Đề án Chiến lược phát triển ngành than 10 năm đầu thế kỷ XXI

Nhiều năm trước đây các doanh nghiệp nhà nước và người tiêu dùng đều được sử dụng than do nhà nước phân phối theo kế hoạch với giá rẻ.Vì vậy,các hộ dùng than không chú trọng đến việc cải tiến công nghệ ,tiết kiệm than mà vẫn quen dùng than theo các định mức lạc hậu và theo tiêu chuẩn than có sẵn.

Sự lạc hậu về công nghệ và sự lệ thuộc của các cơ sở sử dụng than vào sự bao cấp của nhà nước và tín dụng theo hiệp định của nước ngoài cũng đã góp phần tạo nên tính truyền thống , bảo thủ của thị trường than nội địa. Đặc điểm này có tính tích cực là góp phần tạo ra sự ổn định và phát huy được năng lực sãn có của các mỏ,xí nghiệp và công ty than, song nó cũng góp phần làm cho giá than được định thấp và ngành than thêm trì trệ, ít quan tâm đổi mới công nghệ để hoàn thiện sản phẩm, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than .

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Chiến lược phát triển ngành than 10 năm đầu thế kỷ XXI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êng một lộ tiếp nhận than hầm lò vào sàng và cải tiến quy trình tuyển rửa để tách tối đa dăm gỗ ra khỏi than thành phẩm. Tại các kho cảng, hầu hết các đơn vị đã sử dụng máy xúc lật bánh lốp để đánh đống, xúc than lên xe thay cho máy xúc bánh xích cà xúc bốc thủ công. Tại Cảng Cửa Ông, Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đã đầu tư cải tạo hai máy rót than Hitachi đảm bảo rót than xuống tàu 40 đến 60 ngàn tấn được an toàn. 2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ bản. Nhằm chuẩn bị đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế, đặc biệt là ngành Điện, Xi măng, Phân bố theo tổng sơ đồ, quy hoạch và dự án đã được nhà nước phê duyệt cho giai đoạn đến năm 2000 và dự báo đến 2010 ngay từ năm 1995 Tổng công ty than đã định hướng đầu tư theo thứ tự ưu tiên: Thự hiện các dự án chuyển tiếp (tức là các dự án đã được quyết định và triển khai xây dựng trước khi thành lập Tổng công ty) cố gắng hoàn thành công tác xây lắp, và đưa vào sử dụng đúng tiến độ; đó là các dự án mỏ than Khe Tam bao gồm cả tuy nen tây Khe Sim và hệ thống vận tải ngoài. Nhà máy tuyển than Hòn Gai mới, mỏ than Yên Tử và mỏ than Thùng, Tràng Bạch, Bảo Đài, Suối Bàng. Đầu tư cải tạo, mở rộng một số công trường lộ vỉa thuộc các mỏ than hầm lò Mông Dương, Khe Chàm, Thống Nhất, Tân Lập, Vàng Danh, Mạo Khê và mỏ lộ thiên Hà Tu. Đầu tư nâng cấp một số công trường lộ thiên thuộc các công ty than Hòn Gai, Đông Bắc, Quảng Ninh, Đông Cao Sơn và phát triển mỏ Núi Béo. Ngoài các dự án đầu tư vào khai thác than, các doanh nghiệp thành viên đã chú ý đầu tư hoàn thiện các cụm sàng than tại mỏ, đầu tư vào các kho, bến rót than. Đầu tư đào sâu luồng vào Cảng Cửa Ông đảm bảo cho tàu 6 vạn tấn vào được bờ cảng và đầu tư xây dựng các xưởng chế biến than phụp vụ sinh hoạt, các cơ sở bán than tại các tỉnh và thành phố trong cả nước. Bảng Báo Cáo Một Số Chỉ Tiêu Đầu Tư Chủ Yếu Năm 1995-2000. Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000 1.Thực hiện đầu tư XDCB Tr đ Đã đầu tư hàng năm “ 409814 364399 534557 501036 252205 317906 Đã quyết toán tăng tài sản “ 557530 537884 377219 580954 268651 295861 1 Ngân sách “ 189832 176274 67003 106380 42709 85310 Tự bổ sung “ 93803 78481 50675 309185 40630 96218 Vay “ 273895 251400 201121 44033 127556 105743 Khác “ 31729 58420 121356 57756 876123 2.K.lượng ĐTquyết toán “ 503268 578687 366202 436281 308419 371495 Chia theo nguồn “ Ngân sách “ 177873 209402 76261 107157 52311 82103 Tự bổ sung “ 115043 107481 48938 43924 38057 41203 Vay “ 210352 261804 241003 285200 218051 251437 Khác “ 37454 94446 108432 101386 105261 Chia theo cơ cấu “ Xây lắp “ 256572 309952 133261 216092 184238 197832 Thiết bị “ 206330 246137 300026 296970 177999 197356 Khai thác cơ bản khác “ 40366 65052 27361 31642 47568 49691 2.2.4. Sản xuất và tiêu thụ than. Kết quả hoạt động sản xuất tiêu thụ của ngành than giai đoạn 1995-2000. Bảng chỉ tiêu chủ yếu hoạt động sản xuất tiêu thụ 1995-2000. Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Than sạch sản xuất tr.tấn 8,12 9,69 11,27 11,36 9,31 11,05 Than sạch tiêu thụ tr.tấn 7,59 9,71 10,78 10,72 9,97 11,52 Trong đó xuất khẩu tr.tấn 2,783 3,666 3,525 2,900 3,23 3,095 Than nguyên khai tr.tấn 9,37 11,16 13,01 13,69 9,95 12,2 Đất đá bốc tr.m3 26,09 31,08 38,41 41,69 23,99 34,11 Mét lò đào mới Km 71,06 81,59 76,62 77,08 53,74 77,11 Tổng doanh thu tỷ đ. 2448 3658 4255 4558 4137 5112 Trong đó sản xuất than tỷ đ. 1933 2584 2953 2953 2851 3087 sản xuất khác tỷ đ. 485 1074 1301 1605 1286 2025 Kim ngạch xuất khẩu tr.U$ 95 113 113,2 90,4 96,2 87 Đầu tư XDCB tỷ đ. 409,8 364,4 534,6 501,0 252,2 359,6 Nộp ngân sách tỷ đ. 119,8 152,2 199,4 154 159,4 156 Lợi nhuận trước thuế tỷ đ. 39,5 107 137 40 5,7 40 Thu nhập bình quân theo LĐ định mức 1000đ/ng .th 781 961 951 940 951 938 Giá trị gia tăng tỷ đ. 1144 1330 1508 1444 1215 1475 2.2.5. Lao động và tiền lương. Lao động, năng suất lao động và thu nhập bình quân giai đoạn 1995-2000 được thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Lao động và tiền lương Người 75070 73287 86448 85599 77415 77652 -LĐ không xác định thời hạn “ 62587 60608 76080 70315 70772 70985 -LĐ có thời hạn từ 1->3 năm “ 12483 12679 10368 8111 5753 5842 -LĐ hợp đồng thời vụ “ 0 0 0 7173 940 1456 -Lao động trong danh sách Người 75070 73287 86448 85599 77415 81578 Trong đó : Sản xuất than “ 56992 56674 67198 72238 66310 69073 Lao động tính theo địnhmức “ 62962 67851 68703 71912 67424 69273 Trong đó : Sản xuất than “ 43457 48086 45988 52490 57490 59175 -Thu nhậBQ 1người/tháng đồng +Theo LĐ tính trong danh sách “ 667165 890330 910000 938000 842910 938107 Trong đó : Sản xuất than “ 703253 959670 955000 964000 857440 1000000 +Theo LĐ tính theo định mức “ 781000 961000 951000 940014 951262 956798 Trong đó : Sản xuất than “ 910747 1131060 990000 1085000 970444 1057421 2.2.6. Các khoản nộp ngân sách. Về các khoản nộp ngân sách Nhà nước mỗi năm ngành than đóng góp cho Nhà nước từ 100 đến 200 tỷ đồng. Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Các khoản nộp ngân sách Tr. đ 119847 152197 199345 153792 192143 211271 Thuế doanh thu (VAT) “ 23443 49688 59382 56189 136728 147218 Thuế lợi tức “ 9210 28191 39219 18544 3538 5579 Thuế suất khẩu “ 19205 19708 25467 2659 0 1257 Thuế tài nguyên “ 17465 23438 28179 29157 21432 23109 Thuế sử dụng vốn “ 14928 19215 24993 14302 2706 4765 Các loại thuế khác “ 35596 11957 22105 32941 27739 29325 2.2.7. Nguồn vốn kinh doanh. Đã nhiều năm ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn lưu động thuộc phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng được 15-20% định mức, các đơn vị phải vay ngân hàng thương mại với lãi suất cao để bù đắp. Chỉ tiêu Đ/v 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Nguồn vốn kinh doanh đồng 750899 902137 1158764 1300232 1301859 1391357 1. Vốn cố định “ 637859 773838 949830 1085012 1085099 1105389 + Ngân sách “ 496137 604519 727036 812991 799825 809125 + Tự bổ sung “ 141686 169319 221182 268541 282055 297123 + Liên doanh và khác “ 0 1612 3480 3219 3381 2. Vốn lưu động “ 113040 128299 208934 215220 216760 218320 + Ngân sách “ 101230 116612 193155 199128 200130 209100 + Tự bổ sung “ 11810 11687 15779 15977 16515 17421 + Liên doanh và khác “ 115 115 117 3. Vay trung, dài hạn “ 494818 501578 718807 1040024 896125 986215 + Nội tề “ 494818 501578 595877 548086 587852 600125 + Ngoại tệ “ 122930 491938 308300 357600 + Nguyên tệ 000$ 10000 35406 22000 33246 4. Vay ngắn hạn Tr đ 446413 1004126 1184360 1478225 1245616 135415 Nợ phải thu “ 340822 440614 628042 508941 450000 493265 Nợ phải trả “ 1574646 2106367 2610529 3030080 2547346 2974643 Trong đó “ - Vay ngắn hạn ngân hàng “ 446413 1004126 1184360 1478225 1245616 1365420 - Phải trả người bán “ 263509 224491 288094 223753 110000 183500 - Vay trung, dài hạn “ 494818 501578 718807 1040024 896152 971563 III. Chiến lược phát triển ngành than những năm đầu thế kỷ XXI. A.Tính tất yếu cần xây dựng chiến lược phát triển ngành than. 1. Căn cứ vào hiện trạng ngành than : những ưu điểm và hạn chế. 1.1. Những hạn chế, khó khăn của ngành than. Qúa thừa lao động, số lao động ngành than lên đến 8 vạn người, trong đó lao động theo hợp đồng dài hạn là 89%, lao động thời vụ chiếm 15%. Riêng công nhân viên chức sản xuất than chiếm khoảng 80% tổng số. Số lao động trên đây là quá đông và để phát triển một cách có hiệu quả thì phải tạo thêm việc làm cho khoảng 30.000 người. Tài nguyên lộ thiên ngày càng cạn kiệt, trữ lượng chỉ chiếm khoảng 11%. Hiện nay các mỏ than lộ thiên lớn như Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu đang ngày càng khai thác xuống sâu và theo thiết kế được duyệt thì đang đi dần đến giai đoạn kết thúc vào các năm từ 2003-2007. Vì vậy bắt buộc phải tăng sản lương khai thác than hầm lò lên để đáp ứng nhu cầu sử dung và tiêu thụ. Công nghệ lạc hậu, hạ tầng cơ sở kém phát triển đặc biệt là ở các mỏ hầm lò, vì vậy tổn thất tài nguyên cao, giá thành cao và ảnh hưởng xấu đến môi trường làm việc của thợ mỏ. Tình trạng kỹ thuật mỏ xấu, nguy cơ ngập lụt có thể xảy ra. Sự trôi lấp đất đá thải trong mấy chục năm qua cùng với việc khai thác than, khai thác gỗ trái phép trong những năm gần đây đã để lại những hậu quả nặng nề, nguồn nước sạch cạn kiệt, nhiều lòng suối, sông bị lấp cạn, có nguy cơ gây ngập lụt mỏ vào mùa mưa. Giá bán than nội địa thấp hơn chi phí sản xuất, nhiều năm qua ngành than đã lấy lãi xuất khẩu để bù đắp lỗ bán than trong nước. Giá bán than cho các hộ tiêu thụ đang được thị trường hoá trừ bán than vào điện vẫn bị khống chế bởi giá điện và do Bộ Công Nghệp và Ban Vật Giá Chính Phủ hướng dẫn. Giá bán thấp được hình thành do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ sự lạc hậu công nghệ của các cơ sở sử dụng than, suất tiêu hao than ở một số nhà máy điện, xi măng cao hơn mức tiên tiến trên thế giới từ 2 - 4 lần , kéo theo tỷ trọng chi phí sử dụng than trong giá thành cao ép giá than thấp xuống. Đã nhiều năm nay ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn lưu động phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng được 15-20% định mức, các đơn vị phải vay ngân hàng thương mại để bù đắp. Vốn đầu tư mỗi năm cần khoảng 600 tỷ đồng song Nhà Nước chỉ cân đối được 50% từ nguồn khấu hao cơ bản và tín dụng của Chính phủ. Sức ép về việc làm tại vùng mỏ ngày càng cao, hàng vạn người thiếu việc làm là con em công nhân viên chức, là dân địa phương, là bộ đội hoàn thành nghĩa vụ ở lại mỏ, nông dân từ các tỉnh đến tìm việc làm và đã đang gâp sức ép vào ngành than làm tăng lực lượng vốn đã dư thừa trong ngành than, thúc đẩy nạn khai thác than trái phép phát triển trở lại. Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và giải quyết vấn đề môi trường mà một số công trình của ngành Than phải di chuyển ra khỏi thành phố kéo theo sự tăng vốn đầu tư, tăng giá thành sản xuất và các hậu quả về xã hội, việc làm. 1.2.Những ưu điểm, lợi thế của ngành than. Cán bộ công nhân mỏ vốn có truyền thống vượt khó, đấu tranh cách mạng bất khuất và luôn đi đầu vượt khó trong lao động hoà bình, đã vượt qua nhiều thử thách kể cả thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế vừa qua, ngày nay chắc chắn sẽ dũng cảm vượt qua những khoa khăn và thử thách mới. Vùng than chính nằm trên bờ Vịnh Hạ Long với một loạt cơ sở vật chất đã được Nhà Nước và các doanh nghiệp đầu tư từ nhiều năm qua có thể phát huy để đạt sản lượng than cao hơn và phát triển các ngành nghề khác. Trong tương lai, vùng ven biển Đông Bắc của Việt Nam, theo đánh giá của các nhà kinh tế thế giới sẽ có điều kiện phát triển nhanh vì nằm trong nền kinh tế năng động của thế giới kéo dài từ Nhật, Hàn Quốc, miền Đông Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…đến Singapore, Malaisia… Thị trường nhu cầu về than sẽ tăng lên. Nhu cầu trong nước năm 2000 khoảng 6,3 đến 6,9 triệu tấn và sẽ tăng lên 8,5 đến 9,0 vào năm 2004, và chắc chắn nhu cầu xuất khẩu sẽ tăng. Quan hệ cung - cầu sẽ ổn định hơn. Việc đẩy mạnh xuất khẩu và ký hợp đồng cung ứng than dài hạn trong nược cũng tạo ra điều kiện để than Việt Nam vay vốn kinh doanh với mức lãi suất thấp hơn vay thương mại trong nước. Cùng với chính sách mới của nền kinh tế, cơ chế chính sách mới của Chính Phủ đối với ngành Than đã và đang tạo ra khí thế mới tự lực, tự cường và tinh thần lao động sáng tạo của cán bộ, công nhân ngành Than. Ngành Than vốn có truyền thống quan hệ tốt đẹp với các tổ chức Đảng, Chính quyền địa phương, các cơ quan Nhà Nước, các doanh nghiệp, bạn hàng trong nước và nước ngoài, đó cũng là sức mạnh. 2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển của đất nước. 2.1. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nói chung và ngành công nghiệp nói riêng từ 2001-2010. Đại hội IX của Đảng quyết định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI – Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Mục tiêu chiến lược là đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô.Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên hai lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 - 17%, công nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%. Riêng đối với phát triển công nghiệp, phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, như chế biến nông,lâm, thuỷ sản, may mặc, da giầy, than, dầu khí, điện tử-tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng. Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim,cơ khí chế tạo. hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng…với bước đi hợp lý, phù hợp điều kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát huy được hiệu quả . Phát triển mạnh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự động hoá.chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất phần mềm tin học thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển vượt trội. Phát triển các cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết, kết hợp công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân dụng. Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiiệp trên cả nước. Phát tiển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở. Phát triển rộng khắp các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành, nghề đa dạng. Đổi mới, nâng cấp công nghệ trong các cơ sở hiện có để nâng cao sản xuất, chất lượng, hiệu quả. Sử dụng phù hợp các công nghệ có khả năng thu hút nhiều lao động. Phát triển nhiều hình thức liên kết giữa các doanh nghiẹp nhỏ,vừa và lớn, giữ sản xuất nguyên liệu với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đảm bảo hài hoà về lợi ích.Tăng tỷ lệ nội địa hoá trong công nghiệp gia công, lắp ráp. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, bảo hộ sở hữu công nghiệp, bảo vệ môi trường. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13%/năm . 2.2. Mục tiêu phát triển của ngành than 2001-2005. Riêng đối với ngành than, mở rộng thị trường tiêu thụ than trong và ngoài nước để tăng nhu cầu sử dụng than, bố trí sản xuất than hợp lý giữa cung và cầu. Thực hiện đầu tư có trọng điểm, đổi mới công nghệ, nâng cao tính an toàn trong sản xuất và cải thiện điều kiện làm việc của công nhân ngành than. Dự kiến sản lượng than năm 2005 khoảng 15-16 triệu tấn. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy xi măng để đưa vào khai thác trong 5 năm tới; nghiên cứu xây dựng mới một vài nhà máy xi măng để tăng thêm 8-9 triệu tấn công suất. Đến năm 2005 dự kiến tông công suất đạt trên 24,5 triệu tấn. Phát triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng khác như tấm lợp, gạch, ngói, khai thác và chế biến đá granit, sản xuất các thiết bị trang trí nội thất, để phụp vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. B . Chiến lược phát triển ngành than. Xuất phát định hướng phát triển chung của đất nước 2001-2010 và xuất phát từ phân tích môi trường kinh doanh, căn cứ vào những khó khăn và thuận lợi, để thực hiện mục tiêu cơ bản lâu dài và mục tiêu trước mắt như nêu trên, trong bối cảnh cụ thể hiện nay của đất nước và ngành than xét thấy cần thiết lựa chọn chiến lược phát triển chung của Than Việt Nam là: Xây dựng Tổng Công ty Than Việt Nam thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành mạnh trên nền sản xuất than. Trên phương châm cùng phát triển với bạn hàng, trước hết hợp tác với Tổng Công ty, công ty trong nước, giúp đỡ nhau, dành thị trường cho nhau, định giá hợp lý phù hợp với khả năng chịu đựng của các bạn hàng. Tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài nghiên cứu sử dụng các sản phẩm than của Việt Nam, thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực quốc tế. Mục tiêu chiến lược đã đề ra cho năm 2010 là tiêu thụ trên 10 triệu tấn than thương phẩm; tỷ lệ tính theo doanh thu giữa than và các ngành khác là65/35%. Các mục tiêu cụ thể là: 1.Chiến lược thị trường của Tổng Công ty Than Việt Nam. Ngay từ đầu Tổng Công ty đã xác định “ có thị trường là có tất cả ” nên đã dày công xây dựng một chiến lược thị trường than để thông qua đó; lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than; bán tăng các sản phẩm than vào thị trường nội địa và xuất khẩu với giá cả hợp lý; nâng cao sức cạnh tranh và chuẩn bị hội nhập quốc tế. 1.1. Đặc điểm của thị trường than Việt Nam . a.Thị trường nội địa. Nhiều năm trước đây các doanh nghiệp nhà nước và người tiêu dùng đều được sử dụng than do nhà nước phân phối theo kế hoạch với giá rẻ.Vì vậy,các hộ dùng than không chú trọng đến việc cải tiến công nghệ ,tiết kiệm than mà vẫn quen dùng than theo các định mức lạc hậu và theo tiêu chuẩn than có sẵn. Sự lạc hậu về công nghệ và sự lệ thuộc của các cơ sở sử dụng than vào sự bao cấp của nhà nước và tín dụng theo hiệp định của nước ngoài cũng đã góp phần tạo nên tính truyền thống , bảo thủ của thị trường than nội địa. Đặc điểm này có tính tích cực là góp phần tạo ra sự ổn định và phát huy được năng lực sãn có của các mỏ,xí nghiệp và công ty than, song nó cũng góp phần làm cho giá than được định thấp và ngành than thêm trì trệ, ít quan tâm đổi mới công nghệ để hoàn thiện sản phẩm, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than . b.Thị trường xuất khẩu . Than antraxit Hòn Gai trước đây đã nổi tiếng ở Pháp và châu Âu vì nhiệt lượng cao ,không khói ,ít tro ,ít lưu huỳnh. Sau này trong một thời gian dài than Việt Nam ít được xuất khẩu . Những năm gần đây sức ép của sản xuất và thị trường trong nước đã tạo ra khả năng hướng ngoại của than Việt Nam ngày một mạnh hơn. Lượng than antraxit hiệ đang được mua bán hàng năm trên thị trường thế giới chỉ khoảng trên 10 triệu tấn/năm . Antraxit Việt Nam phải cạnh tranh quyết liệt với antraxit Nam Phi và Trung Quốc nơi có điều kiện giao hàng tốt hơn lên giá CIF hấp dẫn hơn vì vậy than Việt Nam chiếm khoảng 30% thị trường antraxit thế giới là một việc không dễ dàng. 1.2.Chiến lược thị trường của Tổng Công Ty Than Việt Nam. a.Tôn trọng quy luật cung-cầu. Xuất phát từ những đặc điểm dã nêu trên , chính sách thị trường của Than Việt Nam là thoả mãn có điều chỉnh các nhu cầu về than trong nước và ngoài nước theo hướng tiệm cận giá bán than với giá trị sử dụng của than. Việc điều chỉnh của nhu cầu thị trường về than rất phức tạp đòi hỏi phải luôn luôn chú ý đến quan hệ cung-cầu . Giải quyết tối ưu mối quan hệ cung- cầu sẽ luôn luôn là vấn đề trung tâm của chiến lược thị trường. Trong thời gian trước mắt 2001-2005 khi nhu cầu sử dụng than trong nước chưa tăng nhiều cần mở rộng thị trường ngoài nước , xác định giá bán FOB hợp lý để đẩy mạnh xuất khẩu các chủng loại than tốt đồng thời mở rộng thị trường để xuất khẩu cả các loại than cám số 5 và số 6 nhằm tạo ra quan hệ cung-cầu có lợi cho việc điều chỉnh giá bán tại thị trường trong nước , thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm chuẩn bị cho năm 2010 và sau năm 2010. Việc đẩy mạnh xuất khẩu than vùng Hòn Gai, Cẩm Phả Quảng Ninh (đặc biệt là cám 5 và cám 6) sẽ gián tiếp thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường cho các mỏ than vùng nội địa (Núi Hồng, Khánh Hoà, Nông Sơn và Uông Bí). Cần từng bước tạo ra và khuyến khích phát triển thị trường sử dụng than xấu, theo hướng sử dụng các chủng loại than xấu ở các khu vực gần mỏ. Hướng phát triển này không chỉ có ý nghĩa với vùng than Quảng Ninh mà đặc biệt có ý nghĩa với vùng than Bắc Thái, Lạng Sơn, các mỏ khác phân tán ở các tỉnh. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thích hợp và có chính sách khuyến khích khai thác và sử dụng than từ các mỏ nhỏ phân tán tại các địa phương sẽ làm giảm giá thành sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, giảm bớt căng thẳng về vận tải và góp phần phát triển kinh tế miền núi. b.Chính sách giá cả thị trường hoá giá than Việc xác định giá bán than luôn phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu và “khả năng chịu đựng” của các hộ sử dụng than trong nước cũng như ngoài nước. Vì vậy không chỉ căn cứ vào chi phí sản xuất than để xác định giá bán. Giá bán than được xác định ở mức phù hợp với cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng nhằm đảm bảo đúng tinh thần ngành than Việt Nam cùng phát triển với các ngành công nghiệp khác. Đồng thời cũng cần tuyên truyền làm rõ để các hộ dùng than và xã hội hiểu đúng sqự nặng nhọc, tốn kém của công nghệ sản xuất than, khắc phục tâm lý “đào lên mà bán cũng lỗ” và xoá bỏ thói quen sử dụng than giá rẻ thấp hơn giá trị gây ra lãng phí. Giá bán than trong giai đoạn 2001-2005 sẽ được xác định theo hướng: Giá xuất khẩu (FOB) sẽ tăng theo mức nhỏ và khôi phục dần giá bán đã được thiết lập vào năm 2000, chú ý ưu tiên và có ưu đãi cho khách hàng truyền thống, khách hàng lớn để họ yên tâm hoàn thiện công nghệ sử dụng than Việt Nam (trong đó khuyến khích dùng than số 9 cho xi măng ở Nhật, và số 11 cho điện ở Nam Trung Quốc). Giá than nội địa sẽ được điều chỉnh trên cơ sở có chính sách về khách hàng cụ thể và theo hướng tăng dần để tiệm cận với giá xuất khẩu (FOB).Đồng thời việc điều chỉnh giá cần phải đảm bảo bình ổn mặt bằng giá trong nước trên cơ sở phát triển ổn định, với điều kiện bán than nội địa không bị lỗ, tiến tới có lãi vào đầu năm 2005. Giá bán than cám 6 ở Quảng Ninh phải được xác định sao cho thúc đẩy được việc bán than Núi Hồng và Khánh Hoà (Thái Nguyên). Theo hướng đó, cần phân biệt và xác định các loại giá hợp lý như: giá bán buôn ưu đãi cho các bạn hàng truyền thống, dài hạn ; giá bán lẻ cho các hộ khác và giá bán đặc biệt cho các hộ tiêu thụ lớn nhưng không ký hợp đồng dài hạn. c.Phát triển quan hệ dài hạn với bạn hàng. Thị trường hàng hoá ở Việt Nam đã chuyển từ thị trường của người bán (thời bao cấp) sang thị trường của người mua (thời mở cửa,theo cơ chế thị trường), vì vậy người sản xuất than cần tôn trọng, chú ý phục vụ, đáp ứng nhu cầu (về chủng loại,chất lượng) của người sử dụng than, người làm công tác thương mại than phải tôn trọng người sản xuất ra than và người sử dụng than. Cần hướng dẫn cho người sử dụng than cách sử dụng thuận tiện. Xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt đẹp , bền vững với bạn hàng trong nước vá ngoài nước thông qua các hợp đồng cung cấp than dài hạn , hợp đồng cung cấp gỗ trụ mỏ và vật tư chiến lược dài hạn …và đòi hỏi khách quan của sự nghiệp phát triển ngành than. Các hợp đồng dài hạn trong nước và nước ngoài cần được sử dụng để Tổng Công Ty Than tự bảo lãnh trong quan hệ tín dụng với các ngân hàng, nâng cao uy tín của than Việt Nam, đảm bảo được các cân đối lớn của Chính phủ . Tóm lại: Chiến lược thị trường của than Việt Nam là thoả mãn có điều chỉnh các nhu cầu về than trong nước theo hướng tiệm cận giá bán than với giá trị sử dụng của than. Giải quyết tối ưu quan hệ cung-cầu sẽ luôn là vấn đề trung tâm của chiến lược thị trường. Từng bước tạo ra và khuyến khích phát triển thị trường sử dụng than xấu, than nhiệt lượng thấp cho phát điện và sản xuất vật liệu xây dựng ngay tại vùng mỏ. 2. Chiến lược công nghệ, đầu tư và sản xuất . 2.1.Chiến lược phát triển theo chiều rộng. Tăng thêm năng lực sản xuất trên cơ sở có quy hoạch và áp dụng công nghệ đơn giản, phù hợp để sản xuất thêm các loại than được thị trường chấp nhận như than nhiệt lượng 3000-4500 kcal/kg, than có hàm lượng lưu huỳnh từ 1 đến 6% ở Quảng Ninh, và ở các tỉnh khác như Bắc Thái, Lạng Sơn, Tây Ninh. Tận dụng điều kiện hạ tầng sẵn có, tăng cường công tác quản lý kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ và quản lý môi trường đưa nhanh vào khai thác và tăng dần các lộ vỉa, các mỏ than mới có quy mô nhỏ và vừa, có công nghệ thích hợp phối hợp giữa lộ thiên và hầm lò. Trên điều kiện sẵn có của các cơ sở hạ tầng đưa nhanh vào khai thác và tăng dần sản lượng các mỏ hầm lò mới có quy mô vừa và nhỏ. Tổ chức khai thác tận thu than cục, than nhiệt lượng thấp ở các bãi thải của mỏ, của nhà máy tuyển than Cửa Ông. Tổng sản lượng than xấu có thể và cần đạt được vào năm 2005 là 1,5-1,7 triệu tấn để cung cấp cho nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh. Mở thêm các mỏ mới hoặc khôi phục các mỏ cũ trong nội địa có qui mô nhỏ nằm gần các khu vực có nhu cầu than. 2.2.Chiến lược phát triển theo chiều sâu. Việc phát triển theo chiều sâu chủ yếu dựa vào việc hiện đại hoá công nghệ khai thác hiện có để nâng cao năng suất thiết bị (đối với mỏ lộ thiên) và năng suất lao động (đối với mỏ hầm lò). Việc nâng cao năng suất thiết bị khai thác lộ thiên được giải q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc166.DOC
Tài liệu liên quan