Đề án Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 3

1.1. Các khái niệm có liên quan: 3

1.1.1. Khái niệm ngân hàng: 3

1.1.2. Khái niệm tổ chức phi tín dụng: 3

1.1.3. Khái niệm tổ chức tín dụng và định chế tài chính: 3

1.2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 4

1.2.1. Khái niệm: 4

1.2.2. Quy định về hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam 5

1.2.2.2. Quy định về hoạt động với ngoại tệ 5

1.2.2.3. Quy định về hoạt động với tiền Việt Nam 6

1.2.2.4. Quy định khác: 6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 8

2.1. Lịch sử ra đời chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 8

2.1.1. Lịch sử ra đời hệ thống ngân hàng Việt Nam 8

2.1.2. Lịch sử ra đời của chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam: 10

2.2. Thực trạng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 20

2.2.1. Đánh giá chung. 20

2.2.2. Hoạt động 21

2.2.2.1. Hoạt động huy động và sử dụng vốn: 22

2.2.2.2. Dịch vụ thanh toán: 23

2.2.3. Khó khăn trong hoạt động 25

2.2.3.1. Bất cập trong quy định của nhà nước về các dịch vụ ngân hàng: 25

2.2.3.2. Áp trần hạn mức cho vay 26

2.2.3.3. Cấm các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng đầu tư kinh doanh cổ phiếu 27

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 29

3.1. Tạo môi trường kinh doanh thuận l ợi 29

3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh : 30

3.2.1. Tăng cường hoạt động ngân hàng bán lẻ : 31

3.2.2. Giải pháp với việc chính phủ áp trần hạn mức cho vay của các chi nhánh ngân hàng n ước ngoài 33

LỜI KẾT 34

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2496 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam Thời kì 1975-1985: là giai đoạn 10 năm sau phục hồi kinh tế. Năm 1976 ngân hàng quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam cộng hoà (ở Miền Nam) đưỵc sát nhập vào hệ thống ngân hàng nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước phát hành loại tiền mới của nước CHXHCNVN thu hồi tiền cũ ở hai miền. Hệ thống tổ chức thống nhất của NHNN Việt Nam bao gồm : ngân hàng trung ương đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các chi nhánh ngởn hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điểm ngân hàng cơ sở quận huyện trên phạm vi toàn quốc. Đến cuối năm 1980 ngân hàng thực hiưn như một công cụ ngân sách chưa thực hiện kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng _ chuyển sang cơ chế thị trường chỉ đưỵc bắt đầu khởi xướng từ cuối những năm 80 và kéo dài cho đến ngày nay Thời kì 1986 đến nay: từ 1986 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiện quan trọng, đánh dấu sự chuyển biến căn bản của hệ thống ngân hàng thể hiưn qua một số cột mốc chính sau: Từ năm 1986-1990: thực hiện tách dần chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng tiền tệ, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán , kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Tháng 5-1990 hai pháp lệnh ngân hàng ra đời (pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam, và pháp lệnh ngởn hàng hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp Ngân hàng nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước, thực thi nhiệm vụ của một ngân hàng trung ương _ là ngân hàng duy nhất được phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng Cấp ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ tín dụng thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân do các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện . Các ngân hàng chuyên doanh cấp 2 bao gồm: ngân hàng thương mại quốc doanh, cổ phần, ngân hàng liên doanh chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của ngởn hàng nước ngoài hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính Từ năm 1991 đến nay: Thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng trong thời kì công nghiệp hoá hiưn đại hoá hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh, đảm bảo đưỵc thực hiện trọng trách của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước trong thiên niên kỉ mới. Những dấu ấn dưới đây liên quan trực tiếp và thúc đẩy quá trình đổi mới mạnh mẽ hoạt động của ngân hàng: Năm 1993: bình thường hoá mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF.WB,) Năm 1995: quốc hội thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo Năm 1997: quốc hội khoá X thông qua luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng (tháng12/1997) và có hiệu lực thi hành 1/10/1998. Năm 1991: thành lập bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (9/11/1991) Năm 2000: cơ cấu lại tình hình tài chính của ngân hàng thương mại nhà nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần Năm 2002: tự do hóa lãi suất cho vay VNĐ của các tổ chức tín dụng Năm 2003: Tiến hành là cơ cấu theo chiều sâu hoạt động phù hợp với quốc tế đối với ngân hàng thương mại, thành lập ngân hàng chính sách xã hội trên cơ sở phục vụ người nghèo để tiến tới tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại theo cơ chế thị trường Năm 2008: thực hiện cam kết khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, chính thức cấp phép cho 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài 2.1.2 Lịch sử ra đời của chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài về mặt pháp lý được phép thành lập từ năm 1990 khi hai pháp lệnh về ngân hàng ra đời là pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam và pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính. Tuy nhiên chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực sự vào việt nam vào năm 1992 cụ thể DANH SÁCH CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM STT Tên TCTD Địa chỉ số điện thoại số fax Ngày cấp GP vốn điều lệ vốn được cấp tính USD 1 natixis (Pháp) 173 Võ Thị Sáu, quận 3 -TP.HCM 08.9320.827 08.9320.844 12.6.92 06/ NHGP 15 2 anz (úc)- CN Hà nội 14 Lí Thái Tổ – Hà nội 8258.190 8258.188 15.6.92 07/ NHGP 20 3 bidc.HCM 110 đường cách mạng tháng 8, quận 3 – TP.HCM 08.62666999 08.62904479 18.12.09 284/GP-NHNN 15 4 credit agricole- CN HCM 21-23 nguyễn Thị Minh Khai, TP Hồ chí Minh 8295.048/ 8296.061 8296.065 01/4/1992 02/NH-GP 20 5 credit agricole- CN Hà Nội Hà nội tower, 49 Hai Bà Trung, Hà nội. 8258.101 8260.080 27.5.92 04/ NHGP 6 standard chartered bank (Anh) 49 Hai Bà Trung - Hà  nội 4.8258.970 4.8258.880 01.6.94 12/ NHGP 20 7 standard chartered bank (Anh) Tầng 2, toà nhà saigon trade center, 37 Tôn Đức Thắng, quận I, TP.HCM 08.8292288 28/12/2005 12/GP-NHNN 15 8 citi bank- CN Hà nội (Mở) 17 Ngô quyền - Hà nội 8251.950 8243.960 19.12.94 13/ NHGP 20 9 citi bank- CN. TP Hồ Chí Minh (Mở) 115 nguyên hu - TP.Hồ Chí Minh (CN Phô) 8.242.118 8.242.267 22/12/1997 35/NH-GPCN 10 chinfon commercial bank.Co,ltd, - CN Hà nội (Đài Loan) 14 Hạ Long - Hà nội hanoi city branch 7722.212 7722.216 09.4.93 11/ NHGP 30 11 chinfon commercial bank.Co,ltd, - CN TP. HCM (Đài Loan) 27 quận 3, TP.HCM ) hochiminh city sub branch 24/12/1994 07/NH-GPCH 12 MAY bank- CN Hà nội (malaysia) 63 Lý Thái Tổ - Hà nội 8241.788 8241.799 15.8.95 22/ NHGP 15 13 MAY bank- CN TP. HCM (malaysia) Cao ốc Sun wah tower, 115 nguyễn hu, quận 1, Tp.HCM 08.8278.188 08.8278.166 29/3/2005 05/NHNN-GP 15 14 abn-amro bank (Hà Lan) Tầng 4 toàn nhà suncity 13 Hai Bà Trung, Hà nội 3.9.369.150 3.8.315.275 14.9.95 23/ NHGP 19 15 bangkok bank – CN TP. Hồ Chí Minh (Thái Lan) 35 nguyễn hu - qi – TP.HCM 8.8214.396 8.8214.721 15.4.92 03/ NHGP 15 16 ngân hàng bangkok – Chi nhánh Hà nội Phường 3, tầng 3, Trung tâm 17 Ngô quyền, quận hoàn kiếm Hà nội 48/GP-NHNN ngày 06/3/2009 15 17 mizuho corperate bank (Nhật) 63 Lý Thái Tổ - Hà nội 8266.553 8266.665 03.7.96 26/ NHGP 15 18 mizuho Co. bank – CN TP.HCM Tầng 18 toà nhà Sun wah 115 quận I, TP.HCM 8219.159 8219.160 30/3/2006 02/GP-NHNN 15 19 BNP (Pháp) saigon tower, 29 Lê duẩn, Q1 - TP.HCM 08.8299.504 08.8230.490 05.6.92 05/ NHGP 15 20 shinhan bank (Hàn qu?c) 41 nguyễn Thị Minh Khai, qi - TP.HCM 08.8230012 08.8230009 25.3.95 17/ NHGP 15 21 hongkong and shanghai banking corperation (Anh) 235lê duẩn TP.HCM 8.8292288 8.8230530 22.3.95 15/ NHGP 15 22 hongkong and shanghai banking corperation (Anh) 23 Phan Chu Trinh, Q. hoàn kiếm, Hà nôi 04.01.05 01/NHNN/GP 15 23 united overseas bank (uob) (singapore) 17 Lê duẩn - qi - TP.HCM 08.8251.424 08.8235.942 27.3.95 18/ NHGP 15 24 deustche bank (é?c) 65 Lê lợi – Q1  - TP.HCM 08.8299.060 08.8222.760 28.6.95 20/ NHGP 24 25 bank of china, hochiminh city branch (Trung quốc) 115 nguyễn hu? - qi- TP.HCM 08.8219949 8219948 24.7.95 21/ NHGP 15 26 bank of tokyo mitsubishi ufj- Chi nhánh H? Chí Minh (Nhật) 5B Tôn đức Thắng - qi - TP.HCM 08.8231560 8231559 17.02.96 24/ NHGP 45 27 bank of tokyo mitsubishi ufj- Chi nhánh Hà nội Tầng 6, tòa nhà pacific place, 83 Lý thuờng kiệt - Hà nội  ) 8244.855 8266.981 306/NH-GPCNHP 28 mega international commercial bank Co, hochiminh city branch. (đài loan) 5B Tôn đức thắng - TP. HCM 08.8225697 8225698 03.5.96 25/ NHGP 15 29 ocbc (singapore) sài gòntower 29 Lê duẩn; quận I; TP.HCM 08.8232.627 8232.611 31.10.96 27/ NHGP 19 30 woori bank Chi nhánh Hà nội (Hàn quốc) 360 Kim Mã - Hà nội 4.8315281 4.8315271 10.7.97 16/ NHGP 15 31 woori bank- Chi nhánh Hồ Chí Minh 115 nguyễn hu?, quận I, TP.HCM 8.8219.839 8.8219.838 20/12/2005 1854/GP-NHNN 15 32 JP morgan chase bank 29 Lê duẩn – Q1 – TH.HCM 08.8236.270 08.8236.271 27.7.99 09/ NHGP 15 33 korea exchange bank (Hàn quốc) 360 Kim Mã - Hà nội 7.716.800 7716.784 7718.171 29.8.98 298/ NHGP 15   34 NH  lÀo – việtt (lào) Lao-viet bank, hanoi branch 127 éê La Thành (duẩn ng Kim Liên mới) Hà nội 3.5737.688 3.5738.633 23.3.2000 05/ NHGP 3,75   35 NH  lÀo – việt HCM LAO-viet bank, hochiminh city branch (lào) 181 Hai Bà Trung, qi. TP.HCM 08.247.421 08.8247.219 14.4.2003 08/ NHGP 3,75 36 chinatrust COM.bank, hochiminh city branch (đài Loan) 1-5 Lê duẩn; qu?n I – TP.HCM 08.9101.888 8.9101.999 06.02.002 04/ NHGP 15 37 first commercial bank, hochiminh city branch (đài Loan) 88  nguyễn thị minh khai– Q1- TP.HCM 08.8238.111 8221.747 09.12.002 09/ NHGP 15 38 fenb Số 2a-4a, Tôn đức Thắng, quận I, TP.HCM 08.8220.566 08.8275.307 20/5/2004 03/NHNN-GP 15 39 cathay united bank – chulai branch, vietnam (đài Loan) Số 123 Trần Quý Cáp, Thị xã Tam Kì, Tỉnh quảng Nam 0510.813.035 0510.813.043 29/6/2005 08/GP-NHNN 15 40 sumitomo (NHẬT)- CN TP. Hồ Chí Minh toà nhà The landmark, Tầng 9, 5B Tôn đức Thắng, quận I,TP.HCM 08.5202.525 8.8227.762 20/12/2005 1855/GP-NHNN 15 41 sumitomo Chi nhánh Hà nội 83 B Lý thường kiệt – Hà nội 292/GP-NHNN ngày 04/11/2008 15 42 hua NAN commercial bank, LTD hochiminh city branch (đài loan) Lầu 1, toà nhà iwa square,102a-B phạm ngũ lão Q1, TP.HCM 08.8371.888 8.8371.999 23/7/2006 07/GP-NHNN 15 43 ngởn HÀNG taipei fubon commercial bank CO.,LTD (đài Loan) Tầng 5, cao ốc van phòng 194 golden buiding, 473 điện Biên Phủ, phường 1 quận Bình Thạnh, TP.HCM 08.2583.666 08.2583.777 08/01/2008 S? 02/GP-NHNN 15 44 commonwealth bank Tầng 6 P606 toà nhà dianmond plaza 34 Lê duẩn, Q1, TP.HCM 03/GP-NHNN 08/01/2008 21 45 industrial bank of korea (Hàn quốc) toàn nhà hannan 65 duong nguyễn Du, Q1, TP.HCM 04/GP-NHNN 08/01/2008 15 46 industrial and commercial bank of china Ltd- CN Hà nội Phòng 0105-0106 tầng 1 và phòng 0307-0311 tầng 3 Trung tâm thuong mới daeha, 360 Kim Mã, phuờng Kim Mã, quận Ba Đình, Hà nội 10/12/2009 272/GP-NHNN 50 47 china construction bank corporation- CN TP. Hồ Chí Minh Phòng 1105-1106 tầng 11, sailing tower, 111a duờng pasteur, phuờng Bin nghộ, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 10/12/2009 271/GP-NHNN 20 48 DBS bank Ltd- CN TP. HCM T?ng 11, saigon centre, 65 lê lợi, quận 1, TP. HCM 12/1/2010 09/GP-NHNN 15 Tính cho đến nay có 45 ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam ( một số ngân hàng mở 2 chi nhánh tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) 2.2 Thực trạng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 2.2.1 Đánh giá chung. về mức độ phát triển quy mô vốn điều lệ Theo thống kê của vụ các ngân hàng ( ngân hàng nhà nước) trong vòng 10 năm (1997-2006) mức tăng vốn điều lệ chung của các tổ chức tín dụng gấp 4.96 nhưng các chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đạt 2.35 lần. đi ều n ày cho th ấy trong khi các ngân hàng nội địa phát triển mạnh mẽ về số lượng, quy mô vốn điều lệ và các chỉ tiêu hoạt động thì khối các chi nhánh ngân hàng nước ngoài lại khá trầm lắng Tuy nhiên kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO thì số lượng các chi nhánh ngân hàng mọc lên nhiều hơn đáng kể. Quy mô vốn điều lệ không tăng nhưng nhờ tiềm lực vốn ở ngân hàng mẹ ở nước ngoài và khả năng huy động vốn cũng như sử dụng vốn hiệu quả của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại trong nước hầu như có quy mô vốn nhỏ Hoạt động và các sản phẩm dịch vụ của hệ thống các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngày càng trở nên phong phú đa dạng hơn. Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước 2007 nhận định hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh có mức tăng trưởng ổn định. Chi nhánh các ngân hàng nước ngoài luôn đi tiên phong trong việc phát triển và áp dụng các công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam. Nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có những chiến lược mở rộng và xây dựng mạng lưới khách hàng khá tốt và đa dạng. Nếu như trước kia hầu hết các ngân hàng này chỉ tập trung vào một số dịch vụ như huy động vốn và cho vay ( phần lớn bán buôn), tài trợ thương mại ( bao gồm mở tài khoản nội và ngoại tệ ),…liên quan nhiều đến các doanh nghiệp lớn thì gần đây các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã mở rộng phạm vi hoạt động hơn đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ như: cho vay tiêu dùng (mua nhà , mua ô tô..), cho vay hạn mức thấu chi có đảm bảo, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền …. .Cạnh tranh thị phần:Mặc dù cho đến nay các ngân hàng thương mại trong nước vẫn chiếm đa số thị phần trong nước nhưng thị phần của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đang ngày càng tăng lên năm 2001 là 10.% và năm 2006 là 13% 2.2.2 Hoạt động Nhìn chung trong thời gian gần đây các ngân hàng, tổ chức tín dụng ( TCTD) có vốn đầu tư nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đều có mức tăng trưởng ổn định, hoạt động khá an toàn và tuân thủ tốt các quy định của pháp luật Việt Nam. Các tổ chức này một mặt là đối thủ cạnh tranh tiềm tàng đối với các ngân hàng trong nước mặt khác là kênh dẫn truyền vào Việt Nam những công nghệ ngân hàng hiện đại, những thông lệ tốt nhất và là nguồn tài chính bổ sung cho thị trường tiềm năng của Việt Nam. Đến cuối năm 2006 tổng tài sản của các tổ chức này đạt hơn 200000tỷVND, tăng thêm khoảng 50% so với năm 2005. Thu nhập trước thuế của khối chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh ước đạt hơn 1700 tỷ VND. Chiếm hơn 18% tổng thu nhập trước thuế của toàn hệ thống. Trong đó nhóm chi nhánh ngân hàng nước ngoài là nhóm năng động và có sự phát triển khá tốt.Thực vậy thu nhập trước thuế 10 tháng năm 2006 đạt hơn 1400 tỷ VND. Với việc phát triển nhiều gói dịch vụ, chi nhánh ngân hàng nước ngoài dần khẳng định vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 2.2.2.1 Hoạt động huy động và sử dụng vốn: Đến cuối tháng 10/2009 nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam tăng 17.8% tổng dư nợ tín dụng tăng 14%, tổng tài sản có tăng 14.9% so với cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 1% trong tổng dư nợ. Do hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuần tuý là vì mục tiêu lợi nhuận, không phải thực hiện việc cho vay chính sách nên nợ quá hạn rất thấp, dư nợ tăng trưởng lành mạnh.Bên cạnh đó chi nhánh ngân hàng mẹ hỗ trợ nhiều mặt nên càng có điều kiện để mở rộng cho vay cũng như huy động vốn. Hoạt động huy động vốn: Bên cạnh việc nhờ vào vốn được cấp từ ngân hàng mẹ, có thể nói trong những năm gần đây chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có chính sách huy động vốn đúng đắn. và chính nhờ chính sách này các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tính thanh khoản tốt hơn các ngân hàng thương mại khác trong năm2008.Năm 2008 trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần phải lao đao về tính thanh khoản thì các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thậm chí còn có vốn để huy động trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Để có thanh khoản tốt và nguồn vốn bền vững thì các ngân hàng trước hết phải dựa vào nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đặc biệt là các khách hàng có dòng lưu chuyển tiền lớn như xăng dầu, điện, thương mại.. thay vì dựa vào nguồn vốn thị trường liên ngân hàng. Vì vậy chính sách khách hàng phải hướng vào phát triển nguồn vốn. Đó chính là chính sách ưu việt mà chi nhánh ngân hàng đã dùng .Chi nhánh ngân hàng nước ngoài luôn huy động được một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn với chi phí thấp từ khách hàng của họ. Điều này giúp các ngân hàng này có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu giải ngân cho chính khách hàng của họ. Ngoài ra điều này cũng giúp họ có vốn để cung cấp cho thị trường liên ngân hàng với lãi suất rất cao trong thời gian qua. Đặc biệt hơn chi nhánh ngân hàng huy động được USD tại thị trường nước ngoài với lãi suất thấp hơn Việt Nam, sau đó cho các ngân hàng Việt Nam vay lại đem lại lợi nhuận đáng kể Tóm lại chi nhánh ngân hàng nước ngoài không chỉ có chính sách huy động vốn hợp lý tạo nên tính thanh khoản tốt và bền vững mà còn biết tận dụng lợi thế huy động USD trên thị trường ngoại hối.. Chính nhờ thế mà chi nhánh ngân hàng nước ngoài đóng vai trò trong thị trường ngoại hối và dần dần trở thành đối thủ cạnh tranh đáng kể với các ngân hàng thương mại trong nước trong thời gian tới. Hoạt động sử dụng vốn: nhìn chung trong những năm gần đây hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát triển theo hướng ổn định bền vững . Để có nguồn vốn lớn và ổn định, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã xây dựng cho mình một chính sách phát triển hợp lí trên cơ sở cân đối giữa dư nợ và nguồn vốn theo những tiêu chuẩn quốc tế .Nhờ đó mà họ chủ động về mặt nguồn vốn trước khi giao dịch xảy ra, tránh tình trạng “nước đến chân mới nhảy”. các khoản vay của họ thường là các doanh nghiệp lớn được lựa chọn kĩ càng được quyết định trên tiêu chí của thị trường và ít khi bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của cán bộ tín dụng. Ước đến cuối năm 2006 tổng dư nợ của nhóm này tăng hơn 20% so với năm 2005, tổng giá trị cho vay lên tới 60000 tỷ VND thị phần khoảng hơn 14% tăng gần 5% so với năm 2005. chi nhánh có dư nợ lớn nhất là hơn 9000tỷ VND. Như vậy nhìn chung các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng sinh lợi cao hơn so với ngân hàng trong nước so ngân hàng này sử dụng vốn được cấp và vốn vay tương đối hiệu qủa, mức rủi ro thấp. Bên cạnh đó các ngân hàng này còn có nguồn thu đáng kể từ các hoạt động phi tín dụng, mảng còn yếu đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 2.2.2.2 Dịch vụ thanh toán: Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường đến từ những nước phát triển nơi mà hệ thống ngân hàng tài chính cũng đạt đến trình độ phát triển tương đối cao nên hoạt động của các chi nhánh này tại Việt Nam cũng được thừa hưởng những ưu thế đó. Điều này được thể hiện rõ qua các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng, chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ khách hàng. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường tiên phong trong việc áp dụng công nghệ hiện đại, giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới.Do vậy có thể nói các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường chiếm ưu thế trong các dịch vụ thanh toán và hoạt động phi tín dụng Tài trợ thương mại (mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ): là sản phẩm tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tài trợ thương mại qua nhiều hình thức khác nhau như cho vay xuát nhập khẩu, chiết khấu tín dụng thư, chiết khấu hóa đơn. Hiện nay hầu hết các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tập trung cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp 100% vốn FDI, doanh nghiệp liên doanh và một số tổng công ty Nhà nước có ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lược của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Hầu hết đây là những doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính đủ mạnh , đây cũng là hoạt động chính và thế mạnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam Các loại dịch vụ khác: Nếu như thế mạnh của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là hàng loạt các hoạt động bán buôn thì gần đây xu hướng xâm nhập vào thị trường nội địa bán lẻ đã dần phát triển .Minh chứng là hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới ra đời đa dạng hơn như : bảo lãnh, tư vấn khách hàng Bảo lãnh và tái bảo lãnh : Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã phát hành các loại bão lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh bảo hiểm cho các công ty nươc ngoài tại Việt Nam cũng như các công ty Việt Nam để giúp họ đấu thầu các dự án quốc gia và quốc tế tại Việt Nam. Với uy tín của ngân hàng mẹ cũng như tiềm lực tài chính vững mạnh nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam ngày càng phát triển ,mở rộng cả với doanh nghiệp trong nước đặc biệt là bảo lãnh các dịch vụ liên quan đến tín dụng thư, kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm tín dụng ngắn và dài hạn của các ngân hàng thương mại nội địa. Tư vấn : Một trong những hoạt động thường xuyên của các ngân hàng nước ngoài là cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, ngân hàng mẹ và các chi nhánh ngân hàng khác những thông tin về tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam, về cơ hội kinh doanh và các đối tác Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài, thông tin về các giao dịch tín dụng thư với các ngân hàng Việt Nam... Dịch vụ khác : các sản phẩm khác cũng được phát triển như cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, cho vay thế chấp hướng tới khách hàng cá nhân (người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam có thu nhập cao), tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa... Đồng thời sẽ triển khai cung cấp các sản phẩm hiện đại như: Giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường vốn quốc tế; thực hiện các giao dịch hoán đổi (lãi suất, hoán đổi các đồng tiền) và các công cụ phái sinh khác để giúp khách hàng giảm rủi ro trong hoạt động tài chính; tín dụng hàng hoá... 2.2.3. Khó khăn trong hoạt động Mặc dù các chính sách hạn chế cạnh tranh đã bị xoá bỏ theo cam kết hội nhập, các ngân hàng được tự do cung cấp dịch vụ và đưỵc bình đẳng giữa các nhóm dịch vụ khác nhau tuy nhiên những nguyên tắc hiện hành vẫn còn nhiều những điểm bất cập 2.2.3.1 Bất cập trong quy định của nhà nước về các dịch vụ ngân hàng: Nhiều dịch vụ ngân hàng không đưỵc phát triển hoặc các ngân hàng ngại phát triển do những bất cập trong quy định cũng như do thiếu văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện Trong nghị định 656/2005/NĐ - CP hoạt động cho thuê vận hành đã đưỵc mở rộng cho các công ty cho thuê tài chính nhưng vẫn còn rất nhiều dịch vụ cụ thể khác (cho thuê hợp vốn, mua lại tài sản của khách hàng sau đó cho thuê lại...) chưa làm được do thiếu văn bản quy định chi tiết Trong dịch vụ thanh toán chuyển tiền mặc dù khả năng thanh toán đã được mở rộng so với trước đây nhưng vẫn có nhiều hạn chế khác. Các quy định về séc du lịch, hối phiếu ngân hàng hoặc tiêu chuẩn an toàn trong thanh toán điện tử chưa được rõ ràng dẫn đến tâm lý ngại ngần của các ngân hàng khi mở rộng dịch vụ này Các sản phẩm trên thị trường tiền tệ hiện cũng có những bất cập nhất định. Như chứng chỉ tiền gửi chưa có quy định để được giao dịch trên thị trường thứ cấp dẫn đến giao dịch có nhiều hạn chế. Đối với sản phẩm ngoại hối và nghiệp vụ phát sinh, mặc dù một số ngởn hàng đã thử nghiệm nhưng trên thực tế việc cung cấp rộng rãi dịch vụ này còn nhiều hạn chế do chưa có quy định cụ thể đối với công cụ phái sinh về tỉ giá và lãi suất Các công cụ chuyển nhượng cũng có tính tương tự. Mặc dù gần đây chính phủ đã nỗ lực rất lớn trong việc ban hành pháp lệnh về công cụ chuyển nhượng trong đó đưa ra một số hình thức hối phiếu và séc nhưng một trong những công cụ quan trọng là công cụ nợ dài hạn để huy động vốn lại chưa có khuôn khổ pháp lí để thực hiện 2.2.3.2 Áp trần hạn mức cho vay Theo kho ản điều 128 luật các tổ chức tín dụng (được quốc hội thông qua ngày16-6-2010, có hiệu lực thi hành ngày 1-1-2011) quy định tổng mức tín dụng cấp cho một khách hàng không vượt quá 15% tổng vốn chủ sở hữu của một ngân hàng được thành lập tại Việt Nam hoặc một chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cho vay. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và những người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng. Theo quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được duy trì tổng mức dư nợ tín dụng với một khách hàng cũng như là với người liên quan của khách hàng dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng nước ngoài ở chính quốc.   Nh ư v ậy trong thời gian tới các chi nhánh ngân hàng n ước ngoài đứng trước hai lựa chọn, hoặc giảm tổng mức dư nợ đã cấp tín dụng đối với khách hàng hoặc phải tăng thêm vốn tự có của chi nhánh để duy trì tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng như hiện tại. Hầu hết các ngân hàng nước ngoài ngại tăng vốn lý do dược đưa ra là trong bối cảnh bất ổn về tài chính toàn cầu như hiện nay thì các tổ chức tín dụng đều phải hết sức thận trọng, việc tăng vốn tự có của chi nhánh là một quyết định lớn mà trên thực tế có thể coi là không thực hiện được. v ì th ế  chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ phải cắt giảm rất nhiều tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng, và sẽ rất khó khăn trong việc cung cấp hạn mức tín dụng mới cho khách hàng Với nội dung của Điều 128 khoản 1 trong dự thảo thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam buộc phải thay cơ bản hoạt động tín dụng hiện nay. Việc bắt buộc giảm mức cho vay sẽ phải bằng cách thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển khoản vay hiện có cho chi nhánh tại quốc gia khác. Mặc dù quy định này đem lại lợi ích cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hay các doanh nghiệp hay không thì còn nhiều yếu tố tranh cãi nhưng đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định này sẽ là một rào cản lớn, tạo ra những khó khăn trong hoạt động và đặt ra yêu cầu phải thay đổi cơ cấu hoạt động 2.2.3.3 Cấm các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng đầu tư kinh doanh cổ phiếu Theo Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) cho biết, quy định cấm ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng đầu tư, kinh doanh cổ phiếu (Điều 126, 128) Theo UBTVQH, thị trường vốn của nước ta còn rấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực trạng và giải pháp.doc
Tài liệu liên quan