Đề án Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh Việt Nam - Malaysia

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU . . 3

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .5

DANH MỤC VIẾT TẮT . .6

Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia.7

1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . .7

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .7

1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . 8

1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất . .12

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty. 13

1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty . .13

1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán . 15

Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH liên doanh Việt Nam- Malaysia . .17

2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất ở công ty TNHH liên doanh Việt Nam – Malaysia . .17

2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . . 17

2.1.2 Nội dung và phương pháp chi phí sản xuất . .17

a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . .18

b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 27

c) Kế toán chi phí sản xuất chung . .31

2.2.Thực trạng tính giá thành sản phẩm . 40

2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành . . 40

2.2.2 Phương pháp tính giá thành tại doanh nghiệp . .40

Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia .44

3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . .44

3.1.1. Về bộ máy kế toán . . .44

3.1.2. Về chứng từ, sổ sách sử dụng . 44

3.1.3. Về tài khoản sử dụng . . .45

3.1.4. Về phương pháp kế toán .46

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia.48

Kết luận.52

TÀI LIỆU THAM KHẢO.54

 

 

docx54 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2863 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh Việt Nam - Malaysia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý tài chính là công việc rất quan trọng của Công ty. Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Tài chính của Công ty được quản lý: - Các khoản thu được thực hiện căn cứ vào doanh thu được ghi nhận. Thủ quỹ lập phiếu thu khi khách hàng thanh toán, ký, nhận tiền đưa người nộp tiền ký, sau đó trình kế toán trưởng và Giám đốc ký sau đó chuyển kế toán công nợ ký. - Các khoản chi được thực hiện căn cứ vào phiếu đề nghị thanh toán của người đề xuất, thủ quỹ lập phiếu chi trình kế toán trưởng và Giám đốc ký, thủ quỹ chi tiền, ký đưa người nhận tiền ký sau đó chuyển cho kế toán công nợ ký và lưu giữ. Do ban lãnh đạo của công ty đã có nhiều cố gắng khai thác thị trường về nguyên vật liệu ổn định về chất lượng cho nên hiện nay sản phẩm của công ty đã đứng vững trên thị trường trong nước, khách hàng luôn tin tưởng sản phẩm của công ty đã đứng ngang hàng với những doanh nghiệp lâu năm khác. Tuy mới thành lập nhưng hiện tại công ty TNHH Liên doanh Việt Nam - Malaysia là nhà cung cấp chính thức cho nhiều công ty lớn tại Việt Nam như: công ty Cổ phần nhựa Hanel, Công ty CP nhựa cao cấp hàng không APLACO, công ty văn phòng phẩm Cửu Long, Công ty Tân Á, Công ty nhựa và bao bì An Phát... Đây là một số chỉ tiêu cụ thể qua báo cáo tổng kết mấy năm cho thấy triển vọng phát triển của công ty: Chỉ tiêu Năm 2005 (USD) Năm 2006 (USD) Tổng doanh thu tiêu thụ 50,929,000 7,776,000 Giá trị tổng sản lượng 48,500,000 72,000,000 Nộp Ngân sách Nhà nước 2,672,000 5,460,000 Lợi tức trước thuế 3,400,000 6,840,000 Thu nhập bình quân 1,250,000 1,500,000 Hiện nay Công ty vẫn thực hiện kế hoạch tự khai thác theo nhu cầu thị trường. Khai thác từ thị trường được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng và theo chế độ hoạch toán kinh doanh, sản phẩm được quyết định giá sau đó nhận đơn đặt hàng của khách hàng và sản xuất, giao hàng theo đúng thời hạn khách hàng yêu cầu. Hàng hoá của công ty được bán cho khách hàng là những doanh nghiệp trên thị trường miền Bắc.Việc quản lý nguyên vật liệu và kho thành phẩm là do kế toán và thủ kho thực hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị, việc nhập và xuất bao giờ cũng do cả hai bên giám sát. Thủ kho có nhiệm vụ quản lý và bảo quản thành phẩm sau khi nhập kho, nếu mất mát hư hỏng thủ kho hoàn toàn chịu trách nhiệm. Khi có hàng xuất thì kế toán viết hoá đơn kiểm sát hoặc các thông tin trên hoá đơn cho chính xác. Công ty thực hiện phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức này thì hình thức thanh toán là sau khi đối chiếu đúng khớp với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để căn cứ lập báo cáo tài chính. 1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các loại hạt màu cho nhựa nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đặc biệt là bột màu trắng, bột màu xanh. Công ty pha trộn, sản xuất các sản phẩm trộn màu nhựa dạng bột (pigment), dạng hạt (master Batch và Additive Master Batch) và dạng hỗn hợp (compound). Sản phẩm sản xuất ra được xuất khẩu 30% sản phẩm, số còn lại tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Quy trình sản xuất sản phẩm: Mẫu màu sản phẩm nhựa khách hàng cung cấp được chuyển đến phòng thí nghiệm. Dựa vào mẫu màu nhựa đó nhân viên kỹ thuật sẽ test ra màu đúng theo mẫu khách hàng yêu cầu, sau đó chuyển mẫu đến khách hàng. Khách hàng sẽ chạy thử sản phẩm mẫu nếu chính xác sẽ tiến hành đặt hàng. Bộ phận kinh doanh chuyển đơn hàng sang bộ phận sản xuất, dựa theo tỷ lệ bên kỹ thuật cung cấp và khối lượng đặt hàng trên đơn hàng của khách hàng bộ phận sản xuất tiến hành cân các nguyên liệu màu cho vào máy trộn màu để trộn. Nếu khách hàng đặt bột màu thì thành phẩm được hoàn thành khi kết thúc qúa trình trộn màu. Nếu khách hàng đặt hạt màu thì bột màu sẽ được đưa sang máy đùn hạt cùng với nhựa nguyên sinh theo tỷ lệ của phòng kỹ thuật cung cấp và loại nhựa nguyên sinh theo yêu cầu của khách hàng. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tại phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp thực hiện mọi công tác kế toán, từ việc thu thập xử lý chứng từ, luân chuyển ghi chép, tổng hợp báo cáo tình hình phân tích kinh tế, thông báo số liệu kế toán cần thiết cho các cơ quan quản lý Nhà nước khi có yêu cầu. Và tiến hành công tác hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chung. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh vào sổ nhật ký chung và các sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng từ các sổ, thẻ chi tiết lập các sổ cái tổng hợp và các báo cáo tài chính theo quy định. Bộ phận kế toán bao gồm: - Kế toán trưởng: là người quản lý và chỉ đạo chung cho phòng tài chính kế toán, chỉ đạo hạch toán của công ty, đồng thời đưa ra ý kiến hoạt động kinh doanh, kiểm tra đôn đốc công tác hạch toán kế toán kịp thời chính xác, đưa ra được các kế hoạch về tài chính, các báo cáo tổng hợp làm căn cứ cho Giám đốc đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn. - Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm về việc rà soát lại các công việc của kế toán viên, căn cứ vào đó lập các báo cáo tổng hợp trình kế toán trưởng - Kế toán tiền lương: theo dõi chấm công nhân viên công ty làm căn cứ tính lương và các khoản trich theo lương hàng tháng cho nhân viên. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Căn cứ vào các số liệu của bộ phận sản xuất, bộ phận tiền lương tập hợp tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng đối tượng khách hàng. Theo dõi lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho và lượng thành phẩm tồn kho chưa tiêu thụ. - Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập xuất tồn từng loại nguyên vật liệu.Từ đó có kế hoạch mua hàng, lập báo cáo nhập hàng đưa lên cấp quản lý. - Kế toán công nợ: quản lý các khoản công nợ phải thu và phải trả khách hàng. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý thu chi quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ SP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THỦ QUỸ KẾ TOÁN CÔNG NỢ Chế độ kế toán của công ty được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán ở doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán này. Công ty áp dụng hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán Nhật ký chung. Sơ đồ 3: Hình thức ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ quỹ Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi hằng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu, kiểm tra Công ty có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái. Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH VIỆT NAM- MALAYSIA 2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất ở công ty TNHH liên doanh Việt Nam – Malaysia. Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH liên doanh Việt Nam Malaysia nói riêng việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý chi phí sản xuất và tính giá thành, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong các điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác và có vị trí cao trên thị trường. 2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất, là xác định phạm vi phát sinh của chi phí. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi sổ kế toán. Nắm rõ những yêu cầu trên, căn cứ vào tình hình thực tế, đặc thù cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và đặc điểm của sản phẩm cộng với nhu cầu của thị trường, từ đó công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sả xuất là theo từng đơn đặt hàng. 2.1.2. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty. Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu sản xuất TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 – Chi phí sản xuất chung TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty TNHH liên doanh Việt Nam – Malaysia chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán chính xác định mức tiêu hao NVL trong quá trình sản xuất, đảm bảo độ chính xác khi tính giá thành sản phẩm và giảm giá thành tới mức thấp nhất để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng cùng loại trong và ngoài nước. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó. Tại doanh nghiệp, chi phí trực tiếp sử dụng cho mục đích sản xuất bao gồm: Các loại bột màu nhựa và các loại hạt nhựa được phản ánh trên TK 621. Mặt hàng của doanh nghiệp là bột màu nhựa và hạt màu nhựa với các chủng loại nhựa và màu khác nhau. Vì vậy, doanh nghiệp đã xây dựng định mức đối với từng mã hạt màu, bột màu. Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng và tỷ lệ định mức đã được kỹ thuật xây dựng bộ phận sản xuất tính được khối lượng và loại nguyên vật liệu xuất dùng và viết phiếu yêu cầu xuất vật tư (mẫu biểu 01) chuyển sang bộ phận vật tư kiểm tra và làm thủ tục xuất kho. Tại kho, khi nhận được phiếu xuất kho (Mẫu biểu 02) thủ kho sẽ xuất số nguyên vật liệu tương ứng cho bộ phận sản xuất để tiến hành sản xuất. Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phải ghi rõ trên các phiếu xuất kho số lượng và chủng loại vật liệu và địa loại sản phẩm sản xuất. Qua xuất kho vật tư kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu theo số lượng và sản phẩm sản xuất Cuối kỳ căn cứ vào số lượng và giá trị vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, chi phí mua vật liệu để xác định được giá trị vật liệu thực tế xuất kho Hiện nay, tại công ty, đơn giá xuất kho NVL được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trự. Công thức: Đơn giá Bình quân = Giá trị NVL thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị NVL thực tế nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Giá thực tế xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng thực tế xuất kho. Mẫu biểu 01 Phiếu yêu cầu xuất vật tư – Cty TNHH liên doanh VN-Malaysia Mẫu biểu 02 Phiếu xuất kho NVL - Cty TNHH liên doanh VN-Malaysia Căn cứ vào số liệu trên Phiếu xuất kho NVL, kế toán giá thành tính giá bình quân ghi số tiền, định khoản nghiệp vụ xuất NVL trực tiếp cho từng mã sản phẩm: Ví dụ: Ngày 31/12/2009 xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm PS9102 theo đơn đặt hàng của Tatico Nợ 621(9102PS): 232.879 Có 152: 232.879 Từ định khoản hạch toán vào sổ chi tiết NVL để theo dõi và quản lý số NVL trong kho và sổ chi phí NVL trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Trong tháng có rất nhiều phiếu xuất kho để xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Cuối tháng kế toán sẽ tập hợp toàn bộ các phiếu xuất kho để xác định số lượng và giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng. Đồng thời căn cứ vào số liệu đã tổng hợp được về số lượng, giá trị nguyên vật liệu tồn và nhập trong kỳ. Kế toán sẽ xác định được giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền. Mẫu biểu 03 Sổ chi tiết NVL (GG/54) - Cty TNHH liên doanh VN-Malaysia Cuối tháng sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp sang CPSX kinh doanh dở dang trong kỳ: Ví dụ: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất PS 9102 sang chi phí kinh doanh dở dang là 232.879 Nợ 154 (9102PS): 232.879 Có 621 (9102PS): 232.879 Tiếp theo kế toán sẽ vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 621. Sơ đồ 4: Sơ đố hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. TK 152 TK 621 TK 154 Xuất kho NVL cho sản xuất Cuối kỳ kết chuyển TK 111,112,331,141 TK 133 NVL mua sử dụng Phiếu phẩm thu hồi vật liệu b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Vì sản phẩm của doanh nghiệp không sản xuất theo từng công đoạn và từng sản phẩm riên biệt. Vì vậy, dựa vào bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, hiệu quả công việc hoàn thành trong tháng tính thưởng, phụ cấp….. trích BHXH, BHYT đưa vào bảng thanh toán tiền lương. Cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng mã sản phẩm với tiêu thức là nguyên vật liệu trực tiếp theo công thức sau: Tỷ lệ phân bổ NCTT = Tổng chi phí NCTT trong kỳ x Giá trị NVL từng mã SP Tổng giá trị NVL trong kỳ Ví dụ: Tính lương nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm tháng 12 là 14.400.000 và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho PS 9102 là 53.596. Kế toán định khoản. Nợ 622: 14.400.000 Có 334: 14.400.000 Nợ 154 (9102PS): 53.596 Có 622 (9102PS): 53.596 Mẫu biểu 05 Bảng thanh toán tiền lương công ty TNHH liên doanh VN – Malaysia Sơ đồ 5:Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK154 TK622 TK 334 TK 338 Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp K/chuyển CP nhân công TT để tính giá thành sản phẩm Các khoản trích theo lương tính vào chi phí Trích tiền lương của công nhân sản xuất vào chi phí TK 335 c) Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung tại công ty bao gồm: Chi phí hao hụt vật tư, thử màu Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền. Tất cả các chi phí này được tập hợp vào bên nợ TK 627 đối ứng với các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 214, TK 334…. Chi phí hao hụt nguyên vật liệu: Các sản phẩm của công ty được làm từ các loại bột màu, hạt nhựa vì thế tỷ lệ hao hụt trong quá trình hoàn thành sản phẩm là rất cao. Qua quá trình sản xuất sản phẩm và việc nghiên cứu của bộ phận kỹ thuật sản xuất tỷ lệ hao hụt vật tư đưa ra là 1%. Cuối tháng khi có bảng tổng hợp xuất vật tư kế toán sẽ lấy tổng số vật liệu xuất nhân với tỷ lệ hao hụt đã định và nhân với giá bình quân tính được của loại vật liệu ta sẽ tính được giá trị hao hụt của vật tư. Giá trị NVL Hao hụt = SL NVL hao hụt x Giá bình quân NVL x tỷ lệ hao hụt Với quy trình sản xuất theo mẫu đặt hàng của khách hàng. Vì vậy, quá trình thử màu để đạt được yêu cầu của khách hàng cũng tốn một lượng nguyên vật liệu đáng kể. Cuối tháng kế toán sẽ nhận các phiếu thử màu của phòng kỹ thuật, tiến hành tổng hợp số liệu để có được số lượng vật liệu đã sử dụng thử màu. Sau đó nhân với giá bình quân của từng loại vật liệu để tính giá trị vật liệu dùng thử màu. Giá trị NVL thử màu = SL NVL thử màu x Giá bình quân NVL Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Việc tính các khoản trích theo lương được tính giống như đối với nhân viên sản xuất trực tiếp. Dó đó, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Kế toán hạch toán: Ví dụ: Tính lương nhân viên quản lý xưởng tháng 12 là 500.000 Nợ 6271: 500.000 Có TK 334: 500.000 Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao TSCĐ được sử dụng công ty là phương pháp khấu hao đường thẳng, theo phương pháp này số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Cuối tháng kế toán xác định mức khấu hao TSCĐ theo công thức: Mức khấu hao TSCĐ phải trích Bình quân hàng tháng = Nguyên giá TSCĐ Số tháng sử dụng Ví dụ: Chi phí khấu hao TSCĐ tháng 12 là 18.346.623 Kế toán định khoản: Nợ 627: 18.346.623 Có 2141: 18.346.623 Mẫu biểu 05 Bẩng theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ - Cty TNHH liên doanh VN-Malaysia Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Khi có chi phí phát sinh (cả chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn) căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán sẽ định khoản và vào các sổ chi tiết 6277, 6278, sổ nhật ký chung và sổ cái tương ứng. Ví dụ: Chi phí khác bằng tiền tháng 12 được phân bổ từ chi phí trả trước ngắn hạn là 275.875, từ chi phí trả trước dài hạn là 1.273.018. Kế toán định khoản: Nợ 6278: 275.875 Có 142: 275.875 Nợ 6278: 1.273.018 Có 242: 1.273.018 Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được phân bổ cho từng mã sản phẩm với tiêu thức là chi phí NVL trực tiếp theo công thức như sau: Tỷ lệ phân bổ CP SXC = Tổng chi phí SXC trong kỳ x Giá trị NVL từng mã SP Tổng giá trị NVL trong kỳ Và được kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng mã SP: Ví dụ: phân bổ chi phí chung tháng 12 cho sản phẩm PS 9102 của Tatico là 87.645 Nợ 154(9102PS): 87.645 Có 627(9102PS): 87.645 Đánh giá SP dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà khối lượng sản phẩm làm dở dang phải gánh chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang là cơ sở để tính toán chính xác giá thành sản phẩm hoàn thànhvà đánh giá phần vốn còn lại trong khâu sản xuất. Sơ đồ 6:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. TK 338,334 TK 627 TK111, 112,152 TK 152 TK153 TK 214 TK 331 TK111,112 Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng Tập hợp chi phí vật liệu Các khoản ghi giảm CP SX K/chuyển(phân bổ) CPSX vào đối tượng tính giá thành Chi phí khấu hao TSCĐ Tập hợp chi phí CCDC Chi phí dịch vụ mua ngoài CP khác bằng tiền tiền TK 154(chi tiết) TK 111,112,115 2.2.Thực trạng tính giá thành sản phẩm 2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành. - Căn cứ vào tình hình thực tế, doanh nghiệp đã xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối kỳ sản xuất - Để đáp ứng kịp thời và chính xác thông tin về giá thành, Công ty đã xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng. 2.2.2. Phương pháp tính giá thành tại doanh nghiệp. Vào cuối mỗi tháng căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí đã tập hợp trong các sổ cái TK 621, Sổ cái TK 622, Sổ cái TK 627 để tính giá thành theo công thức. Giá thành sản phẩm = Dở dang đầu kỳ + Phát sinh Trong kỳ - Dở dang Cuối kỳ Khi giá thành tính xong sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm. Ví dụ: Nhập kho thành phẩm PS 9102 của Tatico là 374.120 Kế toán định khoản: Nợ 155(9102PS): 374.120 Có 154(9102PS): 374.120 Sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán ghi phiếu nhập kho thành phẩm và kết hợp với sổ kho của thủ kho kế toán phản ánh số thành phẩm nhập kho vào sổ chi tiết tài khoản 155 chi tiết cho từng mã hàng . Sau đó từ sổ chi tiết thành phẩm vào sổ cái TK 155 . PHẦN 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH VIỆTNAM- MALAYSIA. 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty. 3.1.1. Về bộ máy kế toán. Với đặc điểm là một đơn vị sản xuất với quy mô ở mức vừa và nhỏ nên yêu cầu quản lý đặt ra là phải gọn nhẹ và tiết kiệm chi phí. Do đó Công ty TNHH liên doanh Việt Nam- Malaysia đã vận dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này Công ty chỉ lập ra một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán. Từ công việc lập, thu nhận, kiểm tra các chứng từ hàng ngày hay định kỳ cho đến việc phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Ưu điểm: Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng và lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Tạo điều kiện thuận lọi cho việc áp dụng các phương tiện tính toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng vấn đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhược điểm: công tác kế toán chỉ tập trung vào phòng tài chính kế toán của Công ty. Ít có sự hỗ trợ của các phòng ban, chỉ tập trung vào bộ phận kế toán dễ dẩn đến sai phạm. 3.1.2. Về chứng từ, sổ sách sử dụng. Ưu điểm: Tổ chức hệ thống chứng từ (có tính chất bắt buộc và hướng dẫn) phù hợp với tính đa dạng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và nhanh chóng vừa đảm bảo nguồn thông tin ban đầu quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra và ghi sổ được nhanh chóng. Nhược điểm: Các chứng từ kế toán thuộc loại chứng từ bắt buộc chỉ gồm 2 loại: Các chứng từ liên quan đến việc thu, chi tiền (Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền) và các chứng từ liên quan đến việc tính thuế (hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn dịch vụ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng…). Phần lớn các chứng từ kế toán còn lại thuộc loại chứng từ hướng dẫn. Còn chưa linh hoạt. Ưu điểm: Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị có tác dụng quan trọng để phân loại, xử lý và tổng hợp thông tin được nhanh chóng chính xác. Dựa vào số liệu đã phản ánh trên các sổ kế toán để lập các báo cáo tài chính theo qui định chung cũng như lập các báo cáo nội bộ biểu hiện kết quả của công tác kế toán. Nhược điểm: Nếu làm kế toán ghi chép bằng tay thì lượng ghi chép nhiều, mất nhiều thời gian cho công việc ghi chép hơn là xử lý công việc khác. 3.1.3. Về tài khoản sử dụng. Ưu điểm: công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với các đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của đơn vị, phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các TK tổng hợp tương ứng. Hệ thống tài khoản kế toán quản trị phù hợp với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Khi thiết lập hệ thống tài khoản, các đối tượng kế toán phân tích cũng như kế toán số lượng và ngoại tệ theo các tài khoản của doanh nghiệp phù hợp yêu cầu của pháp luật về thực hiện kế toán và phản ánh vào báo cáo. Nhược điểm: theo quyết định 48 thì tất cả chỉ tập hợp vào TK 154 nhưng theo quyết định 15 thì phải qua các tài khoản khác sau đó mới tập hợp vào TK. 3.1.4. Về phương pháp kế toán. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất hiện nay đều hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.Tuy nhiên, ngoại trừ phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng thì các phương pháp tính giá định kỳ đều có nhược điểm chung. Đó là tính chưa hợp lý giữa công việc hạch toán và đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên . Thật vậy, theo chế độ hiện nay, chi phí sản xuất của nước ta có duy nhất một hệ thống kế toán chi phí thực tế để hạch toán vì vậy cuối kỳ mới có số liệu để tính giá thành sản phẩm. Trong khi đấy hệ thống kế toán có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì cuối kỳ tính giá thành là hợp lý nhưng theo phương pháp kê khai thường xuyên thì mọi biến động tăng, giảm chi phí phải được phản ánh kịp thời, thường xuyên. Nhưng theo chế độ về phương pháp kê khai thương xuyên hiện nay, chỉ đến cuối kỳ, kế toán mới được tập hợp chi phí lên tài khoản “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ’’ ( TK 154 ) và sau khi kiểm kê đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ mới phản ánh vào tài khoản “Thành phẩm’’ ( TK 155 ). Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên khó có thể cung cấp thông tin giá trị của các loại tài sản hàng tồn kho (giá trị sản phẩm dở dang và thành phẩm ) trên sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Như vậy, kế toán chi phí và giá thành không thể phản ánh một cách liên tục tình hình thành phẩm hiện có theo giá trị thực tế vì chỉ có thể biết giá trị thực tế của các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm sau khi sản phẩm đã hoàn thành và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Như vậy để kê khai thường xuyên sự biến động của thành phẩm trong kỳ, kế toán phải sử dụng một loại giá trị khác không phải là giá trị thực tế và có tính ổn định trong kỳ. - Về đối tượng tập và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cũng được thực hiện theo phương pháp này .Việc áp dụng phương pháp tập hợp chi phí theo nhóm các sản phẩm cùng loại (cùng đặc tính kỹ thuật và đơn vị tí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên doanh ViệtNam- Malaysia.docx
Tài liệu liên quan