Đề án Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam

MỤC LỤC

Lời nói đầu. 1

I. Khái niệm về đầu tư và nguồn vốn . 2

1.1. Khái niệm và đặc trưng của đầu tư . . 2

1.1.1. Khái niệm đầu tư . . 2

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của đầu tư . 2

1.2. Khái niệm và vai trò của vốn . 3

1.2.1. Khái niệm về vốn và nguồn vốn . 3

1.2.2. Vai trò của vốn trong nền kinh tế . 3

II. Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư. 4

2.1. Nguồn vốn trong nước . 4

2.1.1. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước . 4

2.1.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước . 4

2.1.1.2. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nước . 5

2.1.1.3. Nguồn vốn huy động từ dân cư . 5

2.1.2. Đặc điểm các nguồn vốn trong nước. 6

2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn vốn trong nước. 7

2.1.4. Vai trò của vốn trong nước với sự phát triển kinh tế . 8

2.2. Nguồn vốn nước ngoài . 9

2.2.1. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 9

2.2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài . 9

2.2.1.2. Đầu tư gián tiếp . 11

2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài ở Việt Nam . 13

2.2.3. Mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp của nước ngoài

ở Việt Nam . 16

2.2.4. Khả năng khai thác các nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư nước

ngoài ở ViệtNam . 16

III. Vai trò của nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam . 17

3.1. Tính tất yếu của việc thu hút vốn đầu tư trong nước . 17

3.2. Tính tất yếu của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam . 17

3.3. Mối quan hệ giữa vốn trong nước và vốn nước ngoài . 18

3.4. Quan điểm của Đảng v à Nhà nước về thu hút đầu tư phát triển kinh tế. 20

Kết luận. 21

Tài liệu tham khảo. 22

pdf25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1825 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ 30-40% vốn hiện có trong dân là được huy động cho đầu tư phát triển. Vốn trong dân hiện vẫn là nguồn vốn có tiềm năng và khả năng khai thác cao. Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn, phát triển tiểu, thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải… Khi thu nhập quốc dân trên đầu người tăng lên thì lượng vốn trong dân cũng tăng theo. Trong tương lai đây là một nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế. Vì vậy chúng ta cần phải thực hiện các chính sách sau: - Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn để cho mọi người dân ở bất cứ nơi nào cũng có điều kiện sản xuất, kinh doanh. - Tăng lãi suất tiết kiệm, đảm bảo lãi suất sau khi trừ đi lạm phát của nền kinh tế dương. - Tạo môi trường đầu tư thông thoáng và thực hiện theo quy định của pháp luật để người dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư. - Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích tư nhân trong nước tự đầu tư, khai thác thế mạnh của vùng, địa phương. 2.1.2. Đặc điểm các nguồn vốn trong nước - Vốn trong nước là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng đầu tư, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu tư của mọi nguồn lực theo định hướng chung của kế hoạch. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. - Nguồn vốn trong nước hiện nay còn rất hạn chế một phần do nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu nguồn vốn tích luỹ cho đầu tư phát triển kinh tế còn thấp, nhưng nguyên nhân quan trọng là chưa có các chính sách thích hợp để khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong đó có kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình. - Việc đầu tư phát triển kinh tế từ nguồn vốn trong nước có hiệu quả không cao do quản lý và sử dụng theo cơ chế quan liêu, bao cấp. - Vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc đầu tư vào khu vực doanh nghiệp Nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… - Vốn đầu tư của khu vực tư nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp, vận tải dịch vụ và thương nghiệp. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn vốn trong nước - Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nước và nguồn thu bổ sung từ bên ngoài, chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít vay nợ từ tư nhân nước ngoài. Do thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân Nhà nước cho nên việc huy động vốn ngân sách Nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nước. Việc miễn giảm thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tượng nộp thuế nhừam đảm bảo quy mô của ngana sách Nhà nước. Các biện pháp quan trọng để tăng thu là thu đúng và thu đủ thuế và các khoản vay trong nước. - Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên, nhưng thuế suất đơn giản hoá. Kết quả là: Giảm được tỷ lệ trốn lậu thuế, tăng nguồn thu §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ cho ngân sách, đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển, đồng thời tránh được các khoản lạm thu gây khó khăn, phiền hà đến sinh hoạt và các hoạt động khác của đời sống dân cư. - Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo tốt đối tượng trả nợ và tính kỹ các điều kiện trả trước khi ký hợp đồng khung vay vốn và hiệp định vay cho từng công trình, chương trình dự án đầu tư. Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Bởi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ chưa được đổi mới, chất lượng sản phẩm chưa cao nên khả năng tiết kiệm cho đầu tư chưa nhiều. Mặt khác vốn khấu hao chưa được quản lý nghiêm ngặt và khấu hao đủ. Vì vậy để huy động được nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nước thì đòi hỏi Nhà nước phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến khích làm ăn có hiệu quả bằng cách: + Mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp, xây dựng cơ chế chính sách đồng bộ để tránh tình trạng thêm tầng lớp trung gian gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật cần thiết cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu. Đồng thời trong cơ chế chính sách cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa, cùng loại hình hoạt động, nếu như không có các quy chế đặc biệt thì đều có cơ chế về thuế, tín dụng, lãnh thổ… như nhau… - Để tăng cường sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng, tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Tiềm lực trong dân còn rất lớn muốn khai thác nguồn vốn này Nhà nước phải ổn định chính sách tiền tệ, củng cố các Nhà nước thương mại và tín dụng theo hướng đảm bảo mục tiêu an toàn vốn cho gửi tiết kiệm. Mở §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ thêm các điểm gửi thuận lợi cho người gửi và rút tiền linh hoạt khi xử lý các mức thời hạn. 2.1.4. Vai trò của vốn trong nước với sự phát triển kinh tế Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá có tính kế hoạch nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của xã hội, khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nước đã đặt nền kinh tế nước ta đến một loạt các mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu ấy. Việc đánh giá đúng nguồn vốn và việc sử dụng nó trong thời gian vừa qua nó cho chúng ta những cơ sở để tạo ra chiến lược tạo vốn nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn và định hướng chính sách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Đối với việc huy động vốn trong nước thì đây chính là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định. Trong khi đất nước còn nghèo khả năng tích luỹ còn thấp thì tiết kiệm những phần chi tiêu không mang lại hiệu quả thì nó không những là quốc sách mà chúng ta còn có các giải pháp để hoàn thiện dần; Nhà nước, các doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tài chính… Phải gắn tiết kiệm với tích luỹ trong sự tác động của các nhân tố kích thích về lợi ích kinh tế đã huy động tối đa các nguồn vốn trong nước. Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn vốn trong các khu vực: Như ngân sách Nhà nước, tín dụng Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức tín dụng tư nhân. Vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc đầu tư vào khu vực doanh nghiệp Nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… Vốn đầu tư của tư nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông thôn phát triển, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ và thương nghiệp. §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ 2.2. Nguồn vốn nước ngoài 2.2.1. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài 2.2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài * Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. - Về thực chất, FDI là sự đầu tư của công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được từ chủ đầu tư nước ngoài. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà các chủ đầu tư được tự mình ra quyết định đầu tư, đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn. * Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài - Các chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước. - Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài quản lý và điều hành. - Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động, hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp khác. Nguồn vốn đầu tư không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà còn có thể được bổ sung sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ này mang tính khả thi và hiệu quả cao không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. * Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiện nay có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu sau: doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: la doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định pháp luật của nước sở tại. - Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên và vốn pháp định. - Ngoài ra chủ đầu đầu nước ngoài có thể hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như: hợp đồng chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới. Để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, Chính phủ nước hiện tại còn lập ra các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ nước mình như: khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế. Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T), xây dựng - chuyển giao (B.T), xây dựng - chuyển giao - vận hành (B.T.O). 2.2.1.2. Đầu tư gián tiếp * Khái niệm đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người chủ sở hữu vốn. Không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hay nói cách khác thực chất đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp chịu trách nhiệm với kết quả đầu tư. Họ chỉ hưởng lãi theo tỷ lệ của số vốn đầu tư. * Đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài: §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ - Nếu là vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế thì nó thường đi kèm với điều kiện ưu đãi nên chỉ tập trung vào những dự án có mức vốn đầu tư tương đối lớn, thời gian dài và gắn chặt với thái độ chính trị của các Chính phủ và các tổ kinh tế quốc tế khác nhau. - Phạm vi đầu tư có giới hạn vì các chủ đầu tư nước ngoài chỉ quyết định mua cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng phát triển trong tương lai. - Số lượng cổ phần của các công ty nước ngoài được mua bị khống chế ở một mức độ nhất định tuỳ theo từng nước để không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp. Thông thường số cổ phần này dưới 10% đến 25% vốn pháp định. - Chủ đầu tư nước ngoài không tham gia điều hành hoạt động doanh nghiệp, do đó bên tiếp nhận đầu tư có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh. - Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định, tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh. - Tuỳ doanh nghiệp đầu tư không có khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý nhưng thay vào đó doanh nghiệp có khả năng phân tán rủi ro kinh doanh cho những người mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. * Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài. Hình thức của đầu tư gián tiếp phụ thuộc vào chính nguồn vốn của chủ đầu tư. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp rất đa dạng, có thể là của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ… Các nguồn vốn này có thể dưới hình thức viện trợ hoàn lại và không hoàn lại. Cho vay ưu đãi và không ưu đãi. Các doanh nghiệp và tư nhân cũng có thể đầu tư gián tiếp dưới hình thức mua cổ phiếu và chứng khoán ở mức không quá lớn, chưa đạt đến tỷ lệ cổ phần khống chế để phải tự đứng ra điều hành một dự án đầu tư. §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ Trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp, một bộ phận quan trọng là viện trợ phát triển chính thức ODA của Chính phủ một số nước công nghiệp phát triển. - Khái niệm: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại (hay cho vay dài hạn với lãi suất thấp) của Chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (như Ngân hàng Thế giới WB, Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF…) dành cho chính phủ và nhân dân nước viện trợ. - Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển ODA. + Hỗ trợ cán cân thanh toán: Bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp bằng tiền mặt hỗ trợ bằng hiện vật, hoặc hỗ trợ cho nhập khẩu. + Tín dụng thương mại: là những khoản tín dụng dành cho Chính phủ các nước sở tại với các điều kiện "mềm" về lãi suất, thời hạn trả dài nhưng có những ràng buộc nhất định. + Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức đầu tư chủ yếu của vốn ODA. Nó có thể bao gồm những hỗ trợ cơ bản cho các dự án cải thiện, nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng (như xây dựng đường cầu cống, đê điều…) và những hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho dự án như chuyển giao tri thức, tăng cường cơ sở, lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật của dự án, trợ giúp hoạch định chính sách. + Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chương trình đạt được sau khi ký các hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định không cần xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. - Hỗ trợ phát triển chính thức ODA có các đặc điểm sau: + Là nguồn với tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ + Nguồn vốn ODA gồm: Viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ưu đãi. Tuy vậy nếu quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh nặng nợ nần trong tương lai. + Các nước nhận ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới được nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc quy định của từng nhà tài trợ. + Nguồn vốn ODA chủ yếu dành cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, giáo dục, y tế… 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài ở Việt Nam Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nước trên thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể như sau: - Hệ thống luật: là một trong những nhân tố sẽ kèm hãm hay thúc đẩy gia tăng các hoạt động đầu tư nước ngoài. Bởi lẽ trong hệ thống luật đầu tư, nước sở tại sẽ nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu tư về hình thức đầu tư, đảm bảo lợiích cho các bên liên quan như thế nào… Đồng thời các nhà đầu tư còn xem xét những luật liên quan như: Luật thuế, luật cho thuê đất đai… Những nội dung của hệ thống luật càng đồng bộ,chặt chẽ, cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu hút vốn đầu tư nước ngoài càng cao. - Bình ổn về chính trị: Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vượt khỏi sự kiểm soát của chủ đầu tư. Những bất ổn về kinh tế chính trị chẳng những làm cho dòng vốn đầu tư nước ngoài bị thu hẹp mà còn làm cho quá trình huy động nguồn vốn trong nước bị giảm mạnh. Bởi vậy bình ổn chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà cần giữ vững lâu dài, có như thế các nhà đầu tư nước ngoài mới yên tâm đầu tư. - Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án cam kết. Một tổng thể hạ tầng đồng bộ gồm: cầu, cảng, đường xá, hệ thống §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ điện nước dồi dào, phương tiện nghe, nhìn, truyền thông hiện đại… Khi đó các chủ đầu tư nước ngoài sẽ yên tâm hơn để đầu tư vào nước sở tại. Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cập nhật và đáng tin cậy để cho các nhà đầu tư tiếp xúc, lựa chọn bên đối tác. - Chính sách tiền tệ: Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố quan trọng góp phần ổn định hoạt động xuất, nhập khẩu và thu lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài nhất là trong chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái. Việc nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào một nước thường tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong và ngoài nước. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao, tư bản nước ngoài càng ưu tiên đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn ít chịu rủi ro và hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó hơn nữa khi mức lãi suất trong nước cao hơn mức lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng nhanh. Tuy nhiên lãi suất cao cũng làm cho chi phí trong đầu tư cao. Ngoài ra một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn. Một nước có mức tăng trưởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà đầu tư vì khả năng trả nợ nước đó bảo đảm hơn, mức độ mạo hiểm trong đầu tư sẽ giảm. - Sự phát triển của nền hành chính quốc gia: Lực cản làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục rườm rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian, chi phí và làm mất cơ hội đầu tư. Đồng thời nhân tố này còn gắn liền với trình độ, khả năng, tính trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và mức xử lý việc phát sinh trong hoạt động đầu tư. Do vậy bộ máy hành chính phải thật gọn nhẹ. Với các thủ tục hành chính có tính chất đơn giản, công khai và nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính hoạt động của đầu tư một cách thông suốt và chính xác. - Đặc điểm thị trường nước nhận vốn. §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ Đây là yếu quan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Điều đó được thể hiện ở quy mô, dung lượng của thị trường, sức mua của các tầng lớp dân cư trong nước… Đặc biệt là hoạt động của thị trường nhân lực. Mặt khác với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài nhất là những dự án đầu tư vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý… cũng có ý nghĩa nhất định. - Bảo về quyền sở hữu: Quyền này bao gồm quyền của người phát minh, sáng chế, quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết công nghiệp… Đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa đối với những người muốn đầu tư vào ngành có hàm lượng khoa học cao và phát triển năng động. - Chính sách thuế và những ưu đãi: thường được áp dụng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Giảm thuế công nghệ, nguyên vật liệu, thuế suất. Miễn giảm thuế đối với những vùng có điều kiện khó khăn, ngành khuyến khích đầu tư, sẽ khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư ở thị trường bản địa. - Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư lẫn bản xứ. Nếu không kiểm soát được lạm phát thì nhà đầu tư sẽ khó dự đoán được các kết quả hoạt động kinh doanh. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ mà không ổn định sẽ làm cho các nhà đầu tư không lường trước được các rủi ro. 2.2.3. Mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp của nước ngoài ở Việt Nam Để thực hiện được chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế thì không thể thiếu nguồn vốn lớn bên ngoài. Nguồn vốn bên ngoài bao gồm chủ yếu 2 nguồn FDI và ODA sẽ có tác dụng tạo ra những sản phẩm mới và công nghệ cao đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và thế giới. §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ Nguồn vốn bên ngoài trong bàn cơ cấu vốn thời kỳ 2000-2005 đạt khoảng 25-30 tỷ USD đáp ứng 5% nhu cầu vốn thời kỳ này. Bao gồm: - ODA khoảng 10-12 tỷ USD - FDI khoảng 12-15 tỷ USD - Phát hành trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế khoảng 3-5 USD. - Ngoài ra tín dụng thương mại là một nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho các hoạt động thương mại xuất, nhập khẩu. Các nguồn vốn này có quan hệ rất chặt chẽ với nhau và không thể tách rời. Nếu chúng ta không vay được nguồn vốn ODA đủ mức cần thiết để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng - xã hội thì khó có thể thu hút và hấp thụ một cách hiệu quả nguồn vốn FDI. Ngược lại, nếu chỉ tập trung tìm kiếm các nguồn ODA mà không thu hút các nguồn vốn FDI thì sẽ không đủ thu nhậpđể chính phủ trả nợ ODA. Vậy ta thấy giữa 2 nguồn vốn ODA và FDI có mối quan hệ mật thiết với nhau và không thể ránh rời nhau. 2.2.4. Khả năng khai thác các nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển ở Việt Nam Nguồn vốn FDI là nguồn vốn nước ngoài có khả năng khai thác cao nhất. Nhịp độ thu hút FDI có xu hướng tăng lên kể cả về số dự án và số vốn đăng ký từ năm 1988 đến nay. Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định, trình độ dân trí cao, dân số đông lao động khá rẻ… đó là những lợi thế góp phần tăng khả năng thu hút FDI cho nền kinh tế. Nguồn vốn ODA đối với nước ta hiện nay vẫn có một sức hấp dẫn thậm chí còn hơn cả nguồn vốn FDI. Tuy nhiên tài trợ phát triển chính thức là thị trường vốn đặc biệt căng thẳng về nguồn cung và mang tính cạnh tranh cao. Để có thể tiếp tục nhận được khối lượng ODA mong muốn, đòi hỏi chúng ta phải có những chính sách kịp thời phù hợp để giải quyết các vấn đề như: nâng cao tốc độ giải ngân, chuẩn bị tốt vốn đối ứng, tăng cường năng lực của nhóm §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ dự án ODA… Đó cũng chính là những yếu tố nhằm nâng cao lòng tin của các nước, tổ chức cung cấp ODA cho nước tiếp nhận ODA. Nguồn vay tư nhân ở nước ta hiện nay chưa được khai thác một cách có hiệuquả. Trong thời gian tới, với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế cũng như tình hình chính trị xã hội, việc huy động nguồn vốn này sẽ được nâng cao hơn nữa một cách đúng mức. III. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM 3.1. Tính tất yếu của việc thu hút vốn đầu tư trong nước Một điều ai cũng có thể đồng ý với nhau là: một nền kinh tế kém phát triển rất khó có thể "cất cánh" được nếu không có sự tham gia của các nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, chúng ta không nên trông chờ và ỷ lại vào nguồn vốn từ bên ngoài. Trong việc huy động vốn để đầu tư phát triển, chúng ta cần phải khẳng định vai trò của nguồn vốn trong nước đóng vai trò quan trọng hay quyết định. Mặc dù nguồn vốn này còn thấp, khó huy động trong việc hiện tại. Theo ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nước cùng với kinh nghiệm của các nước đang phát triển cho thấy: Nguồn vốn trong nước vẫn là nguồn vốn có tính chất quyết định, người dân trong nước vẫn chưa dám bỏ vốn ra đầu tư thì người nước ngoài cũng chưa mạnh dạn bỏ vốn đầu tư vào Việt Nam. 3.2. Tính tất yếu của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu với hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: Năng suất lao động thấp, trình độ kỹ thuật lạc hậu. Thu nhập bình quân trên đầu người thấp do đó khả năng tiêu dùng cũng như tích luỹ rất khiêm tốn. Trong khi đó nền kinh tế lại cần một khoản vốn lớn để đầu tư nhằm mục tiêu hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình nền tảng cho sự phát triển kinh tế lâu dài. Do đó trong giai đoạn này thường tồn tại khoảng cách lớn giữa đầu tư và tiết kiệm. Để phát triển kinh tế, chúng ta cần một lượng vốn rất lớn. Trong điều kiện khả năng đáp ứng của nền kinh tế là §Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh TiÒn tÖ có hạn thì chúng ta không còn con đường nào khác là thu hút lượng đầu tư từ nước ngoài. Thực ra việc huy động vốn nước ngoài để phát triển và tận dụng điều kiện khách quan cực kỳ thuận lợi mà thế giới đã tạo ra. Thay vì phải bỏ ra hàng trăm năm phát triển để vượt qua thời kỳ tích luỹ ban đầu lâu dài và gian khỏ như nước Anh, Pháp trước đây hay gần đây hơn là Australia, các nước đi sau có thể dựa vào các nước đi trước để phát triển kinh tế. Đầu tư nước ngoài không chỉ rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế mà còn quan trọng hơn với việc bảo đảm an ninh Quốc gia trên cả hai phương diện: Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo an ninh Quốc gia và sự hợp tác giao lưu sẽ tạo nên sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau, tạo ra mối quan hệ hữu nghị bền vững lâu dài là tiền đề chính trị cho đảm bảo an ninh Quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài, tại Đại hội VI (12/1986) Đảng và Nhà nước ta đã chủ động mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng "những khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và kinh tế để bổ sung và phát triể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề án tài chính về các nguồn vốn.pdf
Tài liệu liên quan