Đề án Giải pháp nâng cao khảnăng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ởViệt Nam trong quá trình hội nhập kinh tếquốc tế

MỤC LỤC

Lời nói đầu . 1

Chương I. Cơsởlý luận vềkhảnăng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa

và nhỏ. 2

I. Hội nhập thịtrường thếgiới . 2

1. Sựcần thiết của hội nhập . 2

1.1. Khái niệm hội nhập . 2

1.2. Xu thếthếgiới . 2

1.3. Tầm quan trọng của hội nhập kinh tếquốc tế đã được kiểm nghiệm qua

thực tế, thểhiện ởsựtăng trưởng kinh tếcủa Việt Nam . 3

2. Cơhội và thách thức khi Việt Nam ra nhập thịtrường thếgiới . 4

2.1. Cơhội. 4

2.2. Thách thức. 6

II. Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 7

1. Khái niệm . 7

2. Đặc trưng cơbản của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 9

3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 10

III. Cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay . 11

1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh. 11

1.1. Khái niệm . 11

1.2. Phân loại cạnh tranh. 12

2. Sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độcủa năng lực

cạnh tranh . 14

2.1. Khái niệm vềsức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. 14

2.2. Các cấp độcủa năng lực cạnh tranh . 14

3. Vai trò của cạnh tranh . 16

4. Các chiến lược cạnh tranh cơbản . 17

5. Các yếu tố ảnh hưởng. 19

Đềán môn học

SV: Phạm ThịBích Ngọc Lớp QLKT 42A 73

5.1. Sựcạnh tranh giữa các đối thủhiện tại trong ngành . 19

5.2. Nguy cơ đe doạnhập ngành từcác đối thủtiềm ẩn . 20

5.3. Quyền lực thương lượng hay khảnăng ép giá của người mua . 20

5.4. Quyền lực thương lượng hay khảnăng ép giá của người cung ứng . 21

5.5. Nguy cơ đe doạtừcác sản phẩm thay thế. 21

Chương II. Thực trạng khảnăng cạnh trnah của doanh nghiệp vừa và

nhỏ ởViệt Nam hiện nay. 22

I. Đánh giá tổng quát tình hình hội nhập quốc tếcủa Việt Nam . 22

1. Môi trường cạnh tranh quốc tếcủa Việt Nam . 22

2. Môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước . 23

II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏViệt

Nam trong hội nhập kinh tếquốc tế. 27

1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 27

1.1. Chi phí. 27

1.2. Cạnh tranh vềgiá. 29

1.3. Chất lượng. 32

2. Thực trạng vềcác yếu tốnguồn lực cấu thành năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp vừa và nhỏ. 34

2.1. Khoa học và công nghệ. 34

2.2. Vốn . 34

2.3. Nguồn nhân lực . 37

3. Năng lực quản trịchiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 40

3.1. Chiến lược thịtrường. 40

3.2. Mạng lưới phân phối. 43

3.3. Nâng cao khảnăng cạnh tranh bằng xây dựng thương hiệu, kiểu dáng

công nghiệp . 45

3.4. Chiến lược quản trịmarketing . 46

3.5. Chưa cập nhật thông tin vềhội nhập trong giai đoạn hiện nay . 47

3.6. Xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 48

Đềán môn học

SV: Phạm ThịBích Ngọc Lớp QLKT 42A 74

4. Thực trạng thịphần quốc tếcủa các doanh nghiệp vừa và nhỏViệt Nam . 50

Chương III. Giải pháp nâng cao khảnăng cạnh tranh của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. 52

I. Giải pháp nâng cao khảnăng cạnh tranh từphía các doanh nghiệp. 52

1. Giảm chi phí. 53

1.1. Giảm chi phí trong khâu tiếp thị. 53

1.2. Khâu sản xuất. 53

1.3. Quản lý vật tư. 54

1.4. Các giải pháp khác vềviệc cắt giảm chi phí không cần thiết. 54

2. Chiến lược sản phẩm. 54

3. Chiến lược marketing . 56

4. Thương hiệu . 57

5. Chất lượng hàng hoá . 58

6. Xây dựng chiến lược . 58

7. Biện pháp hoàn thiện tổchức và quản lý kênh phân phối . 59

8. Xây dựng chiến lược doanh nghiệp để đạt được mục tiêu phát triển dài

hạnh hữu hiệu . 61

II. Một sốkiến nghịnhằm nâng cao khảnăng cạnh tranh của doanh nghiệp

vừa và nhỏ. 62

1. Xây dựng môi trường kinh tế, môi trường cạnh tranh bình đẳng, thuận lợi

cho tất cảcác doanh nghiệp . 62

1.2. Xây dựng thểchế. 62

1.3. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng. 63

1.4. Phát huy tính năng động của các doanh nghiệp. 63

2. Giải quyết những vấn đềbức thiết hiện nay cho các doanh nghiệp vừa

và nhỏ. 63

2.1. Nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 64

2.2. Giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏViệt Nam bảo vệthương hiệu . 65

Kết luận . 66

Đềán môn học

SV: Phạm ThịBích Ngọc Lớp QLKT 42A 75

Tài liệu tham khảo . 68

pdf75 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1977 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Giải pháp nâng cao khảnăng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ởViệt Nam trong quá trình hội nhập kinh tếquốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ntenier 40 feet - Thuế thu nhập doanh nghiệp mức chuẩn % - Thuế giá trị gia tăng mức cơ bản (%) 79-190 18-22 1,86 0,07 0,21 1500 25 10 76-116 14-19 1,86 0,07 O,28 1400 25 10 442-596 49,91 4,78 0,07 1,05 500-600 25,5 3 175 10,09 2,29 0,04 0,22-0,36 1350 30 7 342 18 9,21 0,05 0,32 970 28 5-15 Nguồn : báo cáo của WB năm 2002 1.2. Cạnh tranh về giá: Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 31 Từ năm 1996 đến nay, tỷ lệ tăng giá đầu ra là 22,82%, tỷ lệ tăng này còn thấp. Những năm qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm một thị phần ít ỏi trên thị trường, chủ yếu là cạnh tranh trong nước. Doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng như lương thực, thực phẩm, đồ uống, giày dép…Hiện nay, giá cả các mặt hàng này có xu hướng giảm thể hiện ở chỉ số đầu ra giảm, được thể hiện qua bảng sau đây: Bảng 6: So sánh chỉ số giá đầu vào của một số mặt hàng. Mặt hàng Kỳ gốc (2000) Tháng 12/2002 Tháng 6/2003 Lương thực thực phẩm Đồ uống và thuốc lá May mặc, mũ nón, giày dép Thiết bị đồ dùng gia đình Phương tiện đi lại 109.1 106.9 104.8 103.2 97.9 101.1 102.1 102.1 101.1 101.8 99.5 100.0 100.0 100.0 99.9 Nguồn : Tạp chí thị trường giá cả, số 197-trang 1 Sau đây em xin chọn một số mặt hàng như gạo, xi măng là những ngành có giá trị sản xuất khá lớn để phân tích vì các mặt hàng này không chỉ được kinh doanh bởi các doanh nghiệp lớn mà còn có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ độc lập và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trực thuộc các tổng công ty. Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 32 Do chi phí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cao hơn chi phí của các doanh nghiệp khác nên giá cả của các doanh nghiệp này tăng lên rõ rệt so với hàng hóa nhập từ nước ngoài, đặc biệt còn khó khăn hơn khi các thỏa thuận của AFTA có hiệu lực, ví dụ về giá xi măng : Bảng 7: Giá xi măng ở Việt Nam và Thái Lan Thái Lan Việt Nam Khác biệt Giá một tấn(USD) Chi phí chuyên chở về Việt Nam Thuế nhập khẩu (40%) Giá một tấn ở cảng Việt Vam/giá sản xuất 20 8 8 36 50 50 39% Nguồn: Phạm Đỗ Chí, Trần Nam Bình (chủ biên). Những vấn đề kinh tế Việt Nam, thử thách của hội nhập, trang 187. Bảng trên cho thấy xi măng nhập từ Thái Lan khi tới cảng Việt Nam có giá là 50 USD/Tấn. Sau khi các thỏa thuận của AFTA có hiệu lực, xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu và giảm thuế nhập khẩu xuống còn một nửa, sẽ đưa giá xi măng của Thái Lan xuống còn 32 USD/Tấn, rẻ hơn xi măng Việt Nam 56%, liệu các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có thể kéo được giá xi măng của mình xuống thấp như vậy không? Điều này đặt ra nhiều băn khoăn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xi măng quy mô vừa và nhỏ về khả năng tồn tại trên thị trường nước nhà. Đối với một số mặt hàng xuất khẩu, giá cả thấp hơn nhiều so với giá thị trường thế giới. Đây không phải do các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hạ thấp giá để cạnh tranh mà không thể bán được cao hơn hoặc bằng so với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong cùng một thời điểm, cùng phẩm Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 33 cấp, chất lượng, cùng thị trường nhưng giá cả hàng hóa của ta lại thường thấp hơn. Sự mất giá này do nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến uy tín, chất lượng và hiệu quả quản lý bán hàng của doanh nghiệp. Các hàng hóa thuộc loại này thường là do tận dụng được ưu thế về số lượng lao động và giá lao động rẻ, ví dụ như gạo. Bảng 8: So sánh tương quan giá gạo của Việt Nam và Thái Lan từ năm 1996-2000 So sánh (Việt Nam &TháiLan) Năm Loại gạo Việt Nam USD/Tấn Thái Lan USD/Tấn giá tỷ lệ % 1996 1997 1998 1999 2000 Loại 5% tấm Loại 25% tấm Loại 5% tấm Loại 25% tấm Loại 5% tấm Loại 25% tấm Loại 5% tấm Loại 25% tấm Loại 5% tấm Loại 25% tấm 300 250 260 229 284 250 228 205 210 196 364 280 329 254 302 251 239 215 220 214 64 30 70 25 18 1 11 10 10 8 21.3 12.0 25.1 10.9 6.3 0.4 4.8 4.9 4.7 4.1 Nguồn: Ủy ban vật giá chính phủ Chất lượng gạo Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn đứng thứ hai trên thế giới, với số lượng lớn nhưng gạo Việt Nam vẫn chưa được ưa chuộng tới mức có thể tăng giá so với các nước khác, cụ thể là giá gạo ngày 28/10/03 của Việt Nam loại 5% tấm Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 34 (193USD), loại 25% tấm (175USD), của Thái lan loại 5% tấm (198USD), loại 25% tấm (179USD)5. 1.3. Chất lượng: Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam có một số mặt hàng đặt chất lượng cao không thua kém gì hàng ngoại nhập mà lại có giá thấp so với những hàng hóa cùng loại do nước ngoài cung cấp như vải, giày dép…Điều này làm cho người tiêu dùng phấn khởi, yên tâm, tự hào. Đây là động lực quan trọng để thúc đẩy các nhà sản xuất không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm…tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ bền vững. Tuy nhiên, còn không ít số sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ giá thành cao mà chất lượng kém, không ổn định, nhiều khi mang tính chất như một thủ đoạn lừa dối khách hàng. Những lô hàng sản xuất lần đầu thì chất lượng không thua kém gì hàng ngoại nhập nhưng những lô hàng về sau chất lượng kém dần, hư hỏng nhanh, điều đó khiến cho không ít người tiêu dùng nghi ngờ chất lượng hàng hóa của các doanh nghiệp này. Chúng ta dễ dàng nhận thấy điều này trong một số mặt hàng trong tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày thường gặp như linh kiện ốc vít (thuộc loại linh kiện đơn giản dùng khoảng 3 đến 5 tháng thì hoen gỉ…) đến các sản phẩm công nghệ cao như nhiều máy móc, động cơ do một số doanh nghiệp vừa và nhỏ chế tạo đều không bền, hay hư hỏng, tốn kém nhiên kiệu; xe máy lắp ráp trong nước chất lượng chưa ổn định. Ngoài ra còn những sản phẩm hàng hóa mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thể sản xuất được mà có sản xuất được thì cũng chưa thể cạnh tranh trên thị trường như các thiết bị, linh kiện dùng trong xử lý kỹ thuật cao… Hiện nay ta nhận thấy rằng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp này tăng nhưng vẫn không thể nói là khả năng cạnh tranh 5 Nguồn: Báo kinh tế Việt Nam và thế giới. Số 1426, tháng 10/2003 Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 35 của hàng hóa của họ tăng. Điều này thể hiện rõ ở cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng gia công chế biến, tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp chưa nhiều. Do vậy phần giá trị gia tăng thấp và phải chịu nhiều thua thiệt về lợi nhuận. Năm 2001 tỷ lệ dầu thô xuất khẩu chiếm 25%, tỷ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến có giá trị, chất lượng cao rất thấp. Điều đó chứng tỏ chủ yếu vẫn chỉ là phát triển theo chiều rộng, tăng cường khả năng khai thác tài nguyên để xuất khẩu. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa áp dụng một hình thức quản lý chất lượng hợp lý, chúng ta thường nhìn nhận và khai báo sai sự thật, chưa thật sự chú trọng đi sâu vào hiệu quả, chất lượng công việc. Một nguyên nhân nữa là sự bớt xén trong các dự án đầu tư, các nhân viên trong doanh nghiệp cố tình khai báo tăng chi phí để thu lợi cho cá nhân. 2. Thực trạng về các yếu tố nguồn lực cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ : 2.1. Khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ luôn là vấn đề cốt lõi của một doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều kiện thiết bị công nghệ sẽ quyết định tới năng suất, chất lượng sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm vừa qua do sức ép của thị trường hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất, cơ khí hóa từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Song tình trạng phổ biến là công nghệ còn thấp kém, lạc hậu 30-50 năm. Công nghệ thấp và lỗi thời chiếm 60-70%, công nghệ hiện đại chỉ chiếm 30-40%. Theo số liệu thống kê của riêng trong ngành công nghiệp có Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 36 26% thiết bị do Liên Xô cung cấp, 24% là do các nước Đông Âu cung cấp, gần 20% là thiết bị của các nước ASEAN và Bắc Âu, trên 18% thiết bị của các nước khác và còn lại là tự chế tạo trong nước. Ngoài ra còn có sự khác biệt về trình độ kỹ thuật giữa các khu vực kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Khả năng đổi mới công nghệ lại rất hạn chế. Thời kỳ 1991- 2000 các doanh nghiệp chỉ trang bị lại 14% thiết bị (bằng 10% giá trị thiết bị của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xây dựng trong cùng một thời kỳ). Trình độ cơ khí hóa, tự động hóa dưới 10%, hao mòn hữu hình từ 30-50% và đáng ngạc nhiên là 38% ở dạng thanh lý vẫn được sử dụng, các công nghệ lạc hậu, trung bình, tiên tiến đan xen nhau trong một dây chuyền sản xuất. Nguyên nhân của tình trạng trên là do chúng ta thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, chất lượng và hiệu quả của chuyển giao công nghệ còn hạn chế do thiếu lựa chọn kỹ thuật tối ưu và công nghệ nguồn, đặc biệt là giá trị phần mềm và giá trị chuyển giao bí quyết công nghệ còn thấp (tỷ lệ 17% tổng đầu tư, trong khi cho biết là 83%). So với Trung Quốc, hàng hóa Trung Quốc tràn vào Việt Nam rất nhiều với giá cả thấp, chất lượng hàng hóa ở mức có thể chấp nhận được. Đó là do công nghệ của họ cao hơn hẳn chúng ta, chủ yếu là nhập khẩu từ châu Âu, Mỹ, Nhật Bản nơi được coi là có công nghệ thiết bị nguồn, còn chúng ta chủ yếu nhập từ châu á. Nhìn chung, theo kết quả điều tra của 24 công ty Nhật Bản tại 10 nước ASEAN cho thấy nếu đánh giá theo thang điểm 10 thì trình độ khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chỉ đặt 3,5 điểm đứng trên ba nước là Myanma (3,4 điểm), Lào (3,0 điểm), Campuchia (2,6 điểm). Điều đó thể hiện trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ở mức thấp trong tương quan so sánh với các nước khác. Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 37 2.2. Vốn: 2.2.1. Nguồn hình thành vốn: Không nằm ngoài khó khăn chung của đất nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cần phải giải quyết một vấn đề nan giải đó là thiếu vốn. Hiện nay có đến 55% doanh nghiệp thiếu vốn, việc huy động vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau vốn tự có, vốn vay bạn bè, người thân, vay ngân hàng, và các nguồn vốn khác. Các doanh nghiệp có thể tự tài trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Trên thự tế, khả năng tự tài trợ là kém vì đa số nhân dân Việt Nam là nghèo, ít có khả năng tự tích luỹ để bắt đầu một doanh nghiệp nhỏ. Một minh chứng cho rằng vốn chung bình của doanh nghiệp sau 10 năm luật doanh nghiệp ra đời là 1.2 tỷ đồng năm 2001 và 1.5 tỷ đồng năm 2002. Khả năng tự tài trợ của ngân quỹ còn bắt nguồn từ lợi nhuận thu được, trên thực tế doanh nghiệp ít có khả năng khai thác nguồn này một cách triệt để do lợi nhuận không nhiều và trình độ văn hoá thấp, thiếu kỹ năng quản lý hành chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay nợ từ bên ngoài để tăng tỷ lệ sinh lời với các hình thức như vay nợ ngân hàng, mua trả góp hay tín dụng thuê mua của các công ty cho thuê tài chính…Nhưng mức rủi ro cao, tỷ lệ thuận với khối lượng vay nợ, trong nhiều trường hợp rủi ro không trả được nợ đã dẫn tới phá sản. Tuy nhiên rất ít doanh nghiệp doanh nghiệp được vay vốn từ ngân hàng. Theo thống kê năm 2001 tỷ lệ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay trên tổng tín dụng ngân hàng là 29%. Lý do cơ bản nhất là do các doanh nghiệp này không đủ tài sản để thế chấp. Nhìn chung có khả năng tự tài trợ và khả năng vay vốn ngân hàng đều thấp nhưng cơ cấu tự tài trợ còn ở mức cao. Biểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn của DNVVN. Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 38 tu tai tro 67.5% vay ngan han 42.5% cac nguon khac 20% 2.2.2. Tình trạng sử dụng vốn: Trước đây, do rào cản tâm lý và do chưa có kinh nghiệm quản lý nên đầu tư vốn vào doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mức thấp. Năm 1992 vốn đăng ký kinh doanh bình quân là 0.8 tỷ đồng, trong những năm tiếp theo liên tục giảm, nhưng đến năm 1999 là 1.012 tỷ đồng, năm 2002 là 1,74 tỷ đồng và năm tháng đầu năm 2003 là 2.6 tỷ đồng, cụ thể như sau: Bảng 9: Vốn đăng ký kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ năm 1992-2002. Năm Vốn đăng ký kinh doanh 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 819.3 510.3 353.9 365.4 529.4 520.8 645.3 1012.8 1061 1374.3 1742 Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư. Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 39 Tổng vốn sử dụng cho khu vực này năm 2000 là 173862 tỷ đồng, tăng 38.46% so với năm 1999. trong đó vốn huy động đầu tư vào công nghệ chiếm 28.77%, thương mại 35.84%, còn lại thuộc các ngành khác. Vốn đầu tư phát triển trong năm 2000 là 35894tỷ đồng tăng 13.8% so với năm 1999, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (năm 1999 là 24.05%, năm 2000 là 24.31%). Trên thực tế đến năm 2002 vốn vẫn là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn lưu động chỉ đáp ứng 60% nhu cầu. Mức độ trang bị vốn / một lao động của các doanh nghiệp này nhìn chung còn quá nhỏ, đối với các doanh nghiệp đầu tư khoảng 63.2 triệu đồng / một lao động. 2.3. Nguồn nhân lực : Ai cũng cho rằng nguồn nhân lực là nhân tố mang lại lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ, song hiện nay nhân tố con người của nước ta vẫn chỉ dạng tiềm năng hoặc chỉ có lợi thế về số lượng do lao động phần lớn là lao động phổ thông. Số lượng lao động lớn nhưng chất lượng lao động thấp. 2.3.1. Số lượng lao động : Từ năm 1996 đến nay, số lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ giảm trong năm 1997, còn lại đều tăng. So sánh với tổng lao động toàn xã hội các doanh nghiệp này chiếm tỷ lệ khoảng 12% qua các năm, riêng năm 2002 là 14%. Năm 2002, số lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là 4543944 người so với năm 1996 tăng được 778781 người tăng 20.15% từ năm 1996 đến năm 2002, tốc độ tăng lao động ở các doanh nghiệp này bình quân là 24.35%/năm. Phân bố lao động giữa các ngành không đồng đều, lao động trong công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 2.119.228 người, chiếm 45.63% lao Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 40 động trong ngành thượng mại dịch vụ là 1.737.824 người chiếm tỷ trọng 37.42%, lao động trong các ngành khác là 786.792 người chiếm 16.94%. 2.3.2. Chất lượng lao động: - Sự cạnh tranh khốc liệt của quá trình hội nhập đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi mới có thể thành đạt trong kinh doanh. Mỗi một chủ doanh nghiệp phải biết thu thập, đánh giá các loại thông tin kinh tế, kỹ thuật, biết đề ra những quyết định sáng suốt, kịp thời, đúng đắn. Đồng thời chủ doanh nghiệp phải biết quản lý, giám sát, điều khiển công việc của những người lao động làm việc cho mình một cách hợp lý… Trên thực tế đội ngũ chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cho thấy họ có rất nhiều bất cập so với đòi hỏi của quá trình hội nhập. Một số các chủ doanh nghiệp chỉ có trình độ học vấn trung học cơ sở (40- 45%), một số có trình độ trung học phổ thông, cao đẳng và đại học (35- 40%), còn một bộ phận đáng kể có trình độ tiểu học (10- 15%) thậm chí cá biệt có người chưa đọc thông viết thạo. Chỉ rất ít chủ doanh nghiệp (2- 3%) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đào tạo kiến thức quản lý chính quy, một số (20- 30%) được tập huấn ngắn hạn (dưới 6 tháng), còn đại bộ phận chỉ quản lý doanh nghiệp của mình bằng kinh nghiệm. Đây là một điểm yếu rất lớn và là một khó khăn giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Tri thức và trình độ tay nghề của người lao động đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Những người có tri thức, tay nghề cao, kỹ năng thành thạo, lao động lành nghề sẽ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến, làm ra những sản phẩm đẹp, có chất lượng với năng suất và hiệu quả cao. Đội ngũ lao động hiện có trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần đông có trình độ học vấn thấp: trung học cơ sở 40- 45%; tiểu học và chưa Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 41 biết chữ 10- 25%; số có trình độ học vấn trung học phổ thông, cao đẳng và đại học 25- 35%. Tình trạng yếu kém còn cao hơn ở các vùng nông thôn, số lao động chưa qua đào tạo bình quân chiếm 60- 70%. Năm 2002, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo chỉ chiếm 22,2% tổng số lao động xã hội, có đến 74% lao động thủ công, 25% lao động cơ khí, 1% tự do. Do trình độ như vậy nên số công nhân có khả năng điều hành, đứng máy trong các dây truyền tự động là cực kỳ khan hiếm, hiệu quả sử dụng thiết bị thấp (chỉ bằng 68- 75% công suất thiết kế). So sánh với các nước khác trên thế giới ta thấy năng suất lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam kém xa so với người làm công việc hàng ngày ở các doanh nghiệp nước ngoài như Nhật Bản, Hồng Công, Singapore. Một người làm nghề ngoại thương ở doanh nghiệp nước ngoài có thể đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương và triển khai các công đoạn từ A đến Z như xác định giá cả, nhu cầu thị trường, mở hoặc kiểm tra L/C, hợp đồng bảo hiểm thuê tàu, sử dụng vi tính… trong khi đó để làm được những việc như trên, doanh nghiệp nước ta phải sử dụng 4 đến 5 người và phải qua nhiều khâu tác nghiệp ở các phòng, ban chuyên môn. 3. Năng lực quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ: 3.1. Chiến lược thị trường: Thị trường là điều kiện đầu tiên để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Trong đó thị trường đầu ra, thị trường tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định sự thành bại, phát triển thịnh vượng hay thua lỗ của các doanh nghiệp. Với đặc điểm và các ưu thế của mình, định hướng chiến lược ngắn hạn, trước mắt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là tập trung vào các thị trường ngách, nhỏ lẻ v.v. và đặt trọng tâm vào những sản phẩm hàng hóa có giá bán thấp. Bên cạnh đó, do ưu thế của quá trình hội nhập, các doanh nghiệp vừa Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 42 và nhỏ nên mở rộng thị trường ra nước ngoài đối với những sản phẩm chất lượng cao nhất của mình và đảm bảo yêu cầu của thị trường nước ngoài. Qua tổng hợp các phiếu điều tra, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu đã xây dựng được chiến lược thị trường và phân phối sản phẩm nhưng thực chất vẫn chỉ là các kế hoạch riêng rẽ từng năm, từng bộ phận chưa phải là tổng hoà các kế hoạch mang tính chiến lược tổng thể. Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều không có thị trường tiêu thụ ổn định, đặc biệt là thị trường xuất khẩu hạn chế. Cho đến nay hàng xuất khẩu Việt Nam đã có mặt trên thị trường của 140 nước và khu vực song vẫn tập trung vào 10 thị trường lớn nhất như Nhật Bản, Cộng hoà Liên bang Đức, Pháp, Thái Lan, Hồng Công, Nga, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan. Chiến lược thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ bước đầu tập trung vào giữ vững thị trường hiện có, lập kế hoạch thâm nhập thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu, mở rộng thị trường xuất khẩu được chú ý song chưa ổn định, ngay cả với 10 thị trường lớn, xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm lĩnh thị phần rất nhỏ so với thị phần hàng cùng loại của khu vực. Sau đây là vài ví dụ về chiến lược thị trường: - Thị trường dệt may: Ngành dệt may đang chiếm lĩnh thị trường trên nhiều nước, và có xu hướng mở rộng thị trường do hàng Việt Nam ngày càng được ưa chuộng. Ngành dệt may không chỉ chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài. Một số doanh nghiệp nhỏ mới đi vào hoạt động cũng có nhiều điều kiện học hỏi kinh nghiệm và có uy tín do tâm lý về hàng dệt may Việt Nam chất lượng cao. Chẳng hạn một doanh nghiệp nhỏ mới đi vào hoạt động được vài năm như Công ty may Tiên Tiến đạt kim ngạch xuất khẩu 10 triệu USD, có khả năng tăng trưởng ổn định hàng năm khoảng 20% trở lên. Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 43 Nhìn chung nhiều công ty dệt may vừa và nhỏ đã có chiến lược để giữ vững và phát triển các thị trường của mình nhưng với thị trường xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược thị trường của các hãng thuê gia công. - Thị trường hàng da giày: Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào thị trường EU, chiếm 80% kim ngạch mặt hàng này. Có những hạn chế trong việc tiếp cận thị trường Mỹ và Nhật Bản là các thị trường tiềm năng và mục tiêu trong những năm tới do việc thực thi chiến lược thị trường của các doanh nghiệp này còn thụ động giống như tình trạng của hàng dệt may Việt Nam. - Thị trường gạo: Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tham gia kinh doanh mặt hàng gạo với gần 20 nước bạn hàng nhưng chủ yếu vẫn là những bạn hàng sau: Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 44 Bảng 10: thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2001, 2002. Thị trường Tỷ trọng năm 2001 Tỷ trọng năm 2002 Inđônêxia Philipin Singapo Thuỵ sỹ Irac Hà Lan Mỹ Malaysia Hồng Công Anh 1.8 8.1 8.9 22.5 7.2 9.4 8.6 5.6 5.6 2.7 25.3 13.2 11.3 10.5 8.2 4.2 4.1 3.7 3.1 1.6 Nguồn: Vụ kế hoạch thống kê- Bộ Thương mại Nhìn vào biểu trên ta thấy sự thiếu vắng của bạn hàng châu Phi, mặc dù đây là khu vực tiêu thụ gạo lớn, đặc biệt là gạo phẩm cấp thấp. Điểm yếu của các doanh nghiệp là khả năng cung cấp tín dụng cho các bạn hàng, trước mắt vẫn phải dựa vào các nước và các tổ chức cung cấp, viện trợ cho châu Phi. - Hiện nay cơ hội thị trường đang được mở ra cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Sea Games 22 được tổ chức tại Việt Nam tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu tại chỗ và giới thiệu sản phẩm của mình đến thị trường quốc tế. Trong cả nước có gần 40 doanh nghiệp đã đăng ký bản quyền sử dụng biểu tượng chim Lạc và Trâu vàng của Sea Games 22. Trong đó có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, ví dụ như doanh nghiệp Toàn Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 45 cầu đã đăng ký bản quyền sử dụng biểu tượng này từ đầu tháng 7- 2003, linh vật Trâu vàng bằng gỗ, thép của doanh nghiệp đã bắt đầu bán ra thị trường, chỉ sau hai tuần bán được hơn 1000 sản phẩm, doanh thu từ 20- 30 triệu đồng. Có thể nói đây là một trong số những doanh nghiệp đã biết nắm bắt thị trường một cách nhanh nhạy. 3.2. Mạng lưới phân phối: So với nhiều công cụ cạnh tranh khác, hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít được quan tâm nhất. Các kênh phân phối thường được tổ chức theo kiểu trao đổi hơn (bên mua và bên bán chỉ quan hệ với nhau một lần) hoặc tổ chức theo kiểu tự nhiên, không hề có tác động quản lý theo hướng có mục tiêu. - Ở trong nước, kênh phân phối của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoàn chỉnh hơn nhưng còn nhiều tồn tại: + Phần lớn các hệ thống kênh phân phối được tổ chức và thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên dựa trên các mối quan hệ có sẵn với các đối tác, không có mục tiêu phân phối rõ ràng hoặc các mục tiêu phân phối không bám sát với mục tiêu chiến lược chung và không đặt trong mối quan hệ tổng thể tác động qua lại với các công cụ sản phẩm, giá cả, xúc tiến hỗn hợp. + Quá trình thiết kế kênh không tính đến tác động tổng hợp và toàn diện của các yếu tố môi trường, đặt biệt là yếu tố thị trường khách hàng, và yếu tố khác thuộc môi trường vĩ mô. Các kênh phân phối được lập chủ yếu dựa vào điều kiện nội tại của doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Việc tuyển chọn thành viên kênh không được tiến hành một cách bài bản và kỹ lưỡng. Nhiều thành viên kênh được kết nạp mà không có đủ năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực tài chính, khả năng bán hàng, khả năng bao phủ thị trường. Còn tình trạng chiếm dụng vốn của nhau, lợi dụng sơ hở của nhau để chiếm đoạt tiền, hàng. Đề án môn học SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A 46 + Người quản lý kênh thường là nhà sản xuất không có năng lực bao quát tổng thể kênh, chỉ quản lý một cấp trực tiếp liền kề sau đó, các cấp khác bị buông trôi. Các công cụ quản lý kênh được sử dụng thiếu căn cứ, không được tính toán chặt chẽ và sử dụng rất ít công cụ như: chiết khấu, giảm giá, khuyến mãi hoặc biện pháp trừng phạt. Những công cụ và biện pháp này chỉ có tác động rất ngắn hạn, không tạo nên sự gắn kết bền vững của toàn bộ kênh và ít có tác dụng động viên, khuyến khích các thành viên. + Hệ quả tất yếu là một mối quan hệ giữa các thành viên kênh rất rời rạc, mỗi th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNâng cao cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.pdf
Tài liệu liên quan