Đề án Biện pháp mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế VIB

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2

4. Dự kiến đóng góp của đề án 2

5. Kết cấu của đề án . 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

1.1. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG VÀ VA TRÒ CỦA CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG 3

1.1.1. Khái niệm , đặc điểm cho vay theo hạn mức tín dụng. 3

1.1.1.1. Khái niệm 3

1.1.1.2. Đặc điểm 3

1.1.2. Vai trò của cho vay theo hạn mức tín dụng 3

1.1.3. Cách xác định HMTD 4

1.2. NỘI DUNG CO BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG 6

1.2.1. Quy trình tín dụng 6

1.2.1.1. Quy trình tín dụng là gì ? 6

1.2.1.2. Một quy trình tín dụng cơ bản 7

1.2.1.2.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng 9

1.2.1.2.2. Phân tích tín dụng 12

1.2.1.2.3. Quyết định tín dụng 14

1.2.1.2.4. Giải ngân 16

1.2.1.2.5. Giám sát , thu nợ và thanh lý tín dụng. 16

1.2.1.3. Ý nghĩa của quy trình tín dụng: 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY THEO HMTD TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB- CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT. 20

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIB- CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT 20

2.1.1. Những hiểu biết chung về ngân hàng TMCP quốc tế VIB 20

2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của ngân hàng TMCP quốc tế VIB 20

2.1.1.2. Các sản phẩm chủ yếu của VIB 21

2.1.1.3. Các mạng lưới chi nhánh của ngân hàng TMCP quốc tế VIB 22

2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý của ngân hang TMCP quốc tế VIB 24

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây của ngân hàng TMCP quốc tế VIB-chi nhánh Lý Thường Kiệt. 25

2.1.2.1. Hoạt động huy đông vốn 25

2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 27

2.1.2.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây 27

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HMTD CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB 29

2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt 29

2.2.1.1. Tình hình doanh số cho vay theo hạn mức tín dụng 29

2.2.1.2. Tình hình dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng 31

2.2.1.3. Quy trình cho vay theo hạn mức tin dụng đối với một khách hàng 32

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HMTD CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT 34

2.3.1. Những kết quả đạt được 34

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt 35

2.3.2.1. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: 35

2.3.2.2. Nguyên nhân từ ngân hàng: 36

2.3.2.3. Những cản trở từ môi trường vĩ mô: 36

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY THEO HMTD TAI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT. 37

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH LÝ THƯỜN KIỆT. 37

3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT 37

3.2.1. Xây dựng chiến lược Marketting Ngân hàng 37

3.2.2. Phòng dịch vụ khách hàng của chi nhánh cần xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài 38

3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng phục vụ cho hoạt động ngân hàng . 39

3.2.4. Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phục vụ cũng như tư cách đạo đức cho cán bộ nhân viên chi nhánh. 41

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2754 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Biện pháp mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế VIB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng ( như kế hoạch kinh doanh…). Mục đích tài trợ: ảnh hưởng tới cách phỏng vấn. Qui mô đè nghị tài trợ: ảnh hưởng tới thời gian tiến hành phỏng vấn. Địa điểm phỏng vấn: cuộc phỏng vấn có thể tiến hành tại ngân hành hoặc tại nhà của khách hàng hay tại cơ sở kinh doanh, hoặc taijmootj địa điểm công cộng địa phương, tùy thuộc mức độ tiên ích và thỏa ái khi tiến hành cuộc phỏng vấn. Mức thời gian qui định để giải quyết. Các nhân viên ngân hàng chuẩn bị và tiến hành phỏng vấn trong một thời gian định mức thẩm định được qui định trước cho từng loại khách hàng và loại cho vay. Yếu tố nhân viên phỏng vấn. Các nhân viên ngân hàng tiến hành phỏng vấn và đạt kết quả không giống nhau. Điều đó có thể được lý giải bởi khả năng, cũng như kinh nghiệm của người tiến hành phỏng vấn. Vì thế, trong thực tế có một só nhân viên được giao nhiệm vụ nay chứ không phải mọi nhân viên cho vay đều làm công tác này. Những cạm bẫy tiềm ẩn khi phỏng vấn: Khó khăn khi diễn đạt các ý tưởng thanhg lời Môi trường thực tế không phù hợp / không tiện lợi Giải thích / hiểu sai sự cảm nhận của bản thân Tác động hào quang của khách hàng Người tiếp chuyện đi quá nhanh đẻ kết thúc Người được phỏng vấn đặt kết hoạch trước Định kiến hoặc giữ kẽ. Nội dung phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vục: phân tích phi tài chính và phân tích tài chính đối với khách hàng . Phân tích phi tài chính là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan liên quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là, phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đè nghị cấp, phân tích tính cách của khách hàng …… Phân tích tài chính là phân tích hiên trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Thực chất , phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định các yếu tố về số lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng. Mục tiêu của phân tích tín dụng như đã nêu trên dự kiến những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản tín dụng sẽ cấp. Vì vậy, sau khi phân tích cần phải xếp hạng rủi ro của DN theo những tiêu trí nhất định cà thường được lượng định bằng cách cho điểm các tiêu chí. Như rủi ngành kinh doanh của khách hàng, rủi rao thực hiện hợp đồng thương mại… Tổ chức phân tích tín dụng : Có hai cách tổ chức phân nhiệm. - Cách thứ nhất là giao cho một hoặc một số người thực hiện toàn bộ các nội dung phân tích - Cách thứ hai là chuyên môn hóa các nội dng phân tích, và giao cho những chuyên gia đảm trách phân tích từng mảng chuyên môn riêng của mình. Quyết định tín dụng Cơ sở để ra quyết định tín dụng: Ngoài các thông tin được chuyển giao tù giai đoạn trước chuyển sang, người ra quyết định còn phải dựa vào những cơ sở sau: - Thông tin cập nhật từ thị trường, cơ quan có liên quan. - Chính sách tín dụng của ngân hàng, nhữngqui định hoạt động tín dụng của nhà nước. - Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định. - Kết quả thẩm định bảo đảm tín dụng. Thông thường ngân hàng chỉ tiến hàng thẩm định bảo đảm tín dụng khi xét thấy có thể chấp thuận yêu cầu cấp tín dụng của khách hàng, đơn giản chỉ vì chi phí cho nghiệp vụ này tương đối lớn gây tốn kém cho cả ngân hàng và khách hàng. Qui trình thẩm địnhvà nhận bảo đảm tín dụng sẽ được nghiên cứu ở chương sau. Quyền phán quyết tín dụng: Thường người ra quyết định tín dụng là những nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm và có uy tín tại ngân hàng. Có thể tập trung quyền ra quyết định tín dụng cho một người hoặc một nhóm. Cách này chỉ thích hợp với các ngân hàng nhỏ, khách hàng không quá nhiều và đội ngũ nhân sự có trình độ thấp, thiếu kinh nghiệm. Cách thứ hai, thường gặp trong hoạt động tín dụng ngày nay là cách phân quyền bằng quy định các mức phán quyết tín dụng cho từng loại nhân viên. Mức phán quyết là mức tín dụng tối đa mà một nhân viên tín dụng dược quyền quyết định cho vay. Mức phán quyết phụ thuộc vào: Kinh nghiệm của nhân viên. Thời hạn cấp tín dụng. Loại cho vay, chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, có đảm bảo / không có đảm bảo. Đồng tiền cấp ( nội tệ hay ngoại tệ ). Đối với cách phân quyền này nhà quản trị phải xác định rõ trình độ và kinh nghiệm của các nhân viên tham gia vào giai đoạn này. Từ đó qui định số tiền tối đa mà họ có quyền ra quyết định tín dụng. Mức phán quyết tăng lên theo trình độ và kinh nghiệm của nhân viên. Phân quyền phán quyết sẽ phát huy tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của các nhân viên, giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lưu giữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, cần phải phân biệt rõ ràng trách nhiệm khác nhau giữa người ra quyết định tín dụng với người đại diện ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng. Người ra quyết định tín dụng phải chịu trách nhiệm về tính dung đắn, hợp lý của các yếu tố có liên quan đến khoản tín dụng sẽ được cấp như: mục đích, số tiền thời hạn, điều kiện giải ngân, cách thu nợ… Còn người ký kết hợp đồng tín dụng là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng ( Tổng giám đốc, Giám đốc) để ký vào văn bản xác lập các nghĩa vụ và quyền hạn của hai bên trong quan hệ tín dụng. Giải ngân Giải ngân: Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng gắn liền vận độngcủa hàng hóa. Hay nói một cách khác, việc phát tiền vay phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng. Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho người đi vay, nhưng phương thức giả ngân phụ thuộc vào nội dung các cam kết của hợp đồng tín dụng. Theo tính chất nghiệp vụ, giải ngân có thể chia làm hai loại: Thứ nhất – giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần túy. Thứ hai – giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo với việc cấp tiền Giám sát , thu nợ và thanh lý tín dụng. Giai đoạn này chủ yếu gồm : - Giám sát tín dụng. - Thu nợ. - Tái xét tín dụng và phan hạng tín dụng. - Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề Giám sát tín dụng : Mục tiêu của giám sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng, bao gồm: Khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không? Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tín dụng. Theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng, kịp thời phát hiện những vi phạm để có những ứng xử thích hợp. Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận/ cá nhân có liên quan tại ngân hàng. Phương phá giám sát rất đa dạng. Thông thường ngân hàng áp dụng một số biện pháp sau: Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ. Viếng thăm và kiểm soát điạ điểm hoạt động kinh doanh/ nơi cư trú của khách hàng đi vay. Kiểm tra các bảo đảm tiền vay. Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với các khách hàng khác. Giám sát qua những thông tin khác. Thu nợ: Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. Tùy theo tính chất mà có nhiều phương pháp thu nợ khác nhau. Thu nợ gốc và lãi một lần ở kỳ hạn trả nợ cuối cùng ( ngày đáo hạn) Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn Thủ tục nghiệp vụ thu nợ: Thường ngân hàng se theo dõi lịch trả nợ theo các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trước ngày đáo hạn trả nợ ( thường 3-5 ngày ) ngân hàng thường thông báo cho khách hàng biết số tiền phải thanh toán và ngày thanh toán. Việc thông báo có thể thực hiện theo các hình thức sau: - Thông báo bằng thư qua bưu điện - Thông báo trực tiếp - Thông báo bằng điện thoại - Thông báo qua mạng máy tính Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng: Tái xét tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp. Mục tiêu của xem xét lại tín dụng là đánh giá chất lượng tín dụn, nhằm phát hiện các rủi to để có hướng xử lý kịp thời. Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp khắt khe để nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ. Trước khi áp dụng các biện pháp xử phạt ngân hàng sẽ lập công văn thông báo cho khách hàng. Đối với những khoản nợ có vấn đề ngân hàng cần qui định một quy trình xử lí cụ thể, riêng biệt nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Tựu chung có hai hướng chính để giả quyết: khai thác đối với những khoản nợ còn khả năng thu hồi và thanh lý đối với những khoản nợ không còn khả năng thu hồi. Ý nghĩa của quy trình tín dụng: Qui trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng. Dựa vào qui trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chánh cho phù hợp với những quy định của Luật pháp và đản bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Bên cạnh đó, có thể nói quy trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ một ngân hàng và thường được in thành văn bản, hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn việc thực hiện thống nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Qui trình tín dụng còn là co sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. THỰC TRẠNG CHO VAY THEO HMTD TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ- VIB CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT. KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ- VIB CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT Những hiểu biết chung về Ngân hàng TMCP Quốc tế -VIB Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế- VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 18/9/1996, VIB Bank đi vào hoạt động sau 2 năm chuẩn bị với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ. Năm 1997-1998 là giai đoạn rất khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Ngân hàng đối mặt với khó khăn do số vốn nhỏ, đội ngũ cán bộ nhân viên mới, non kinh nghiệm, khách hàng ít. Mặt khác, việc thanh toán xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước có người Việt định cư không thuận lợi như mong đợi. Tuy nhiên, VIB Bank đã xây dựng và ổn định bộ máy để phát triển, và luôn xác định rõ nguyên tắc đó là: xây dựng hợp tác lãnh đạo nhất quán, xây dựng các chuẩn mực quốc tế, xây dựng giao diện rõ ràng giữa Ban lãnh đạo và HĐQT để tất cả cùng có chung một mục đích, một định hướng. Từ năm 2002 đến nay là thời kỳ phát triển vượt bậc của Ngân hàng Quốc tế. Từ một ngân hàng nhỏ, ít người biết, sau 4 năm, VIB Bank đã trở thành một trong 5 ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Đến thời điểm này, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có trên 100 đơn vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang, Huế, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Với phương châm “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc Tế không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và của các cổ đông. Các sản phẩm chủ yếu của VIB Chương trình khuyến mại: Gần đây VIB có rất nhiều chương trình khuyến mại như: - Chương trình ưu đãi đặc biệt khi mua vé máy bay Vietnam Airlines qua VIB4U - Gửi tiền lãi cao - Tặng tiền mặt lớn - Chương trình khuyến mãi “THÁNG TRI ÂN KHÁCH HÀNG” - Tài chính an tâm, Sức khỏe tràn đầy - ……………………. Sản phẩm tiêu biểu: - Tiết kiệm thông thường - Cho vay trả góp mua nhà đất - Cho vay mua ô tô - Cho vay cá nhân kinh doanh - ……………………. Sản phẩm tiền gửi - Tiết kiệm không kỳ hạn - Tiết kiệm thông thường - Tiết kiệm lũy tiến - Tiết kiệm vàng - Tài khoản tiết kiệm E savings không kỳ hạn Sản phẩm tiền vay - Bảo lãnh cá nhân trong nước - Cho vay du hoc úc - Thấu chi tài khoản - Cho vay đàu tư kinh doanh BĐS - Ngôi nhà tích luỹ - Cho vay cầm cố, kinh doanh chứng khoán………. Các mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng Quốc tế- VIB Bảng 2.1: Mạng lưới chi nhánh tại các miền trên cả nước Miền Bắc Miền Trung Miền Nam 1.Thành phố Hà Nội 1. Thành phố Đà Nẵng 1.Thành phố Hồ Chí Minh 2.Thành phố Hải Phòng 2.Tỉnh Thừa thiên -Huế 2.Thành Phố Cần Thơ 3.Tỉnh Vĩnh Phúc 3. Tỉnh Khánh Hòa 3.Tỉnh Bình Dương 4.Tỉnh Hải Dương 4. Tỉnh Nghệ An 4.Tỉnh Đồng Nai 5.Tỉnh thái Bình 5.Tỉnh Quảng Ngãi 5.Tỉnh An Giang 6.Tỉnh Pú Thọ 6.Tỉnh Thanh Hóa 6.Tỉnh Bà Rịa - vũng Tàu 7.Tỉnh Thái Nguyên 7. Tỉnh Daklak 7.Tỉnh Kiên Giang 8.Tỉnh Bình Định 8.Tỉnh Tây Ninh 9.Tỉnh Lâm Đồng 9.Tỉnh Đồng Tháp 10.Tỉnh Cà Mau Bảng 2.2: Danh sách một số ngân hàng có quan hệ đại lý với VIB Quốc gia Ngân hàng Mã SWIFT 1. AUSTRALIA (Úc) 1. Citibank N.A., Sydney 2. St. George Bank Ltd, Sydney CITIAUSX SGBLAU2S 2. AUSTRIA (Áo)  3. Citibank N.A., Vienna CITIATWX 3. BELGIUM (Bỉ)  4. ABN AMRO Bank, Brussel 5. Fotis Bankques H.O Brussel 6. Citibank, Brussels ABNABEBR GEBABEBB36A CITIBEBX 4. BULGARIA (Bun ga ry)  7. Citibank, Sofia CITIBGSF 5. CANADA (Ca na da) 8. Citibank Canada, Toronto 9. HSBC Bank Canada, Toronto CITICATT HKBCCATT 6. CHINA (Trung Quốc)  10. China Everbright Bank H.O Bejing 11. Citibank, SHANGHAI 12. Huaxia Bank HO 13. Standard Chartered Bank, Shanghai  14. Shenzhen Development Bank Co., Ltd, Shenzhen EVERCNBJ CITICNSX HXBKCNBJ SCBLCNSX SZDBCNBS 7. CZECH REPUBLIC (Cộng hòa Séc) 15. Ceska Narodni Banka, Prague 16. Citibank A.S. Praha, Prague CNBACZPP CITICZPX 8. DENMARK (Đan Mạch)  17. ABN AMRO Bank N.V, Copenhagen 18. Citibank, Copenhagen ABNADKKK CITIDKKX 9. EGYPT (Ai Cập)  19. Citibank, Cairo  CITIEGCX 10. FINLAND (Phần Lan)  20. Citibank, Helsinki 21. Aktia Savings Bank, Helsinki CITIFIHX HELSFIHH 11. FRANCE (Pháp)  22. Natexis Banques Populaires, Paris 23. Citibank, Paris BFCEFRPP CITIFRPP 12. GERMANY (Đức)  24. Bankgesellchaft Berlin Aktiengesellchaft 25. Deutsche Bank AG, Frankfurt AM Main. ……………………. BEBEDEBG DEUTDEFF DRESDEFF CITIDEFF Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng Quốc tế VIB Cơ cấu quản lý tốt sẽ đảm bảo cho tổ chức hoạt động ổn định và đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông của ngân hàng: Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là Cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng Quốc tế. Hội đồng quản trị: bao gồm các thành viên chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên Ban kiểm soát: các thanh vien cua ban kiểm soát là do đại hội cổ đông bầu ra với ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận của các cổ đông dự họp. Hoạt động trao đổi thông tin giữa ngân hàng quốc tế với các cổ đông và nhà đầu tư. Ủy ban quản lý tài sản nợ - có Ủy ban tín dụng Ban điều hành Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây tại Ngân hàng Quốc tế- VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt. Hoạt động huy đông vốn Tuy điều kiện huy đông vốn có nhiều yếu tố không thuận lợi như tỉ lệ lạm phát ở mức cao (12.63%) đã gây tâm lý không muốn gửi tiền vào ngân hàng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tawg từ 1,5-2 lần làm tăng chi phí huy động vốn thị trường chứng khoán , thị trường bất động sản và vàng cạnh tranh trực tiếp trong việc huy động vốn của Ngân hàng Quốc tế vẫn tăng trưởng ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng của ngân hàng. Cùng với việc mở rộng mang lưới chi nhánh và đội ngũ giao dịch viên chuyên nghiệp, với thương hiệu Ngân hàng Quốc tế và các chương trình khuyến mại, với tính linh hoạt và sáng tạo trong hoạt động của các khối kinh doanh đã đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong năm qua. Ngoài việc ra đời khối khách hàng DN lớn và DN có vốn đầu tư nước ngoài (BC&FDI) đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các định chế tài chính góp phần nâng tổng tài sản lên 39.305 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 , tổng nguồn vốn huy động đạt 37.122 tỷ đồng, tăng 143% so với cuối năm 2006. Trong đó, huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế đạt 17.686 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch, tăng 96% so với cuối năm 2006, tăng hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành. Huy động từ dân cư đạt 13.015 tỷ đồng chiếm 73.59% và huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 4.671 tỷ đồng chiếm 26.41%. Huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng cũng phá triển mạnh đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho toàn hệ thống. Uy tín của Ngân hàng Quốc tế trên thị trường liên ngân hàng được các ngân hàng đánh giá tốt, thể hiện qua việc các ngân hàng cấp hạn mức giao dịch cho Ngân hàng Quốc tế cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng. Mặt khác, hoạt động của Ngân hàng Quốc tế trên thị trường liên ngân hàng cũng ngày càng chuyên nghiệp hơn, tạo điều kiện phát triển mạnh hơn nữa trong các năm sau. Thị trường vốn năm 2008 có nhiều biến động bất thường, nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng thanh khoản kém. Hơn 8 tháng đầu năm 2008, nguồn vốn khan hiếm và đắt đỏ. Lãi suất thị trường liên ngân hàng và thị trường mở có thời điểm lên trên 30%/ năm, lãi suất tiết kiệm lên đến 20% năm ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn , cho vay và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo ngân hàng đã đưa ra 33 quyết định điều chỉnh lãi suất theo hướng linh hoạt đẻ phù hơp với thị trường, triển khai hàng loạt chương trình tiếp thị, khuyến mại, triển khai 4 sản phẩm huy động vốn mới. Vì vậy VIB vừa dảm bảo tính thanh khoản vừa tiếp tục tăng trưởng về nguồn vốn huy động. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt 23.958 tỷ đồng tăng 24.61% so với thời điểm cuối năm 2007 và cao hơn mức tăng trưởng 15.3% của toàn hệ thống ngân hàng. Đồng thời với sự tăng trưởng về nguồn vốn, VIB đã duy trì và phát triển được một lượng khách hàng lớn trong năm qua, tính đến 31/12/2008, tổng số khách hàng đang có giao dịch tiền gửi tại VIB tăng 2807% so với năm 2007. Hoạt động sử dụng vốn Cơ cấu sử dụng vốn họp lý, phù hợp với cơ cấu huy động vốn, bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Nguồn vốn của VIB được phân bổ trên cơ sở đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu kinh doanh của hệ thống. Tổng dư nợ của ngân hàng đến thời điểm 31/12/2007 đạt 16.611 tỷ đồng, tăng 86.7% so với năm 2006 và chiếm 87% so với tổng nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế, trong đó, dư nợ trung và dài hạn chiếm 39% tổng dư nợ. Đầu tư vào các chúng từ có giá đạt 6.676 tỷ đồng, gấp 2046 lần so với cuối ngăn 2006 vad tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng đạt 12.846 tỷ đồng, gấp 2.5 lần so với cuối năm 2006. Lợi nhuận từ tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng đạt 49.7 tỷ đồng, gấp 2.8 làn so với năm 2006. Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây Trong những năm gần đây, Ngân hàng VIB đã bắt đầu chuyển dịch vốn đầu tư sang các DN. Để có đánh giá chính xác, ta xem bảng số liệu sau: Bảng2.3: Kết quả dư nợ đối với các DN tại Ngân hàng VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt: Chỉ tiêu 2007 2008 2009 ST % ST % ST % Tổng dư nợ 3.453.191 100 2.959.671 100 2.702.571 100 A. Phân theo thời gian - Ngắn hạn - Trung hạn - Dài hạn 2.228.793 607.036 577761 64,55 17,6 16,8 1.794.403 421.171 744.096 60,63 14.3 25,2 1.469.388 475.242 757.939 54,4 17,6 28,1 B. Phân theo thành phần kinh tế - DNNN - DNNQD - HTX - Tư nhân cá thể 1.167.349 1.133.558 93.056 1.056.676 33,8 32,9 2,7 30,6 1.067.132 1.504.927 25.791 361.819 36,1 50,9 0,9 12,3 900.199 1.422.283 25.803 354.284 33.3 52,6 1,0 13,1 C. Phân loại theo tiền - Nội tệ - Ngoại tệ 2.418.401 1.034.249 70 30 2.146.292 802.378 72,6 27,1 2.248.081 454.490 83,2 16,8 ( Nguồn số liệu: Báo cáo thường niên của Ngân hàng VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt- Hà Nội) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng VIB có xu hương giảm qua 3 năm. Cụ thể, năm 2007, tổng dư nợ tín dụng đạt 3.453.191 triệu đồng, năm 2008 2.959.671 đạt triệu đồng, năm 2009 đạt 2.702571 triệu đồng. Dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Bên cạnh đó, dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng nhưng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ.Sở dĩ dư nợ qua 3 năm giảm như vậy là do: + Công tác đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn tốt hơn rất nhiều, do đó khi đến hạn các khoản cho vay hầu hết đều thu được, số món cơ cấu lại nợ ít hơn. + Ngay từ đầu năm Ngân hàng VIB đã thực hiện chủ trương mở rộng tín dụng phải an toàn, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, sàng lọc khách hàng, do đó trong năm 2008 dư nợ giảm 493.520 trđ so với năm 2007, tỷ lệ giảm 14,29%, năm 2009 dư nợ giảm 257.100 trđ so với năm 2005, tỷ lệ giảm 9.5%. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HMTD CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ- VIB Thực trạng hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế- VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt Tình hình doanh số cho vay theo hạn mức tín dụng Bảng 2.4 : Doanh số cho vay theo hạn mức tín dụng Đơn vị : số DN Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số lượng DN 500 850 2.967 Số lượng DN tăng so với năm trước đó 318 350 2.117 ( Nguồn : ngân hàng VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt _HN ) Biểu đồ 2.5: Số lượng khách hàng DN của Ngân hàng qua 3 năm 2007-2009 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng các DN có quan hệ tín dụng với ngân hàng khá đều đặn trong những năm 2007 về trước và đặc biệt tăng vào năm 2009. Năm 2007, số lượng khách hàng mới là 318 DN, sang năm 2008 tăng lên là 350 DN. Nhưng trong năm 2009, số lượng khách hàng mới là 1.295 DN. Điều này có thể lý giải bởi chính sách “cho vay theo hạn mức tín dụng” trong năm 2009 đã giúp các DN có thể giải tỏa được cơn khát vốn của mình.Chính vì vậy, số lượng các DN có quan hệ tín dụng với Ngân hàng đã tăng lên rõ rệt. Điều đó thể hiện sự mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng là rất nhanh chóng, chứng tỏ chi nhánh đã rất quan tâm đến việc mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng, thấy được tiềm năng của nó và đã có các chính sách thu hút, mở rộng việc cho vay theo HMTD. Thực trạng của cho vay theo HMTD trên cả nước cũng như trên địa bàn thành phố Hà Nội đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay tín dụng của các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng VIB nói riêng. Tình hình dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng Bảng 2.6 : Số liệu tình hình dư nợ cho vay theo hạn mức tín dụng Đơn vị: triệu đồng Năm 2007 2008 2009 Tổng dư nợ tín dụng 3.453.191 2.959.671 2.720.571 Dư nợ cho vay theo HMTD 1.167.349 1.067.132 900.199 Tỷ trọng (%) 33.8 36.05 33.08 (Nguồn ngân hàng VIB chi nhánh Lý Thường Kiệt) Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay theo HMTD Nhận xét: Qua bảng số liệu cùng biểu đồ trên ta có thể nhận xét như sau: Năm 2007 dư nợ là 1.167.349 triệu Đ, năm 2008 dư nợ là 1.067.132 triệu Đ, năm 2009 dư nợ là 900.199 triệu Đ. Tỷ trọng cho vay các DN trong tổng dư nợ tín dụng của NH năm 2007 là 33.8%, năm 2008 là 36.05% và năm 2009 là 3308%. Mặc dù tỉ trọng cho vay năm 2009 giảm nhưng ngân hàng vẫn chú trọng cho các DN vay. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã chú trọng cho vay theo HMTD. Ngân hàng VIB đã thực hiện cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ Ngân hàng hiện đại cho mọi thành phần kinh tế, trong đó hướng tới chiến lược mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên cũng có thể nhận thấy rằng, mặc dù dư nợ của cho vay theo HMTD có biến động qua các năm nhưng vẫn chưa chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay ra nền kinh tế ( dư nợ cho vay theo HMTD luôn < 50%). Thực tế trong quy định cho vay, bắt buộc vốn tự có của khách hàng tối thiểu có là 30% trong tổng nhu cầu vốn. Mặt khác, khách hàng chỉ được vay khi giá trị của khoản vay không vượt quá 70% giá trị tài sản đảm bảo. Quy trình cho vay theo hạn mức tin dụng đối với một khách hàng Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng khả năng sử dụng vốn vay khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi) Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định tín dụng Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt Từ chối cho vay với một khách hàng tôt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Bước 4: Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDATV1142.doc
Tài liệu liên quan