Đề án Bảo vệ môi trường công ty cổ phần đóng tàu thủy sản Hải Phòng

MỤC LỤC

 

4.3. ĐỐI VỚI KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN VÀ ĐỘ RUNG 40

4.3.1. Đối với bụi và khí thải 40

4.3.1.1. Nguồn phát sinh bụi và chất ô nhiễm dạng khí 40

4.3.2. Đối với tiếng ồn và rung động 46

4.4. ĐỐI VỚI CÁC SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 47

4.4.1. Sự cố kỹ thuật, an toàn lao động 47

4.4.2. Sự cố cháy nổ 47

4.4.3. Rủi ro của việc va chạm tàu thuyền, sự cố tràn dầu 48

CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ, CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 52

5.1. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÃ THỰC HIỆN 52

5.1.1. Đối với nước thải 52

5.1.2.Đối với chất thải rắn 52

5.1.3. Đối với khí thải 52

5.1.4. Đối với môi trường lao động 52

5.2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÒN TỒN TẠI CHƯA THỰC HIỆN 52

5.2.1. Đối với nước thải 52

5.3. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SẼ THỰC HIỆN BỔ SUNG 53

5.3.1. Hệ thống xử lý nước thải 54

5.3.2. Hệ thống xử lý khí thải 54

5.3.3. Biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại 54

5.3.4. Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn 54

5.3.5. Kế hoạch ứng phó, khắc phục sự cố môi trường 55

5.3.5.1. Hạn chế tai nạn, va chạm tàu thuyền 55

5.3.5.2. Giải pháp về phòng chống cháy nổ 55

5.5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 56

5.5.1. Chương trình quản lý môi trường 56

5.5.2. Chương trình giám sát môi trường 56

5.6. CAM KẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 57

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2668 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bảo vệ môi trường công ty cổ phần đóng tàu thủy sản Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường học, 10 chi đoàn khu dân cư; Hội Liên hiệp Phụ nữ có 10 chi hội  khu dân cư; Hội Cựu chiến binh có 10 Chi hội  khu dân cư; Phường còn có nhiều tổ chức xã hội như Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, Ban liên lạc Cựu quân nhân, Hội Cựu thanh niên xung phong… hoạt động đồng đều. Địa bàn phường có trên 100 các đơn vị hành chính, trường học và các doanh nghiệp kinh tế liên doanh trong và ngoài nước; Có 4 đơn vị kết nghĩa: 3 đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn Đại đội pháo phòng không 173, Hải Đội 2 Biên phòng, Đội tiếp tiếp nhận Đoàn 384 và 01 đơn vị là Phòng CSGT Thuỷ – Công an Thành phố. Phường có di tích lịch sử cấp thành phố là “Di tích lịch sử Căng Máy Chai”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện thu Ngân sách năm sau cao hơn năm trước; công tác xoá đói giảm nghèo được chăm lo, không có hộ đói, không có gia đình chính sách thuộc diện nghèo, được TW Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tặng “Bằng ghi công” hoàn thành việc xây dựng “Nhà đại đoàn kết”, xoá xong nhà dột nát cho “người nghèo” năm 2005; đời sống kinh tế không ngừng phát triển, Bộ mặt đô thị có nhiều đổi khác, đường ngõ được bê tông hoá, người dân được dùng nước sạch, nếp sống văn minh đô thị được mọi người tự giác thực hiện. Đời sống văn hoá tinh thần ngày càng được nâng lên, trẻ em đến tuổi đều được cắp sách tới trường, duy trì lớp học tình thương cho các cháu có hoàn cảnh đặc biệt, phong trào khuyến học, khuyến tài được mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực. Có 10 khu dân cư văn hoá, phong trào văn hoá, văn nghệ thể thao phát triển mạnh đều ở các khu dân cư. An ninh- quốc phòng giữ vững đảm bảo cho sự bình yên của nhân dân;  Công cuộc cải cách hành chính được đẩy mạnh, là một trong những đơn vị đầu tiên của quận  xây dựng bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” liên thông hiện đại và đã được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 năm 2007. CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BỊ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TRỰC TIẾP TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 3.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ngày 7 tháng 9 năm 2009 Công ty cổ phần Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng đã phối hợp với Trung tâm nghiên cứu vi khí hậu kiến trúc và môi trường đã tiến hành đo đạc chất lượng không khí trong môi trường không khí khu vực sản xuất của Công ty. Kế hoạch quan trắc và phân tích được trình bày cụ thể trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường không khí TT Vị trí quan trắc Ký hiệu Thông số 1 Khu vực đóng ca bin và hầm hàng 20o52,195'N 106o42,817' E K01 Tiếng ồn, bụi, nhiệt độ, độ ẩm, CO, SO2, NO2 2 Khu vực bến tàu K02 Tiếng ồn, độ ẩm, bụi, nhiệt độ, CO, SO2, NO2 3 Khu vực hoàn thiện thân tàu 20o52,250' N 106o42,773' E K03 Tiếng ồn, độ ẩm, bụi, nhiệt độ, CO, SO2, NO2 4 Khu vực cổng 20o52,237' N 106o42,750' E K04 Tiếng ồn, độ ẩm, bụi, nhiệt độ, CO, SO2, NO2 Việc thu mẫu, đo đạc và phân tích tuân theo các tiêu chuẩn Việt Nam. Cụ thể như sau: Đối với khí thải công nghiệp: Độ ồn: theo TCVN 5964:1995 (ISO 1996/1:1982), TCVN 5965: 1995 (ISO 1996/3:1987) và thường quy YHLĐ&VSMT 1993 của BYT. Bụi: theo TCVN 5704:1993. SO2: theo TCVN 5754:1993. NO2: theo TCVN 5754:1993. CO: theo TCVN 5754:1993. Đối với không khí xung quanh: chiều cao lấy mẫu kể từ mặt đất là 1,5m. Độ ồn: theo TCVN 5964:1995, TCVN 5965:1995 và thường quy YHLĐ&VSMT 1993 của BYT. Bụi: theo TCVN 5067:1995 và thường quy YHLĐ&VSMT 1993 của BYT. SO2: theo TCVN 5971:1995. NO2: theo TCVN 6137:1996 (ISO 6768:1985). CO: theo TCVN 5972:1995 (ISO 8186:198). Trong thời gian tiến hành đo đạc trạng thái thời tiết thuận lợi như trời nắng gió nhẹ. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng 3.2. Bảng 3.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí TT Vị trí Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Ánh sáng (Lux) TSP (mg/m3) Tiếng ồn (dBA) CO (mg/m3) SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3) 1 K01 35 81 AS ngoài trời 0,55 8 9 3,2 0,12 0,15 2 K02 35 81,5 AS ngoài trời 0,42 84 3,6 0,13 0,12 3 K03 35 82 AS ngoài trời 0,52 87 3,1 0,15 0,13 4 K04 36 82 AS ngoài trời 0,45 75 3,5 0,10 0,15 TCVSLĐ 3733/2002/ QĐ-BYT - - - 4 85 40 10 10 * Nhận xét: Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí, các kết quả đo đạc theo từng thông số được so sánh với tiêu chuẩn vệ sinh lao động TCVSLĐ 3733/2002/QĐ-BYT. Kết quả so sánh cho thấy: - Các chỉ tiêu chất lượng môi trường vi khí hậu phù hợp cho quá trình lao động của công nhân trong công ty. - Nồng độ bụi lơ lửng trong khu vực tương đối thấp, nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh lao động. - Tiếng ồn trong khu vực công ty có dấu hiệu bị ô nhiễm do các hoạt động gò, hàn, tháo lắp và đóng mới tàu. - Nồng độ các khí CO, SO2, NO2 đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. 3.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Mẫu nước được lấy và bảo quản theo các tiêu chuẩn Việt Nam như: TCVN 5992:1995 (ISO 5667/2:1991); TCVN 5993:1995 (ISO 5667/3:1985), TCVN 4556-88, TCVN 5999:1995 (ISO 5667/10:1992)… Mẫu nước được đưa về phòng thí nghiệm và được phân tích theo một số tiêu chuẩn Việt Nam như sau: Độ đục: TCVN 6184:1996 (ISO 7027:1990) (E). Tổng P: TCVN 6202:1996 (ISO 6878/1:1986) (E). Sunfat: TCVN 6200:1996 (ISO 9280:1990) (E). Coliform: TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308/2:1990) (E). Kế hoạch quan trắc và lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nước được thể hiện trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Kế hoạch quan trắc và phân tích chất lượng môi trường nước Vị trí quan trắc Ký hiệu Thông số Nước Lạch sông Cấm khu vực công ty NM1 pH; DO; BOD5; COD; Coliform; Tổng dầu mỡ; TSS; PO43-; N-NH4+; NO2-; NO3-; F- Việc quan trắc môi trường nước được tiến hành qua việc lấy mẫu nước lạch sông Cấm khu vực công ty và đo nhanh tại hiện trường một số thông số như pH bằng thiết bị hiện trường chuyên dụng (máy đo pH - WTW 315i/SET – 2A). Việc lấy mẫu nước phân tích các thông số khác được tiến hành ngay cùng với mẫu hiện trường. Mẫu nước sau khi lấy được bảo quản theo đúng quy định cho từng thông số và được chuyển về phòng phân tích của Trung tâm nghiên cứu vi khí hậu kiến trúc và môi trường để phân tích. Mẫu nước sau khi lấy được bảo quản và chuyển về phòng thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu vi khí hậu kiến trúc và môi trường. Tại đây, mẫu tiếp tục được bảo quản và tiến hành phân tích các chỉ tiêu theo đúng yêu cầu của kế hoạch đã thiết lập. Kết quả quan trắc và phân tích môi trường nước trong khu vực sản xuất của công ty được thể hiện trong bảng 3.4. Bảng 3.4. Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường nước Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 08:2008/BTNMT (Cột B2) pH - 7,2 5,5 - 9 DO mg/l 4 ≥ 2 COD mg/l 40 50 BOD5 mg/l 22 25 TSS mg/l 78 100 F- mg/l 0,05 2 NO2- mg/l 0,01 0,05 NO3- mg/l 3 15 N-NH4+ mg/l 0,034 1 PO43- mg/l 0,01 0,5 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,18 0,3 Coliform MPN/100ml 4500 10000 * Ghi chú: KPH: không phát hiện được. * Nhận xét: Các kết quả phân tích được so sánh với Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (Cột B2: Áp dụng cho khu vực Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp). Kết quả so sánh cho thấy tất cả các thông số chất lượng môi trường nước nằm trong Quy chuẩn kỹ thuật cho phép. 3.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH Mẫu trầm tích trong khu vực Dự án được lấy tại vị trí lạch sông Cấm khu vực công ty. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng 3.5. Bảng 3.5. Chất lượng trầm tích khu vực sản xuất của công ty TT Thông số Đơn vị Kết quả Tiêu chuẩn Hà Lan FAO- ISO 9000 1 Fe trao đổi mg/100g 178,9 - 2190 2 Cu mg/100g 2,14 36 61,2 3 Pb mg/100g 0,85 85 76,2 4 Zn mg/100g 4,22 140 36,5 5 Mn trao đổi mg/100g 38,5 - 31 6 Ni mg/100g 9,45 - 14,2 7 Cd mg/100g 0,045 0,8 5,7 8 Hg mg/100g 0,017 0,3 1 9 Cr mg/100g 7,44 - 51 * Nhận xét: Để đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích khu vực Công ty CP Đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng, kết quả đo đạc được so sánh với giới hạn cho phép trong tiêu chuẩn của Hà Lan và tiêu chuẩn FAO-ISO-9000, tiêu chuẩn chất lượng đất và trầm tích. Như vậy, các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới cho phép của các tiêu chuẩn đã nêu. CHƯƠNG 4. THỐNG KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÓNG TÀU THUỶ SẢN HẢI PHÒNG 4.1. ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI 4.1.1. Nguồn phát sinh nước thải 4.1.1.1. Nước thải sản xuất Nước thải sản xuất phát sinh trong công đoạn sửa chữa và đóng mới tàu. Các tàu thuyền ra vào Công ty làm ô nhiễm nguồn nước chủ yếu do nước thải. Hoạt động đóng mới tàu thuỷ hầu như không làm phát sinh nước thải sản xuất. Vấn đề quan trọng nhất trong quá trình sửa chữa tàu là nước thải của tàu mà chủ yếu là nước bẩn ở đáy tàu và nước ballast. Nước thải từ việc sửa chữa tàu bao gồm các loại sau: - Nước dằn tàu. - Nước thải đáy tàu có chứa dầu từ các khoang máy. - Cặn dầu thải ra khi vệ sinh tàu. Lượng nước thải này sinh ra từ quá trình vệ sinh thiết bị, vỏ tàu và nước dằn tàu. Lượng nước thải lớn hay nhỏ tùy thuộc vào công suất tàu, máy móc, động cơ tàu và số lượng tàu cập cảng, số ngày hành hải, ... Theo quy định hiện hành của Việt Nam (Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải – Bộ luật hàng hải Việt Nam) cũng như Quốc tế, tàu thuyền không được xả nước dằn tàu tại khu vực cảng. Nước bẩn ở đáy tàu bao gồm các loại nước bẩn đã sử dụng, bị ứ đọng và các loại chất lỏng khác như bụi nước lắng đọng, nước chảy từ các van và ống dẫn... Nước bẩn ở đáy tàu có chứa các chất ô nhiễm như dầu, mỡ, muối vô cơ và kim loại (asen, đồng, crôm, chì và thuỷ ngân). Khi đưa tàu vào sửa chữa, toàn bộ lượng nước bẩn này sẽ được thải ra môi trường và đi vào các dòng chảy ra sông Cấm làm tăng hàm lượng chất ô nhiễm trong nước. Lượng nước thải loại này phát sinh không thường xuyên và khó thống kê. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện tại hoạt động sủa chữa tàu biển tại Công ty hầu như không thực hiện. Bảng 4.1. Đặc tính nước thải trong từng công đoạn sản xuất Công đoạn Đặc tính nước thải Sửa chữa vỏ tàu cũ, hư hỏng Có chứa các chất rắn trơ, kích thước hạt tương đối lớn, dễ lắng, chứa vẩy, gỉ sắt, gỉ sơn, và chứa dầu mỡ Trang trí nội thất Có chứa các chất rắn trơ, kích thước hạt tương đối lớn, dễ lắng, và chứa dầu mỡ Nước dằn tàu Chất rắn lơ lửng, dầu mỡ... 4.1.1.2. Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của công nhân viên trong công ty. Nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ cao, chất rắn lơ lửng và các loại vi khuẩn. Nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nước tại khu vực tiếp nhận. Lượng nước sinh hoạt của Công ty khoảng 600m3/tháng, lượng nước thải tính bằng 80% lượng nước sinh hoạt là 480m3/tháng. Nước sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng hệ thống bể phốt sau đó thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Tuy nhiên, hệ thống thoát nước của khu vực đã xuống cấp nghiêm trọng và bị lấp đầy nên nước thải từ hệ thống cống thường xuyên chảy tràn ra đường giao thông khu vực. 4.1.1.3. Nước mưa chảy tràn Nước mưa chảy tràn trong khu vực sản xuất của công ty có khối lượng khá lớn. Toàn bộ lượng nước này sẽ đổ vào lạch sông Cấm mang theo đất cát và các chất bẩn trên mặt đất làm tăng độ đục của nước sông vào mùa mưa. Nước thải của công ty ngoài lượng nước thải sinh hoạt lấy từ nguồn nước máy còn có nước mưa chảy tràn trên bề mặt mặt đất. Lượng nước thải này có hàm lượng chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ khá cao. Khối lượng và đặc điểm của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào diện tích vùng mưa, thành phần và khối lượng các chất ô nhiễm trên bề mặt vùng nước mưa chảy qua. Về mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua toàn bộ khu vực công ty cuốn trôi đất, cát, bụi lắng trên mái nhà, sân bãi, đường đi làm nhiễm bẩn thuỷ vực tiếp nhận. Với lượng mưa trung bình ở Hải Phòng là 1.700mm thì tổng lượng nước mưa trung bình trên diện tích của khu vực Công ty là: Vnước mưa = 1.700 x 10-3 x 10.990 = 18.683 (m3/năm) 4.1.2. Đánh giá tác động 4.1.2.1. Tác động của nước thải sản xuất Nước thải sản xuất của công ty có chứa một lượng lớn dầu mỡ phát sinh từ công đoạn sửa chữa tàu, việc thải nước lacanh và nước ballast từ tàu. Tác động của các chất gây ô nhiễm trong nước thải: - Chất rắn lơ lửng: Các chất rắn silicat trong nước đều không độc hại hoặc ít độc. Tuy vậy các chất rắn lơ lửng với nồng độ lớn là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thuỷ sinh, đồng thời làm tăng độ đục nguồn nước và gây bồi lắng cho nguồn nước mà nó trực tiếp thải ra. - Ảnh hưởng của nước thải chứa kim loại nặng: Các kim loại nặng trong nước thải, đặc biệt là sắt (phát sinh chủ yếu ở các công đoạn vệ sinh tàu cũ, mới, hoàn thiện....) có khả năng tích tụ sinh học và ảnh hưởng đến cơ thể sống khi nồng độ đủ cao. Sự tích tụ sinh học của các kim loại nặng trong cơ thể động thực vật sẽ đạt được nồng độ cao tới mức nguy hiểm cho người và động vật. Kim loại nặng còn có khả năng ngấm vào bề mặt đất và có xu hướng tích tụ địa chất. - Ảnh hưởng của nước thải chứa dầu mỡ: Dầu tràn, hoặc dầu rơi vãi từ các bồn chứa, cặn dầu... sẽ ngấm vào đất hoặc bị cuốn theo nước mưa, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Dầu mỡ là những hợp chất hydrocacbon có chứa các phụ gia độc hại, là những hợp chất khó phân huỷ sinh học. Dầu che phủ mặt thoáng của nước, làm giảm khả năng hoà tan O2 trong nước, dẫn đến tình trạng thiếu ôxy trong nước, ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật nước, dẫn đến làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước. Cặn dầu khi lắng xuống đáy ao, sông sẽ bị phân huỷ một phần, phần còn lại tích tụ trong bùn đáy gây ô nhiễm cho thuỷ vực, ảnh hưởng tới mục đích sử dụng nước cũng như nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và nước sinh hoạt. 4.1.2.2. Tác động của việc xả nước dằn tàu và dầu thải từ các tàu - Nước bẩn ở đáy tàu và nước ballast: Ballast là loại nước rất đặc trưng (là nước ở các bến cảng, nước biển) được bơm vào các bồn tàu nhằm mục đích thăng bằng tàu. Có một số loại nước ballast trên tàu trong khi tàu vận hành như: + Nước ballast sạch: Là nước biển được bơm vào các bồn tàu chỉ định trước nhằm giữ cho tàu thăng bằng do vậy nước này không chứa dầu. Loại nước ballast sạch này có thể chứa các chất ô nhiễm như: kim loại (sắt, đồng, crôm) và các hoá chất. + Nước ballast nhiên liệu đậm đặc: Trong khi tàu vận hành, nước ballast nhiên liệu đậm đặc là nước biển được sử dụng như một dạng nhiên liệu khi mà nhiên liệu đã dùng hết nhằm giữ cân bằng cho tàu. Như vậy bồn tàu luôn đầy bởi nhiên liệu, nước biển hoặc cả hai. Tuỳ thuộc vào tỷ lệ giữa nước biển và nhiên liệu trong lúc phá dỡ tàu, các chất ô nhiễm trong nước ballast nhiên liệu đậm đặc có thể chứa các nhiên liệu, các vi sinh có trong dầu nhiên liệu, dầu, mỡ, kim loại và xăng dầu chứa hydrocacbon. + Nước ballast bẩn: Loại nước này được tạo thành khi bơm nước biển vào các bồn chứa nhiên liệu rỗng nhằm tăng khả năng cân bằng cho tàu. Các chất ô nhiễm trong loại nước này có chứa: Nhiên liệu còn lại trong bồn, các vi sinh trong nhiên liệu, dầu, mỡ, xăng và kim loại (đồng, niken, bạc, kẽm). Những loại nước bẩn kể trên đều có chứa các chất ô nhiễm nguy hại. Trong loại nước thải này có chứa kim loại, là thành phần rất khó tiêu huỷ trong quá trình xử lý nên chúng sẽ làm ô nhiễm môi trường và gây tác hại đến sức khoẻ con người như nhiễm độc chì, gây bệnh ung thư. Khi được thải ra môi trường các kim loại này sẽ tích tụ dần trong các sinh vật và sẽ tăng nồng độ ô nhiễm kim loại trong các sinh vật cũng như trong cơ thể con người. Thải các chất hữu cơ độc hại này ra môi trường sẽ tạo các khí độc hại khác. Nước thải này cũng chứa dầu và nhiên liệu, đây là những chất gây độc cho cá và các động vật thuỷ sinh khác trong nước. Những nước thải này cũng có thể bị chảy tràn lên bờ nên nó sẽ tiêu diệt các loại cây ven bờ và động vật thuỷ sinh thuộc vùng này như chim, cá, và các loài động vật khác. Ngoài ra nước ballast còn chứa các vi sinh vật gây bệnh khác, nên khi loại nước này thải ra môi trường sẽ tác động xấu đến hệ sinh thái, thay đổi tính cân bằng sinh thái ở khu vực. - Dầu và nhiên liệu: Một số tàu khi sửa chữa có chứa dầu diesel, dầu tự nhiên và dầu nhân tạo. Dầu ở đây bao gồm xăng dầu đã lọc (dầu diesel, xăng, kerosen) và dầu không xăng như dầu nhân tạo (silicon lỏng), mỡ động vật, dầu thực vật.... Dầu, nhiên liệu và cặn dầu có thể tìm thấy ở khắp nơi trên tàu, thậm chí trên cả các máy móc của tàu và các hệ thống ống dẫn. Sự có mặt của các loại dầu gây nguy hiểm cho người công nhân trong quá trình phá dỡ chính vì rất dễ gây cháy. Ngoài ra, trong quá trình tiếp xúc với dầu thải, người công nhân có nguy cơ tiếp xúc với các hoá chất độc hại, ảnh hưởng đến gan, mật, tim và hệ thần kinh. Nếu những dầu thải này mà rò rỉ ra môi trường sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, nếu dầu bị rò rỉ với khối lượng lớn sẽ gây ra sự cố tràn dầu, ảnh hưởng đến các loại động vật hoang dã, gây ngộ độc cho các loại động vật khác và ảnh hưởng đến chuỗi thực phẩm của con người 4.1.2.3. Tác động của nước thải sinh hoạt Theo số liệu thống kê của Công ty, lượng nước sử dụng trong một tháng của công ty là 600m3. Một phần lượng nước này bị thất thoát trên đường ống và một phần được sử dụng cho mục đích ăn uống. Do đó, lượng nước thải được tính trung bình bằng 80% tổng lượng nước sử dụng. Như vậy, lượng nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất của công ty là 480 m3/tháng. Nước thải sinh hoạt này chủ yếu là các hợp chất hữu cơ có nồng độ cao và vi sinh vật, do vậy hàm lượng BOD, COD, chất rắn lơ lửng, các hợp chất chứa nitơ, photpho và các loại vi khuẩn, nếu không được xử lý tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước khu vực. Do các hợp chất hữu cơ trong nước thải quá nhiều nên khi đổ vào nguồn tiếp nhận nước thải của khu vực có thể gây hiện tượng phú dưỡng gây ra sự tăng trưởng của các loại thực vật bậc thấp (rong tảo…), tạo ra sự biến đổi trong hệ sinh thái nước, làm giảm oxi trong nước làm giảm đa dạng của các sinh vật dưới nước đặc biệt là cá. Ngoài ra, nó có gây ra một số bệnh đường ruột như tả, lỵ, viêm gan hoặc có thể là nguồn gây bệnh truyền nhiễm đối với nhân dân trong khu vực thông qua việc sử dụng các thủy hải sản nhiễm dầu, vi sinh vật, sử dụng nước bị ô nhiễm. 4.1.2.4. Tác động của nước mưa chảy tràn Nhìn chung nồng độ các chất độc hại trong nước mưa khu vực đồng bằng Bắc bộ không lớn. Số liệu thống kê trong những năm gần đây cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn như sau: tổng nitơ: 0,5 – 1,5 mg/l; tổng phốt pho: 0,03 – 0,04 mg/l; COD: 10 – 12 mg/l; TSS: 10 – 20 mg/l. Tuy nhiên, hầu hết các công đoạn sản xuất của Công ty đều diễn ra ngoài trời nên nước mưa sẽ cuốn theo rất nhiều các chất ô nhiễm như dầu mỡ, mạt sắt, mạt sơn,...xuống sông làm tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước sông. 4.2. ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI 4.2.1. Nguồn phát sinh 4.2.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của Công ty bao gồm: - Rác thải sinh hoạt công nhân tham gia công tác đóng mới và sửa chữa tàu. Đây là dạng chất thải có thành phần chất hữu cơ cao, ngoài ra có một phần là giấy, nylon, pin, … - Rác thải sản xuất: + Phế thải kim loại: Chủ yếu là các đầu mẩu sắt thép, các chi tiết hỏng, vỏ tàu cũ hư hỏng, vẩy, gỉ sắt... + Phế thải từ quá trình hàn: Lượng chất thải rắn phát sinh trong quá trình hàn là xỉ hàn, đầu que hàn. + Phế thải sản xuất: gỗ kê tàu hỏng, thùng catton, amiang, nilon, nhựa... Lượng rác thải sinh hoạt khoảng 100kg/ngày Lượng rác thải sản xuất của Công ty khoảng 300kg/ngày 4.2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động của Công ty bao gồm: - Chất thải từ quá trình làm sạch bề mặt: vảy sắt và cát thải sau khi phun làm sạch bề mặt kim loại có chứa dầu mỡ, vẩy sơn, kim loại nặng… - Vỏ thùng sơn và các loại dung môi. - Cặn sơn: Trong quá trình phun sơn sẽ phát sinh một lượng bụi sơn bám dính trên sàn và cặn sơn tại hệ thống xử lý bụi sơn và hơi sơn. - Các loại dầu và dung môi bảo dưỡng thiết bị, máy móc. - Các loại chất thải rắn nguy hại khác: Dầu mỡ, giẻ lau dầu mỡ, cặn sơn… Cặn dầu thu hồi từ các con tàu cũ, hỏng đem sửa chữa, Do Công ty chưa tiến hành thu gom riêng các loại chất thải nguy hại nên số lượng các loại chất thải trên chưa được thống kê chính xác, theo ước tính thì tổng lượng chất thải nguy hại của Công ty khoảng 50kg/tháng (không tính lượng cát làm sạch) Đánh giá tác động của chất thải rắn Do Công ty không tiến hành thu gom triệt để các loại chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất nên các loại chất thải này nằm rải rác trong khu vực sản xuất của Công ty, khu vực sản xuất của Công ty nằm sát cạnh lạch sông Cấm nên các loại chất thải này sẽ bị đưa xuống sông khi thủy triều lên hay trời mưa gây ô nhiễm nước sông. Đánh giá tác động của chất thải nguy hại - Chất thải từ quá trình làm sạch bề mặt: Sau khi sử dụng để làm sạch bề mặt kim loại trong sửa chữa tàu biển, cát sẽ bị hòa trộn với sơn, vảy sắt bị đánh bật ra khỏi bề mặt kim loại có chứa một số kim loại nặng độc hại và dầu nhờn. Trong hỗn hợp chất thải này có chứa kim loại nặng, trong đó nhiều kim loại nặng có tính độc hại rất cao như chì, asen, cadimi, crôm… Trong đóng mới, cát được phun để làm sạch bề mặt kim loại trước khi sơn chống gỉ và sơn chống hà cho tàu. Hiện nay, lượng cát sau khi dùng để làm sạch bề mặt kim loại sẽ được sử dụng làm vật liệu san lấp mặt bằng. Công ty chưa có phương án giải quyết lượng chất thải này. - Vỏ thùng sơn và các loại dung môi, hộp keo từ quá trình hàn gắn các chi tiết: các loại chất thải này được công nhân thu gom ngay tại công ty và được bán cho các cơ sở tái chế kim loại. - Các loại dung môi bảo dưỡng thiết bị: là loại chất thải nguy hại dễ cháy và gây hỏa hoạn. Hầu hết lượng dung môi và dầu mỡ này được sử dụng hết, các thùng hoặc hộp chứa được thu gom bán phế liệu chung. - Đối với chất thải rắn như cặn sơn, cặn dầu, dầu mỡ thải, bụi gỉ, giẻ lau dính dầu là các vật dụng dễ bắt lửa dẫn đến cháy nổ, gây ô nhiễm môi trường không khí và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, các phế thải này khi xâm nhập vào nguồn nước sẽ ô nhiễm nguồn nước vì khó phân huỷ sinh hoạt. Hiện tại, công ty chưa có biện pháp thu gom và xử lý lượng chất thải này. Đây là nguồn ô nhiễm môi trường nước bởi các yếu tố dầu mỡ khoáng 4.2.2. Biện pháp thu gom, xử lý 4.2.2.1. Chất thải rắn Chất thải sinh hoạt được thu gom bởi đội thu gom rác của Công ty môi trường đô thị Hải Phòng, . Những thành phần có thể thu hồi tái chế trong chất thải sản xuất được Công ty thu gom và bán cho đơn vị thu mua phế liệu, phần còn lại không thu gom hoặc thu gom chung với chất thải sinh hoạt. 4.2.2.2. Chất thải nguy hại Công ty chưa tiến hành đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và môi trường và chưa ký hợp đồng với đơn vị có đủ chức năng thu gom xử lý. Chất thải nguy hại của Công ty đâng được quản lý như sau: - Cát làm sạch bề mặt được dùng để san lấp mặt bằng trong Công ty hoặc cho các hộ dân cư xung quanh để xây dựng. - Vỏ thùng sơn, dung môi được thu gom và bái cho đơn vị thu mua phế liệu. - Các loại chất thải khác không dược thu gom hoặc thu gom cùng chất thải sinh hoạt. 4.3. ĐỐI VỚI KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN VÀ ĐỘ RUNG 4.3.1. Đối với bụi và khí thải 4.3.1.1. Nguồn phát sinh bụi và chất ô nhiễm dạng khí Bụi và các chất ô nhiễm dạng khí gây ô nhiễm phát sinh từ các quá trình chính như sau: - Bụi và khí thải từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu; - Bụi từ hoạt động bến bãi; - Bụi từ các công đoạn sản xuất: + Trong quá trình gia công, tạo hình sản phẩm; + Trong công đoạn làm sạch bề mặt; + Trong công đoạn sơn hoàn thiện sản phẩm. - Hơi khí từ các thiết bị máy móc sử dụng dầu nhớt, thuỷ lực cho việc bảo dưỡng; - Khí thải phát sinh trong các công đoạn sản xuất: + Tại bộ phận cắt nguyên liệu bằng khí; + Trong công đoạn hàn; + Hơi dung môi trong công đoạn sơn; 4.3.1.2. Tác động của bụi và khí thải a. Tác động do phát sinh bụi từ hoạt động tại bến bãi Trong quá trình hoạt động của khu bến bãi, dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời và gió, các hạt bụi phát tán vào môi trường không khí. Do mặt bằng sản xuất Công ty không được bê tông hóa, mạt sắt, cát mài không được thu gom nên về mùa hè dễ phát sinh bụi. Tuy nhiên theo kết quả quan trắc nồng đồ bụi trong khu vực sân bãi vẫn dưới ngưỡng tiêu chuẩn cho phép. b. Tác động lượng bụi phát sinh trong các công đoạn sản xuất * Bụi phát sinh trong quá trình gia công tạo hình sản phẩm: Bụi sắt sẽ phát sinh trong suốt quá trình hoạt động sản xuất. Quá trình cắt, mài, khoan và làm sạch mối hàn đã phát sinh ra một lượng bụi, chủ yếu là bụi kim loại, bavia kim loại. Khả năng phát tán của hạt bụi vào môi trường không khí phụ thuộc vào tốc độ vòng quay của thiết bị máy mài, máy khoan. Do hạt bụi kim loại có trọng lượng riêng lớn nên không có khả năng phát tán ra xa, tuy nhiên yếu tố tốc độ gió có tác động đến mức độ phát tán bụi vì vậy việc bố trí khu vực làm việc của các xưởng phải hợp lý và có biện pháp che chắn sự tác động do hướng gió thổi. Sự ảnh hưởng của bụi kim loại trong quá trình gia công sả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề án bảo vệ môi trường công ty cổ phần đóng tàu thủy sản Hải Phòng.doc