Đề án Bàn về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2

I. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán lao động tiền lương. 2

II. Phương pháp tính toán và tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 4

1- Phân loại lao động. 4

2. Tổ chức hạch toán lao động và tiền lương. 6

a. Hạch toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả lao động. 6

b. Tổ chức hạch toán kế toán tiền công với người lao động. 7

3. Các chế độ tiền lương . 8

a. Phân loại tiền lương . 8

b. Các hình thức trả lương. 9

4. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 13

a. Quỹ tiền lương. 13

b. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 13

III. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 14

1. Thủ tục, chứng từ hạch toán. 14

2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT sản xuất. 14

3. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương 15

a. Hệ thống tài khoản sử dụng. 15

b. Trình tự hạch toán . 15

5. Hạch toán kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT. 18

a. Nguồn hình thành và phạm vi sử dụng: 18

b. Phương pháp hạch toán. 20

Phần II: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương 26

I. Thực trạng. 26

II. Giải pháp hoàn thiện chế độ tiền lương nhằm tăng cường công tác quản lý vầ phân phối quỹ lương một cách có hiệu quả trong doanh nghiệp. 27

1. Nguyên tắc, quan điểm về cải cách tiền lương . 27

a. Nguyên tắc cải cách tiền lương . 27

b. Quan điểm về cải cách tiền lương. 28

2. Một số giải pháp chủ yếu. 29

Kết luận 30

Tài liệu tham khảo 31

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành v.v...Đó chính là các báo cáo về kết quả như "Phiếu giao, nhận sản phẩm", "Phiếu khoán", "Hợp đồng giao khoán", "Phiếu báo làm thêm giờ", "Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành", "Bảng kê số lượng từng người", "Phiếu nghỉ hưởng BHXH" khi người lao động ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động (phiếu này do y tế cơ quan hoặc bệnh viện cấp),... Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận). Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kếi quả lao động của từng người, từng bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. Bảng thanh toán Lương STT Họ và Tên Chức vụ Mức lương Lg theo thời gian Lg theo sản phẩm Phụ cấp Tổng lương phải trả Các khoản khấu trừ Số tiền lương còn lại Số tiền Ký Cộng Số tiền bằng chữ:........................................................................................................................................................................... Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) b. Tổ chức hạch toán kế toán tiền công với người lao động. Các bước tiến hành - Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đối với người lao động trong kỳ hạn được trả, thanh toán. Để thực hiện nội dung này cần phải thực hiện các yêu cầu sau: + Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lượng và chất lượng lao động. + Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lương, thưởng, phụ cấp... của Nhà nước liên quan. + Phải xây dựng hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trước khi đi vào công việc tính toán tiền công. +Phải lựa trọn cách chia tiền công hợp lý cho từng người lao động, cho các loại công việc được thực hiện bằng 1 nhóm người lao động khác nhau về ngành nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác. - Xây dựng chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác tới người lao động với tư cách là chứng từ “tính lương và thanh toán” chứng từ này được hoàn thành sau khi thực hiện việc trả công cho từng người lao động và trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. - Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội cho từng đối tượng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lương) và gián tiếp (qua tiêu chuẩn trung gian phân bổ) cho đối tượng chịu phí tiền lương cuối cùng lập chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi sổ tổng hợp của kế toán theo nguyên tắc ghi chép. - Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính toán phân bổ tiền lương phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tượng kế toán nêu trên. 3. Các chế độ tiền lương . a. Phân loại tiền lương . Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, được chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương nhhư phân loại theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân loại theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp),phân loại theo chức năng tiền lương (lương sản xuất , lương bán hàng, lương quản lý),... Mỗi một cách phân loại đều có một tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia làm là tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc tại doanh nghiệp bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền htưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc tại doanh nghiệp nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, nghỉ lễ, tết, ngừng sản xuất ... Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương . b. Các hình thức trả lương. Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và tiền lương khoán. *Trả lương theo thời gian: Thường áp dụng cho công tác văn phòng như hành chính quản trị , tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán ...Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Việc trả lương theo thời gian có thể chia ra thành: -Trả lương theo tháng: là việc trả lương cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Công thức tính: Mức lương tháng = Mức lương * hệ số + hệ số các khoản tối thiểu lương phụ cấp Trong đó: Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trường lao động bình thường. Các khoản phụ cấp gồm: - Phụ cấp chức vụ - Phụ cấp ngành nghề - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm - Phụ cấp khu vực ã ã ã - Trả lương theo tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở: Số tiền lương phải = Tiền lương tháng * 12 trả trong tuần 52 - Trả lương theo ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng công thức: Mức lương 1 ngày = Mức lương tháng Số ngày làm việc trong tháng Số ngày làm việc trong tháng có thể là 22 hoặc 26 ngày tuỳ thuộc vào chế độ làm việc cụ thể. Hiện nay với chế độ làm việc 40 tiếng một tuần thi số ngày làm việc trong tháng được lấy là 22 ngày. - Trả lương theo giờ: Tiền lương phải trả là số tiền lương trả cho một giờ làm việc và dược xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao động (không quá 8 giờ/ngày) - Trả lương theo công nhật: Tiền lương được trả do sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động . Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất ) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. *Tiền lương trả theo sản phẩm: Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động. Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Trong việc trả lương theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc một cách hợp lý. Định mức lao động là số lượng thời gian cần thiết để chế tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc trong điều kiện lợi dụng triệt để toàn bộ tư liệu và áp dụng các công nghệ tiên tiến, các kinh nghiệm (định mức thời gian) hoặc là số lượng đơn vị sản phẩm được chế tạo trong đơn vị thời gian (định mức sản lượng). Để có định mức trung bình tiên tiến phải dựa trên cơ sở phân tích các mặt kỹ thuật, công nghệ, tình hình sử dụng máy móc thiết bị, thao tác của công nhân, đặc tính của đối tượng lao động, đồng thời kết hợp với kinh nghiệm tiên tiến để vạch ra phương pháp làm việc hợp lý có thể đo thời gian gia công khi chế thử sản phẩm mới để có tài liệu nghiên cứu xây dựng định mức, tuỳ theo điều kiện và tính chất phức tạp của sản xuất, trình độ hiện có của cán bộ có thể lựa chọn nhiều phương pháp định mức khác nhau. Định mức để giao việc cho công nhân phải rất cụ thể chi tiết đối với từng công đoạn sản xuất và kèm theo các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể ở từng nơi làm việc thì mới hướng được công nhân làm đúng quy trình kỹ thuật, phát huy được hiệu quả của công suất máy móc, thực hiện phương pháp làm việc hợp lý. Nó ràng buộc cán bộ quản lý phải đề cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục những khó khăn, đảm bảo đủ các điều kiện để đưa định mức vào sử dụng, phát huy tác dụng của định mức trong thực tế sản xuất, đồng thời phải sửa đổi định mức và sửa đổi đơn giá khi điều kiện tổ chức kỹ thuật có những thay đổi lớn. Định mức lao động là nhân tố chủ yếu để tính đơn giá trả lương đúng đắn, phát huy được tác dụng khuyến khích sản xuất và hiệu quả kinh tế thiết thực của chế độ trả lương theo sản phẩm. Đơn giá trả lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và mức lương theo cấp bậc công việc, do vậy muốn có đơn giá đúng thì ngoài việc định mức lao động phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc chủ yếu, cơ sở để xác định là dựa vào các yếu tố tổ chức và kỹ thuật của công việc phân phối xác định cấp bậc công việc và xây dựng bổ sung tiêu chuẩn cấp bậc kinh tế là tiến hành phân tích nội dung của quá trình lao động, xác định mức độ phức tạp của công việc như yêu cầu về tính toán, về chuẩn bị làm việc, phục vụ nơi làm việc. Các định mức lao động hợp lý và cấp bậc công việc được xác định đúng đắn thì việc tính đơn giá trả lương sản phẩm mới chính xác, do đó mới đảm bảo trả lương được công bằng, hợp lý và việc bố trí sử dụng lao động mới phù hợp với khả năng thực tế của mỗi người. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức. Tuy nhiên tuỳ theo tình hình sản xuất cụ thể trong từng phân xưởng và từng loại lao động có thể áp dụng các hình thức sau: - Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Số tiền lương phải = Số lượng sản phẩm *Đơn giá tiền trả trong tháng hoàn thành lương 1 SP - Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương trả cho công nhân phụ hoặc người học nghề cùng với công nhân chính trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. - Tiền lương trả theo sản phẩm gắn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất . Các chế độ tiền thưởng như: thưởng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, giảm tỷ lệ hàng hỏng, nâng cao chất lượng sản phẩm... - Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến. Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức để tính tiền lương phải trả theo định mức.Nếu vượt định mức thì tính tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. *Tiền lương khoán: - Tiền lương trả theo khoán khối lượng. Đó là hình thức trả lương cho gnười lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. - Tiền lương trả theo khoán sản phẩm cuối cùng (khoán sản phẩm):Số tiền lương phải trả phụ thuộc vào thời điểm hoàn thành sản phẩm cuối cùng trong tổng số sản phẩm mà người lao động được khoán. Người lao động có thể được thưởng hoặc bị phạt tuỳ theo tiến độ hoàn thành công việc. Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưỏng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến...). Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, báo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản...Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp , phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. a. Quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền lương ... b. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế . Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang...cho ngườild tong thời gian ốm đau sinh đ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động - kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. III. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Thủ tục, chứng từ hạch toán. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp tự cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đơn vị phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp tự cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh khoản thanh toán về trợ cấp, bảo hiểm cũng được lập tương tự sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, được giám đốc duyệt ngay. Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội sẽ được làm căn cứ vào thẻ thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ, kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi đã trừ các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ. 2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT sản xuất. Nếu trong năm doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng thì phải áp dụng phương pháp tích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Mức trích trước Tổng số tiền lương tiền lương nghỉ = phải trả hàng tháng * Tỷ lệ trích trước phép của CNSX của CNSX Trong đó: Tỷ lệ trích trước được tính bằng cách lấy tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNSX chia cho tổng tiền lương của CNSX theo kế hoạch năm. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất được hạch toán vào tài khoản 335. 3. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương a. Hệ thống tài khoản sử dụng. v Tài khoản 334:"Phải trả công nhân viên". - Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. - Tính chất tài khoản là TK nguồn vốn. *Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ tiền công, tiền lương của công nhân viên. - Số ứng trước tiền lương cho công nhân viên. - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh. *Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả khác (BHXH, tiền thưởng,...) cho công nhân viên chức. *Dư Có:Tiền lương, tiền công và các khoản còn phải trả công nhân viên chức. *Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức. Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán lương và thanh toán khác). Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111, 112, 138,338, 622, 627(6271), 641(6411), 642(6421), 241, 811, 821... b. Trình tự hạch toán . v Hàng tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và nơi sử dụng lao động để phân bổ tiền lương vào chi phí. Định khoản: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 ( 6271 - Chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp . Nợ TK 241: Nợ TK 811: Tiền lương phải trả cho nhân viên tiến hành cho thuê TSCĐ. Nợ TK 821:Tiền lương trả cho nhân viên tiến hành thanh lý TSCĐ hoặc sử chữa trước khi bán. ... Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả. v Nếu doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thì hạch toán vào TK335:"Chi phí phải trả". Nợ TK 622. Có TK 335. Khi công nhân sản xuất nghỉ phép thực tế thì tính tiền lương phải trả Nợ TK 335. Có TK 334. v Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong lkỳ: Nợ TK 622 (Chi tiết đối tượng). Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng). Nợ TK 641 (6411). Nợ TK 642 (6421). Có TK 334. v Nếu doanh nghiệp tính tiền lương phải trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm): Nợ TK 431 (4311):Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên. v Khấu trừ vào lương các khoản sau: - BHXH và BHYT phải nộp: Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%) Có TK 338: Tổng số trích. 3383: BHXH phải nộp 5%. 3384: BHYT (1%) - Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản,tai nạn lao động,...): Nợ TK 338 (3383). Có TK 334. - Tiền bồi thường vật chất công nhân viên phải chịu: Nợ TK 334. Có TK 138 (1381): Nếu trừ hết Có TK 138 (1388): Nếu trừ dần) - Khấu trừ vào lương các khoản doanh nghiệp chi hộ: Nợ TK 334. Có TK 338 (3388). - Tiền thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Nợ TK 334. Có TK 333 (3338). Doanh nghiệp tính và nộp hộ thuế thu nhập cho 1 CNV thì được cơ quan thuế cho hưởng 0,5% - 1% số thuế thu nhập đã nộp. Khoản được hưởng này được coi là thu nhập bất thường: Nợ TK 111, 112. Có TK 721. - Trừ tiền tạm ứng đến thời hạn thanh toán CNV chư thanh toán. Nợ TK 334. Có TK 141. v Căn cứ vào thời hạn trả lương của doanh nghiệp để trả lương cho công nhân viên. - Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán. Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng. - Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ TK 632: Giá vốn. Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...). BT2) Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuê VAT). Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế VAT. Có TK 3331 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp. 5. Hạch toán kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT. a. Nguồn hình thành và phạm vi sử dụng: - Kinh phí công đoàn: + Nguồn hình thành: được phép tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương phải trả hàng tháng: Mức trích = Tổng số tiền lương phải * Tỷ lệ trích (2%) KPCĐ trả hàng tháng KPCĐ + Phạm vi sử dụng : Nộp 1% cho cơ quan, công đoàn cấp trên, 1% dùng cho chi tiêu công đoàn cơ sở. - Bảo hiểm xã hội: + Nguồn hình thành: Được tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lương phải trả hàng tháng. Mức tích bảo = Tổng tiền lương phải * Tỷ lệ trích (15%) hiểm xã hội trả hàng tháng BHXH Trừ vào lương của ngườ lao động theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương phải trả hàng tháng. Mức đóng BHXH = Tổng tiền lương phải trả * Tỷ lệ nộp (5%) của người lao động của từng người lao động BHXH + Phạm vi sử dụng : Doanh nghiệp nộp hết cho cơ quan quản lý BHXH. Cơ quan quản lý BHXH dùng tiền này để trả trợ cấp cho công nhân viên nghỉ hưu, chết, tợ cấp cho gia đình công nhân viên chức bị chết, trả trợ cấp cho công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Tuỳ theo từng điều cụ thể của doanh nghiệp có thể cơ quan BHXh uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ các chế độ BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động), sau đó được quyết toán hàng quý với cơ quan BHXH. - Bảo hiểm y tế: + Nguồn hình thành: Được tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định trên tổng tiền lương phải trả hàng tháng. Mức trích = Tổng tiền lương phải * Tỷ lệ trích (2%) BHYT hàng tháng BHYT + Phạm vi sử dụng: Nộp hết cho cơ quan quản lý BHYT. ị Tổng các khoản trích lương 25%. + Tính vào chi phí 19% CPCĐ: 2% BHXH: 15% BHYT: 2% + Khấu trừ vào lương 6%. Các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT được tính trên cơ sở tiền lương, được tính vào chi phí theo nguyên tắc tiền lương phân bố vào tài khoản chi phí nào thì các khoản trích theo lương cũng được hạch toán vào tài khoản đó. Trừ trường hợp tiền lương phải trả của công nhân sản xuất nghỉ phép theo kế hoạch, doanh nghiệp đã áp dụng trích trước thì các khoản trích theo lương được hạch toán vào TK 622. Trừ vào lương của người lao động 6% trước khi trả lương cho người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ sau: Lập bảng phân bổ các khoản trích theo tiền lương để phân bổ các khoản trích theo lương vào chi phí. Khi công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động thì phải có chứng từ hoặc phiếu nghỉ hưởng BHXH do y tế cơ quan hoặc bệnh viện cáp và chế đọ BHXH quy định để tính BHXH phải trả cho người lao động. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Tháng.....năm Đơn vị tính: STT Họ Và Tên Mức lương Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ sinh con Nghỉ KHHGĐ Nghỉ tai nạn LĐ Số ngày T.Tiền Số ngày T.Tiền Số ngày T.Tiền Số ngày T.Tiền Số ngày T.Tiền Cộng KT trưởng Kế toán BHXH Người lập (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) b. Phương pháp hạch toán. * Tài khoản sử dụng : Tài khoản 338:"Phải trả và phải nộp khác". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế;doanh thu nhận trước của khách hàng; các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con kjhi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...);giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản vay mượn tạm thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của phía đối tác; các khoản thu hộ, giữ hộ; các khoản vay mượn tạm thời ... Bên Nợ: - Các khoản đã nọp cho cơ quan quản lý các quỹ. - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. Xử lý giá trị tài sản thừa. -Kết chuyển doanh thu nhận trước của khách hàng vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán. - Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên Có: - Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. - Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ. - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp được hoàn lại. Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Tài khoản 338 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: - 3381. Tài sản thừa chờ xử lý - 3382. Kinh phí công đoàn - 3383. Bảo hiểm xã hội - 3384. Bảo hiểm y tế - 3387. Doanh thu nhận trước - 3388. Phải trả, phải nộp khác * Trình tự hạch toán . - Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định: + Trích 19% vào chi phí. Nợ TK 622 Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642... Có TK 338 3382: 2% 3383: 15% 3384: 2% + Trừ vào lương của người lao động 6%. Nợ TK 334 Có TK 338 3383: 5% 3384: 1% - Hach toán sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT. + Sử dụng KPCĐ. Nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên. Nợ TK 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35626.doc
Tài liệu liên quan