Đề án Một số giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

CNCBNS nước ta trong những năm qua phần nào đã tận dụng được lợi thế so sánh của nước ta đó là lợi thế về điều kiện tự nhiên do đó có nguồn nhiên liệu nông sản tốt, mang đặc thù mà các nước không có được để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu tận dụng được lực lượng lao động rẻ tạo ra ưu thế trong cạnh tranh với sản phẩm của nước ngoài.

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tích luỹ kim nghạch xuất nhập khẩu tăng ,lạm phát được kiềm chế và ổn định ở một con số,đầu tư nước ngoài ngày càng tăng góp phần tăng tiềm lực cho các nghành kinh tế.Cơ cấu kinh tế có nhiều biến chuyển theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp ,tăng tỷ trọng công nghiệp .Tuy nhiên tỷ tăng của nông nghiệp vẫn còn cao so với mức chung của thế giới. Đời sống nhân đã được cải thiện tuy nhiên vẫn còn những bộ phận dân cư khó khăn về kinh tế.Về mặt xã hội nhìn chung có nhiều tiến bộ nhân dân được chăm sóc sức khoẻ tốt ,trẻ em được học hành đời sống tinh thần của nhân dân được nâng cao .Cuối năm 2000Việt Nam đã xoá được nạn mù chữ . Việt Nam cũng đã thanh toán được bệnh bại liệt ,hệ thống y tế chăm lo sức khoẻ cho nhân dân rộng khắp ,các hệ thống điện ,hệ thống phủ sóng của đài phát thanh ,truyền hình rộng ,đời sống của nhân dân được nâng cao. Bảng3:số xã thuộc khuvực nông thôn có điện đến xã năm 1999. Tổng số xã vùng nông thôn của cả nước Số xã có điện Tỷ lệ(%) 8917 7653 85,5 Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000 Bảng4:tổng sản phẩm trong nước , chỉ số phát triển của tổng sản phẩm trong nước và cơ cấu nghành kinh tế trong tổng sản phẩm trong nước thời kỳ 1995-1999(theo giá hiện hành). Đơn vị tính 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng GDP Nghìn tỷ 228,9 272,0 313,6 361,0 399,9 Chỉ số phát triển GDP % 109,5 109,3 108,2 105,8 104,8 Tổng số cơ cấu % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông,lâm nghiệp và thuỷ sản % 27,18 27,76 25,77 25,78 25,43 Công nghiệp và xây dựng % 28,76 29,73 32,08 32,49 34,49 Dịch vụ % 44,06 42,51 42,15 41,73 40,08 Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000 Bảng5:tỷ lệ hộ nghèo năm1996 và 1999phân theo thành thị và nông thôn. đơn vị tính % Năm Chung Thành thị Nông thôn 1996 15,7 6,85 17,73 1999 13,33 4,61 15,96 Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000 Tuy đã đạt nhiều thành tựu và mặt KT-XH ,nhưng nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều yếu kém 2.2> những lợi thế và trở ngại chủ yếu trong phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay. 2.2.1> thuận lợi và khó khăn về nông sản đầu vào. Nước ta là một nước nông nghiệp lâu đời ,người dân có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp ,với điều kiện khí hậu đặc thù và vị trí địa lí đặc biệt nước ta có điều kiện phát triển nhiều loaị nông sản như:lúa gạo ,ngô ,lạc ,đỗ tương,khoai các loại,rau nhiệt đới ,cà phê ,hồ tiêu vv.....các loại gia súc gia cầm.Đặc biệt trong những năm qua , do áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất như:lai tạo nhiều giống cây trồng mới ,áp dụng máy móc vào sản xuất ,chuyển dần từ thủ công sang cơ giới,và đảm bảo tốt các yếu tố cần thiết cho sản xuất nông nghiệp như thuỷ lợi, phân bón vv....Nhờ vậy mà đã tăng năng suất lao động . Cùng với đó các chính sách phát triển nông nghiệp đã giúp sản xuất nông nghiệp phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu,vừa mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp ,vừa tận dụng khoảng trống để xen canh tăng vụ .Nhờ đó mà sản lượng nông sản trong những năm qua ngày càng tăng ,đáp ứng tốt nhu cầu đầu vào cho CNCBNS. Bảng6 :giá trị sản xuất nông nghiệp 1995-1999 theo giá hiện hành và chỉ số phát triển nông nghiệp tương ứng. Năm Giá trị sản xuất nông nghiệp (tỷ đồng) Chỉ số phát triển(%) 1995 85507,6 131,8 1996 92006,2 107,6 1997 98852,3 107,4 1998 113269,2 114,6 1999 121731,5 107,5 sản xuất nông nghiệp trong những năm qua cung đã chuyển dần từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá . Từ chỗ trước kia sản xuất ra chủ yếu tiêu dùng nội vùng ,sản xuất đến đâu tiêu dùng đến đấy ,còn hiện nay sản xuất nông sản chủ yếu là để bán ,đã có sự chuyển đổi nông sản giữa các vùng và xuất khẩu ra thị trường thế giới ,đó vừa là đòi hỏi sự phát triển của CNCBNS ,lại vừa là tiềm năng để CNCBNS phát triển. Tuy nhiên chất lượng nông sản của nông nghiệp nước ta lại chưa cao ,giống cây trồng không đồng bộ ,sản xuất nông nghiệp lại tự phát ,thiếu định hướng gây lên sự thừa ,thiếu giả tạo :vùng này thiếu nguyên liệu nông sản cho chế biến trong khi vùng khác lại đang lãng phí hoặc phải bỏ đi các nguyên liệu này.Nguồn nông sản thiếu đồng bộ do sự khác biệt về nguồn giống cây trồng tạo lên sự không đồng bộ về sản phẩm đầu ra ,gây khó khăn cho tiêu thụ ,Mặt khác ,cơ sở hạ tầng ở nước ta còn kém phát triển ,giao thông đi lại khó khăn ,do vậy sẽ gây khó khăn cho vận chuyển nguyên liệu tới nơi chế biến ,hoặc trên đường vận chuyển có thể nông sản có thể bị hư hỏng.Kĩ thuật xử lí nông sản của bà con nông dân còn kém nên nguyên liệu cho CNCBNS có thể bị hạn chế . Ngoài ra sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan bên ngoài như :thời tiết,thiên tai ,biến động của thị trường thế giới vv.....Gây nên sự mất ổn định cho nguyên liệu đầu vào của CNCBNS. Bảng 7:giá trị sản xuất một số sản phẩm nông sản 1996-1999 theo giá so sánh năm 1994 . Đơn vị :tỷ đồng 1996 1997 1998 1999 Lương thực 44654,1 46592,9 49059,6 52738,1 Rau đậu 5088,2 5440,8 5681,8 5946,6 Cây công nghiệp 12806,1 14550,9 15041,6 16976,7 Cây ăn quả 5688,3 6132,4 6091,2 6193,4 Gia súc 9301,2 9922,6 10467,0 11181,9 Gia cầm 2506,5 2690,5 2835,0 3092,2 2.2.2> Về nguồn nhân lực Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/1999 nước ta có 76 triệu dân trong đó có 56% ứng với khoảng 44 triệu dân số trong độ tuổi lao động và hàng năm có khoảng hơn 1 triệu người đến tuổi lao động .Điều đó cho thấy nước ta có một lực lượng lao động dồi dào về số lượng .về mặt phân bố lực lượng lao đông trên chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp ở nông thôn. sản xuất trong nông nghiệp lại có tính thời vụ vì vậy xuất hiện lực lượng lao động không có việc làm khi trái vụ .Lực lượng lao động này gắn bó với nông nghiệp và nông thô nên có nhiều kinh nghiệm trong chế biến nông sản . Mặt khác xu hướng CNCBNS sẽ phát triển chủ yếu ở nông thôn do những yêu cầu về măt kinh tế kĩ thuật .Do vậy phát triển CNCBNS là một giải pháp quan trọng để giải quyết việc làm lại vừa tận dụng được lực lượng lao động với kinh nghiệm và giá rẻ. Bảng 8: cơ cấu dân số nước ta năm 1999 phân theo độ tuổi . Số lượng(triệu người) Tỷ lệ(%) 0-14 25,562 33,5 15-55 42,761 56,0 >55 8,004 10,5 Tuy nhiên lực lượng lao động nước ta lại vừa thiếu trình độ chuyên môn ,vừa không cân đối .Lực lượng lao động không có chuyên môn chiếm đến 92% tổng số lực lượng lao động .Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn ,có bằng cấp chứng chỉ chiếm khoảng 8%lại xảy ra tình trạng mất cân đối ,lực lượng lao động có trình độ đại học ,cao đẳng thì nhiều ,không có việc làm, còn công nhân lành nghề thì lại thiếu nghiêm trọng.Hơn nữa lực lượng lao động có chuyên môn này lại tập trung chủ yếu ở các đô thị ,do đó gây khó khăn cho việc sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cho CNCBNS.Lao động ở nông thôn tuy nhiều về số lượng nhưng lại yếu kém về chất lượng,chỉ chủ yếu có kinh nghiệm mà không có trình độ chuyên môn ,do vậy hiệu quả lao động không cao việc nâng cao chất lượng sản phẩm khi sử dụng lực lượng lao động này là khó thực hiện .Một khó khăn nữa là lực lượng lao động ở nước ta đặc biệt là ở nông thôn có ý thức lao động kém ,không có tác phong công nghiệp ,năng suất lao đông không cao ,gây khó khăn cho khai thác và sử dụng lực lượng lao động có hiệu quả. Bảng 9:Cơ cấu lao động nước ta từ 13 tuổi trở lên năm 1999 phân theo trình độ chuyên môn. Số lượng (nghìn người) Tỷ lệ (%) 1. công nhân kĩ thuật,nhân viên nghiệp vụ có bằng,chứng chỉ 1239 2,276 2. trung học chuyên nghiệp. 1526,2 2,801 3. Cao đẳng 379,2 0,696 4. đại học 936,9 1,720 5. thạc sĩ 17,2 0,032 6. tiến sĩ 8,8 0,016 7. tiến sĩ khoa học 2,5 0,005 8. không có trình độ 50336,4 92,404 9. tổng số 54473,8 100,000 2.2.3> những thuận lợi và khó khăn về công nghệ. Trong những năm qua ,với xu hướng toàn cầu hoá ,liên kết ,hơp tác kinh tế diĩen ra mạnh mẽ đã tạo điều kiện cho nước ta tiếp cận ,nắm bắt ,ứng dụng các công nghệ của thế giới vào sản xuất .Nhưng thực trạng cho thấy việc chuyển giao công nghệ và đưa công nghệ vào sản xuất ở nước ta còn nhiều vấn đề bất cập.Do còn nhiều yếu kém trong công tác đánh giá công nghệ nên các doanh nghiệp nước ta đã tiếp nhận nhiều công nghệ lạc hậu của thế giới,thậm chí cả những công nghệ của những năm 1920,1930 .Do đội ngũ cán bộ khoa học của ta còn yếu kém nên việc vận hành và làm chủ công nghệ còn nhiều hạn chế ,khi đưa các công nghệ vào sản xuất phải có các chuyên gia nước ngoài hướng dẫn ,và khi họ về nước thì ta không vận hành được . Từ những thực trạng trên cho thấy khoa học công nghệ nước ta còn nhiều yếu kém công nghệ vẫn chưa thực sự thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của CNCBNS. Những thuận lợi chủ yếu về mặt công nghệ của nước ta gồm: -Do xu hướng toàn cầu hoá đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ta tiếp cận và tiếp nhận các công nghệ của thế giới thông qua chuyển giao công nghệ và liên kết kinh tế. -Do chuyển giao công nghệ chủ yếu là chuyển giao ngang ,các công nghệ này đã được dùng ở các nước trên thế giới nên độ rủi ro trong ứng dụng thấp . các công nghệ này rẻ tiền ,phù hợp với trình độ của người lao động và khả năng vốn của các doanh nghiệp nước ta. Về khó khăn ta có thể khái quát những khó khăn chủ yếu sau: -nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu thử nghiệm các công nghệ mới còn hạn chế. -những yếu kém về trình độ của cán bộ kĩ thuật trong kiểm tra,vận hành ,làmchủ công nghệ dẫn đến tiếp nhận những công nghệ lạc hậu,triển khai và đưa công nghệ vào sản xuất bị phụ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài. -sự thiếu thông tin trong chuyển giao công nghệ dẫn đến những thiệt thòi trong chuyển giao công nghệ ,liên doanh, liên kết. 2.2.4>Thuận lợi và khó khăn về mặt thị trường. Trong sự phát triển của CNCBNS những năm qua tuy có những bước tiến đáng kể nhưng vẫn chưa xứng với tiềm năng .Một trong những nguyên nhân của sự chậm. Phát triển đó là vấn đề thị trường.Thị trường có tính quyết định đối với cơ cấu và quy mô của bất kỳ một nghành kinh tế nào kể cả CNCBNS.Nghiên cứu ảnh hưởng của thị trường đến sự phát triển của CNCBNS ở nước ta trong những năm qua ta thấy một số thuận lợi và khó khăn sau: Thị trường trong nước với dân số lớn và là một thị trường tiêu thụ dễ tính đối với sản phẩm của CNCBNS.Tuy nhiên dân cư lại có thu nhập thấp dẫn đến nhu cầu thấp ,người dân quen hơn với tiêu thụ các sản phẩm tươi sống ,trực tiếp. Giá rẻ ,có tính cạnh tranh cao với nhiều đoạn thị trường trong nước .Nhưng chất lượng sản phẩm kém chưa đủ tiêu chuẩn để xuất sang các thị trường nước ngoài khó tính ,đặc biệt là thị trường châu Âu và Mỹ. Nước ta chưa tham gia nhiều vào các tổ chức thương mại,các tổ chức thị trường chung của khu vực và thế giới nên có nhiều bất lợi cho xuất khẩu . 2.2.5>về cơ chế chính sách. Trong những năm qua với các chủ trương ưu tiên phát triển CNCBNS .các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển CNCBNS. -Ưu tiên về đầu tư cho phát triển ,các nhà đầu tư vào CNCBNS được ưu tiên về mặt thuế ,lãi suất ,tín dụng ,phát triển cơ sở hạ tầng và Nhà nước trực tiếp đầu tư cho CNCBNS. -Đổi mơí thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh . -Tạo điều kiện ưu tiên áp dụng công nghệ mới vào sản xuất ,tạo điều kiện cho chuyển giao công nghệ. Quản lí ,điều tiết các nguyên liệu đầu vào bằng các chính sách giá cả,tạm trữ ,trợ giá để ổn định nguồn đầu vào cho CNCBNS. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế , gây khó khăn cho CNCBNS phát triển ,như hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện ,chưa ổn định ,gây khó khăncho hoạch định chính sách phát triển của các doanh nghiệp.Các chính sách phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp vẫn chưa phát huy được vai trò của nóp trong phát triển CNCBNS ,cơ chế quản lí chồng chéo chức năng,thiếu đồng bộ không tạo điều kiện cho CNCBNS phát triển. 2.3>Thực trạng phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay. 2.3.1>Tình hình chung phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay. Từ Đại hội VII của trung ương Đảng năm 1991 đến nay ,do đường lối đổi mới cơ chế quản lí kinh tế ,thực hiện sự nghiệp CNH ,HĐH đất nước ,ưu tiên phát triển CNCBNS ,do đó CNCBNS ở nước ta có nhiều tiến bộ ,do có nhiều thuận lợi nên số lượng các doanh nghiệp tham gia vào chế biến nông sản cũng như quy mô của các doanh nghiệp ngày càng tăng.Từ đó dẫn đến kết quả giá trị sản xuất của CNCBNS luôn tăng với mức độ cao .Theo kết quả điều tra trong công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống (CNSXTP&ĐU) chỉ số phát triển là 114,36% với giá trị sản xuất đạt khoảng 34,015 nghìn tỷ đồng . Bảng 10: Giá trị tổng sản phẩm và chỉ số phát triển của CNSXTP&ĐU ,CNCBvà nghành công nghiệp năm 1996,1997,1998 theo giá cố định năm 1994. 1996 1997 1998 Giá trị tổng sản phẩm(nghìn tỷ) -Công nghiệp -CNCB -CNSXTP&ĐU 118,10 94,78 30,88 134,42 107,66 34,01 150,68 119,48 39,63 Chỉ số phát triển (%) -Công nghiệp -CNCB -CNSXTP&ĐU 114,24 113,84 114,36 113,82 113,58 110,13 112,10 110,97 108,57 (kết quả điều tra toàn bộ công nghệp năm1998-NXB thống kê -Hà nội 1999) Trong đó theo cơ cấu thành phần kinh tế ta thấy khu vực kinh tế trong nước có tốc độ phát triển chậm hơn khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,khu vực kinh tế quốc doanh có tốc độ phát triển chậm hơn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,các thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản phẩm thì lại có tốc độ phát triển lớn và ngược lại thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng lớn thì tốc độ phát triển lại chậm .Theo số liệu năm 1998 của CNSXTP&ĐU thì chỉ số phát triển của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 117,83% trong khi khu vực kinh tế trong nước chỉ đạt 104,50%,khu vực kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng 0,16% có chỉ số phát triển là 136,72%trong khi khu vực quốc doanh chiếm tỷ trọng 46,10%lại có chỉ số phát triển là 104,12%. Bảng 11:Giá trị tổng sản phẩm năm 1997,1998,1999và cơ cấu tỷ trọng , chỉ số phát triển năm 1998 của các thành phần kinh tế trong CNSXTP&ĐU theo giá cố định năm1994. 1997 1998 1999 Tỷtrọng 1998 Chỉ số 1998 I.tổng nghành 34,01 36,49 39,39 100,00 107,30 1. khu vực kinh tế trong nước Quốc doanh -Địa phương -Trung ương 1.2Ngoài quốc doanh -KT tập thể -KT tư nhân -KT cá thể -KT hỗn hợp 26,88 16,16 8,92 7,23 10,72 0,043 1,52 6,82 2,11 26,09 16,82 8,97 7,85 11,26 0,062 1,73 7,08 2,38 29,68 17,62 9,23 8,39 12,05 _ 1,73 _ _ 76,97 46,10 24,57 21,53 30,87 0,16 4,75 19,42 6,53 104,50 104,12 100,48 108,66 105,06 136,72 113,55 103,81 112,65 2.Khu vực KT có vốn đầu tư nước ngoài 7,13 8,40 9,71 23,03 117,83 đơn vị tính: nghìn tỷ đồng tỷ trọng:% Về cơ cấu mặt hàng của CNCBNS nước ta phụ thuộc vào cơ cấu nông nghiệp .Với những điều kiện tự nhiên đặc thù ,nước ta phát triển nông nghiệp có thế mạnh về các mặt hàng nông sản như các loại cây lấy dầu lạc,đỗ tương,vừng ,dừa vv....,mía đường ,cây lương thực như lúa gạo,ngô ,khoai,sắn vv ....,các cây công nghiệp như cà phê ,chè,cao su,tiêu ,điều,đay,cói,sợi,bông vv..... Trong những năm qua,nhờ chính sách phát triển nông nghiệp đúng đắn mà ta đã giữ được mức tăng trưởng ổn định các loại nông sản trên,tạo điều kiện cho sản lượng các loại sản phẩm chế biến của các loại nông sản trên phát triển ổn định. Bảng 12 :Cơ cấu sản lượng các sản phẩm chế biến của CNCBNS ở nước ta năm 1996-1999. Đơn vị tính 1996 1997 1998 1999 Hoa quả hộp Nghìn tấn 16,3 21,4 20,0 20,3 Dầu thực vật Nghìn tấn 78,1 87,7 94,6 102,8 Sữa hộp có đường Nghìn hộp 169,3 188,4 185,0 201,0 Đường mật Nghìn tấn 636,5 419,1 736,0 932,1 Đường luyện Nghìn tấn 110,6 122,0 143,0 147,0 Chè chế biến Nghìn tấn 32,9 45,0 52,7 53,0 Rượu Triệu lít 67,1 93,6 96,1 96,9 Bia Triệu lít 533,4 581,0 670,0 648,0 Thuốc lá Triệu bao 2160 2133 2195 2129 Mì chính Tấn 87 91 104 109 Sợi Nghìn tấn 65,4 67,5 69,1 73,7 Số liệu kinh tế xã hội Việt Nam 1975-2000 Về khả năng chiếm lĩnh thị trường của các sản phẩm CNCBNS của ta còn nhiều yếu kém do chất lượng sản phẩm kém không đáp ứng được tiêu chuẩn để xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài khó tính. Do uy tín của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, do thiếu các thông tin về giá cả, chất lượng, thói quen tiêu dùng, văn hoá, truyền thống của thị trường các nước mà khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các sản phẩm của CNCBNS Việt Nam thấp trong cạnh tranh các sản phẩm của ta luôn ở thế yếu bị chèn ép và mất khả năng chiễm lĩnh thị trường Bảng 13.: Tỷ lệ số doanh nghiệp phân theo khả năng chiếm lĩnh thị trường của CNSXTP & ĐU thời điểm 30/6/1998. Dành ưu thế Chưa vững chắc Không cạnh tranh được Thị trường trong nước 24,49 58,35 17,17 Thị trường nước ngoài 13,47 13,16 73,37 Số liệu thống kê toàn Bộ Công nghiệp năm 1998 - NXB Thống kê 1999. Về mặt công nghệ chế biến của CNCBNS ở nước ta thì chủ yếu sử dụng các công nghệ được chuyển giao cho kênh chuyển giao ngang. Do đó công nghệ được sử dụng chủ yếu là cơ khí và bán cơ khí máy móc thiết bị bị cũ kỹ lạc hậu, con người có trình độ khoa học công nghệ cũng như khả năng quản lý hạn chế. Theo kết quả điều tra ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống của khu vực kinh tế trong nước tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp có trình độ công nghệ đạt trình độ cơ khí và bán cơ khí chiếm đến 74%, gần 10% sử dụng công nghệ thô sơ, cho thấy sự lạc hậu trong công nghệ chế biến của CNCBNS ở nước ta hiện nay. Bảng 14: Tỷ lệ phần trăm các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống khu vực kinh tế trong nước phân theo trình độ công nghệ. Đơn vị tính: % Số liệu năm 1998 Tổng số cơ sở Tự động hoá Bán tự động Cơ khí Bán cơ khí Thủ công Công nghiệp chế biến 8.887 1,86 19,77 26,69 35,84 15,85 CNSXTP & ĐU 3.594 1,2 14,94 36,64 37,70 9,52 Số liệu điều tra toàn bộ công nghiệp 1998 Về cơ cấu lao động ta thấy tỷ lệ lao động không có chuyên môn trong CNCBNS lớn, chủ yếu không có trình độ chuyên môn. Theo số liệu ngành CNSXTP &ĐU khu vực kinh tế trong nước, tỷ lệ lao động không có trình độ chuyên môn chiếm tới hơn 78% năm 1998. Bảng 15: Cơ cấu lao động trong CNSXTP & ĐU khu vực kinh tế trong nước phân theo trình độ chuyên môn năm 1998. Đơn vị :% Trên đại học Đại học & cao đẳng Trung cấp Công nhân Không có chuyên môn CNCB 0,05 5,35 5,63 20,29 68,68 CNSXTP & ĐU 0,03 5,3 5,4 10,8 78,47 Số liệu điều tra toàn bộ công nghiệp 1998 2.3.2. Những ưu, khuyết điểm và những vấn đề đang đặt ra đối với ngành CNCBNS nước ta hiện nay. Ưu điểm: CNCBNS nước ta trong những năm qua phần nào đã tận dụng được lợi thế so sánh của nước ta đó là lợi thế về điều kiện tự nhiên do đó có nguồn nhiên liệu nông sản tốt, mang đặc thù mà các nước không có được để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu tận dụng được lực lượng lao động rẻ tạo ra ưu thế trong cạnh tranh với sản phẩm của nước ngoài. Các doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng đưa vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cho những sản phẩm sai hỏng, đồng thời đó cũng là giấy thông hành để sản phẩm CNCBNS của ta chen chân vào thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Châu Âu và Mỹ. CNCBNS của nước ta đã phần nào giải quyết tốt vấn đề dầu ra cho nông dân, thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, giải quyết việc làm, chống thất nghiệp, góp phần làm tăng tổng GDP, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhược điểm: CNCBNS nhìn chung phát triển còn nhỏ, lẻ, thiếu định hướng, sản xuất manh mún, phân tán thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm còn chưa cao làm ăn còn mang tính chộp giật chưa tạo được uy tín trên thị trường. CNCBNS chưa tạo ra mối quan hệ khăng khít với nông nghiệp, các doanh nghiệp CNCBNS còn bất đồng về lợi ích với bà con nông dân nên không ổn định được vẫn đề đầu vào, và tạo thành một dây chuyền sản xuất nhịp nhàng từ nông nghiệp đến CNCBNS và đến thị trường vốn đầu tư cho ngành còn thiếu nhiều các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như hệ thống pháp luật chưa thực sự khuyến khích các nhà đầu tư do đó trong những năm qua CNCBNS chưa phát triển như tiềm năng của nó. Kết cấu hạ tầng chưa đạt yêu cầu và chưa khuyến khích CNCBNS phát triển. Các doanh nghiệp CNCBNS còn chưa chú ý đến vấn đề quản lý chất lượng, số lượng doanh nghiệp thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng còn ít, các doanh nghiệp CNCBNS còn chưa thực sự chú ý đến vấn đề môi trường do vậy gây ra những ô nhiễm ảnh hưởng tới môi trường. Những vấn đề đặt ra đối với CNCBNS ở nước ta hiện nay: - Thứ nhất, cần tận dụng tốt nhất lợi thế của đất nước, để đẩy mạnh phát triển hơn nữa các doanh nghiệp CNCBNS cả về qui mô và số lượng để tăng cường giá trị nông sản xuất khẩu, đáp ứng tốt thị trường trong nước và giải quyết đầu ra cho nông dân, việc làm cho người lao động, và thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Thứ hai, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm CNCBNS, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành tạo ra uy tín của sản phẩm trên thị trường trong nước và thế giới. - Thứ ba, cần tìm ra giải pháp về vốn, máy móc thiết bị, khoa học công nghệ, lực lượng lao động cho phát triển CNCBNS. - Thứ tư, cần tìm ra các giải pháp đưa các khu công nghiệp cụm công nghiệp hoạt động, tạo ra hành lang pháp lý ổn định và từ đó kích thích CNCBNS phát triển III- Phương hướng và giải pháp cho phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay. 1. Phương hướng chung. Để có được một sự phát triển bền vững trong CNCBNS ở nước ta cần thực hiện theo những phương hướng cơ bản sau: Thứ nhất, cần qui hoạch vùng nguyên liệu dựa trên thế mạnh từng vùng phát triển nông nghiệp có kế hoạch phát triển đồng bộ tạo ra các vùng nguyên liệu nông sản đầu vào ổn định, chất lượng tốt, tạo điều kiện cho cung ứng nguyên liệu tốt cho CNCBNS. Thứ hai, cần thực hiện đào tạo nguồn lao động có trình độ ở nhiều hình thức để tạo ra đội ngũ lao động có trình độ khoa học kỹ thuật. Thứ ba, nâng cao trình độ công nghệ, tăng cường áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại, đồng thời vẫn thực hiện chuyển giao ngang, hạn chế nhập các công nghệ lạc hậu. Thứ tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa vào áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng vào sản xuất, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Thứ năm, giữ vững thị trường trong nước đồng thời tăng cường hoà nhập, mở rộng ra thị trường thế giới, xúc tiến tham gia vào các tổ chức thương mại khu vực và thế giới. Thứ sáu, thực hiện các mô hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Thứ bảy, phát triển cơ sở hạ tầng tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thứ tám, hoàn thiện và ổn định hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách 3.2. Các mô hình phát triển. 3.2.1. Mô hình phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở nước ta. Mô hình phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở nước ta. Mô hình phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở nước ta hiện nay có thể khái quát ở mô hình dưới đây. Trong đó nông nghiệp và bước chế biến thô sơ có nhiệm vụ: - Sản xuất và tập trung nguồn nguyên liệu. - Chế biến thô sơ, sơ chế để tạo ra nguyên liệu thô kéo dài, thời gian để đưa nguyên liệu vào bước chế biến tiếp theo. - Tạo ra các sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm tiêu dùng phẩm cấp thấp, đáp ứng những nhu cầu thấp, tận dụng đáp ứng nhu cầu của các thị trường nhỏ, lẻ, khả năng thanh toán thấp. - Giải quyết công ăn việc làm cho lực lượng lao động có trình độ thấp hoặc không có trình độ chuyên môn ở nông thôn. Khâu chế biến cao cấp có nhiệm vụ dùng khả năng cao về vốn, công nghệ hiện đại để tiếp tục chế biến các nguyên liệu thô, các sản phẩm trung gian tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt, khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường người tiêu dùng có thu nhập cao và tăng cường xuất khẩu. Giúp đỡ các doanh nghiệp nhỏ, vệ tinh, các điều kiện và nguồn lực để thực hiện bước chế biến thô sơ. Điểm khác biệt của mô hình là từ nông nghiệp đến chế biến tạo ra sản phẩm có chất lượng cao có một bước đệm là bước chế biến thô sơ, dùng để tập hợp nguyên liệu, kiểm tra, cung ứng nguyên liệu tốt và làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, công nghệ hiện đại, tạo ra mối quan hệ khăng khít giữa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản. Thị trường Chế biến cao cấp Chế biến thô sơ Nông nghiệp Mô hình phát triển khu công nghiệp cụm công nghiệp ở nước ta Về phân bố bước chế biến công nghệ hiện đại được thực hiện bởi các doanh nghiệp có tiềm lực lớn về vốn, tài chính, công nghệ, nhân lực.... và có thể phân bố trong các khu công nghiệp, có thể phân bố gần thị trường. Thành phố thuận lợi trong đưa sản phẩm ra thị trường, bước chế biến thô sơ có thể phân bố không tán, gần vùng nguyên liệu và tận dụng những nguồn lực nhỏ từ đó vừa thuận lợi trong thu mua nguyên liệu, vừa tận dụng lực lượng lao động có trình độ chuyên môn ở nông thôn. Về nguồn vốn cho sự phát triển, thực hiện phát triển cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có những ưu đãi về thuế, về cơ chế chính sách đầu tư để thu hút các nguồn vốn lớn từ dân cư thành thị, các nhà đầu tư lớn trong nước, vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời mở rộng các loại hình doanh nghiệp, đổi mới thủ tục hành chí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35103.doc
Tài liệu liên quan