Đề án Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Nội dung 2

Chương I: Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 2

I. Chi phí giá thành sản xuất: 2

1. Khái niệm chi phí sản xuất: 2

2. Phân loại chi phí sản xuất 2

II. Giá thành sản phẩm 4

1. Khái niệm về giá thành sản phẩm: 4

2. Phân loại giá thành 4

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4

III. Vai trò của chi phí trong việc ra quyết định đối với kế toán quản trị 4

IV. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất 5

A. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5

1. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất: 5

2. Tổ chức tài khoản kế toán để tập hợp chi phí sản xuất 6

2.1. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì sử dụng các tài khoản sau để kế toán các yếu tố chi phí khi phát sinh 6

2.2. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán tập hợp chi phí sử dụng các tài khoản kế toán sau: 6

3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất: 6

3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 6

3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 12

B. Các phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm. 16

1. Tài liệu để tính giá thành sản phẩm. 17

2. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm. 17

2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. 17

2.2. Phương pháp tính tổng chi phí. 18

2.3. Phương pháp hệ số quy đổi. 19

2.4. Phương pháp tỷ lệ. 20

2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. 20

2.6. Phương pháp tính giá thành phân bước. 20

2.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức. 24

Chương II :Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 24

Kết luận. 25

Danh mục tàI liệu tham khảo 26

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỳ(C) - dở dang cuối kỳ + Giá thành toàn bộ của sản phẩm(tiêu thụ): phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí quản lý Chi phí của sản phẩm = sản xuất + doanh nghiệp + bán hàng Xét theo thời điểm tính, về mặt quản lý giá thành thì giá thành sản xuất chia thành: + Giá thành định mức: là những chi phí theo định mức để hoàn thành thành phẩm, dịch vụ. + Giá thành kế hoạch: là những chi phí theo kế hoạch để hoàn thành thành phẩm, dịch vụ. + Giá thành thực tế: là những chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm, dịch vụ. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. III. Vai trò của chi phí trong việc ra quyết định đối với kế toán quản trị Để tiếnh hành hoạt động sản xuất -kinh doanh ,các doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí mà gọi chung là chi phí kinh doanh . Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm). Thuộc chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại, có vị trí, công dụng khác nhau trong kinh doanh. Bởi vậy để thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng và hạch toán chi phí kinh doanh thường được phân loại theo nhiều hướng mà trên ta đã xác định. Gắn liền với chi phí kinh doanh đó là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí và giá thành là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Thực chất giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Căn cứ vào nguồn số liệu vào thời điểm tính giá thành, chỉ tiêu tính giá thành được chia làm gía thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. Mặt khác tuỳ thuộc vào phạm vi tập hợp chi phí, chỉ tiêu giá thành còn được chia thành giá thành công xưởng (giá thành sản xuất) và giá thành toàn bộ... Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho người quản trị có cơ sở để ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, phải nâng cao chất lượng công tác (chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu, trình độ thành thạo của người lao động, trình độ tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ...) Qua đó ta có thể thấy chi phí có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đối với kế toán quản trị bởi vì từ đó nó giúp cho nhà quản trị, cũng như người sử dụng thông tin có những quyết định quản lý tối ưu hơn. IV. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất A. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất: Chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh là những chứng từ về các yếu tố chi phí như: vật tư(phiếu xuất kho), tiền lương(bảng tính lương phải trả), khấu hao tài sản cố định(bảng tính khấu hao TSCĐ), tiền mặt(phiếu chi), tiền gửi ngân hàng(giấy báo nợ hoặc sao kê) .... Tuỳ theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp để tổ chức việc lập chứng từ kế toán hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí(nếu là chi phí trực tiếp), còn những chi phí chung thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. Từ đó giúp cho kế toán các yếu tố chi phí sẽ hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng chi phí. 2. Tổ chức tài khoản kế toán để tập hợp chi phí sản xuất 2.1. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì sử dụng các tài khoản sau để kế toán các yếu tố chi phí khi phát sinh Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất ở doanh nghiệp Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí về tiền lương, tiền công, trích bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí ( khấu hao TSCĐ, dịch vụ mau ngoài, chi phí khác ...) và chi phí quản lý phục vụ sản xuất ở phân xưởng. Tài khoản 627 có các tài khoản cấp hai để phản ánh từng khoản mục chi phí cụ thể trong chi phí sản xuất chung: + Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. + Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu. + Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. + Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. + Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác. Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp số liệu để tính giá thành sản xuất sản phẩm. 2.2. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán tập hợp chi phí sử dụng các tài khoản kế toán sau: Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu”. Dùng tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, quản lý... của doanh nghiệp ( trong trường hợp này gía thành sản xuất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ tiêu hao nguyên vật liệu của doanh nghiệp dùng cho mọi đối tượng, mục đích trong kỳ ). Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” ( giống trường hợp trên) Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” (trừ chi phí về vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng). Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 631 “giá thành sản xuất” dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất: 3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Đối với những vật liệu khi sản xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ Tiêu thức phân bổ Tỷ lệ ( hệ số ) cho từng đối tượng = của từng đối tượng x phân bổ Hệ số Tổng chi phí vật liệu cần bổ sung phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621( chi tiết ) TK 152 Giá thực tế của NVL xuất kho Giá thực tế của NVL cho sản xuất trực tiếp đối tượng không hết nhập lại TK411 TK 154 Giá thực tế của NVL được Cuối kỳ kết chuyển giá trị cấp góp đưa vào sx trực tiếp NVL thực tế đã sử dụng trong TK111,112 331 Giá thực tế NVL mua ngoài đưa vào sản xuất không qua kho TK 1331 Thuế GTGT TK 151 Giá thực tế của NVL trên đường đã về đưa vào sx trực tiếp không qua kho TK 311,336,338 Giá thực tế NVL đi vay đưa vào sx trực tiếp không qua kho b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” Phương pháp tập hợp như sau: TK 334 TK 622(chi tiết) TK 154 Tiền lương phải trả công nhân Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp đối tượng nhân công trực tiếp về tài khoản tổng hợp TK 338 Khoản trích nộp 19% theo lương công nhân trực tiếp sản xuất TK 335 Số trích lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp(với doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ) c. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng hoặc tổ đội không có tính chất trực tiếp như 621, 622. Các chi phí đó khi phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 627 “chi phí sản xuất chung”, chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội. Các chi phí này được chi tiết theo yếu tố chi phí vào tài khoản chi phí tương ứng. Phương pháp tập hợp như sau: TK 334,338 TK 627 TK 154 Tiền lương phải trả nhân viên Cuối kỳ kết chuyển chi gián tiếp và 19% trích nộp sản xuất chung TK 152 NVL xuất dùng cho sx chung TK 1531 Công cụ dụng cụ xuất dùng 1 kỳ TK 1421, 335 Chi phí trả trước phân bổ và chi phí trích trước hàng kỳ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ trong sản xuất chung TK 111,112 311 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài hàng kỳ(6277) + chi phí khác bằng tiền Nếu trong một phân xưởng, tổ đội có sản xuất > 2 loại thành phẩm, dịch vụ thì việc phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ cho mỗi loại thành phẩm dịch vụ đó thường được lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là một trong các tiêu chuẩn sau đây sao cho phù hợp: Tiêu chuẩn phân bổ theo tiền công nhân trực tiếp sản xuất mỗi loại thành phẩm, dịch vụ. Tiêu chuẩn phân bổ theo số lượng thành phẩm dịch vụ của mỗi loại Tiêu chuẩn phân bổ theo số giờ máy chạy của mỗi loại thành phẩm dịch vụ d. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí là tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết cho đối tượng Phương pháp hạch toán + Cuối kỳ( hoặc kết thúc đơn đặt hàng ) thì kết chuyển chi phí sản xuất từ ba khoản mục (621,622,627) về tài khoản 154 của đối tượng + Phản ánh phế liệu thu hồ, sản phẩm dịch vụ hỏng(nếu có). + Kiểm kê số sản phẩm dịch vụ làm dở lúc cuối kỳ và lựa chọn phương pháp đánh giá để xác định giá trị của số sản phẩm dịch vụ làm dở đó( Dư cuối kỳ của TK 154- chi tiết). Các phương pháp xác định giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ: Phương pháp 1: Xác định sản phẩm dở dang theo đánh giá về % hoàn thành so với sản phẩm đã hoàn thành(áp dụng cho doanh nghiệp có hàng sản xuất truyền thống và nguyên vật liệu bỏ đều vào sản xuất ở cả quy trình). Giá trị sản phẩm Đầu kỳ + CPDD trong kỳ số TP % hoàn dở dang cuối kỳ = x x Số TP + số TP x % hoàn làm dở thành hoàn thành làm dở thành Phương pháp2 : Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí chế biến(nếu có) áp dụng cho trường hợp mà sản phẩm dịch vụ được sản xuất chế biến có nguyên vật liệu chính được bỏ vào một lần ngay đầu quy trình sản xuất chế biến chúng. CP NVL chính + CP NVL chính Giá trị NVL trong dở dang ĐK sx trong kỳ Số sp dịch số sản phẩm dịch = x vụ dở dang vụ dở dang cuối kỳ Số TP, DV hoàn+ Số SP dịch vụ cuối kỳ thành trong kỳ dở dang cuối kỳ Phương pháp 3: Đánh giá giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức của phần công việc đã thực hiện được trong sản phẩm, dịch vụ dở dang(áp dụng mọi trường hợp) Tổng ZCXTT của chi phí chi phí các khoản chi phí số TP dịch vụ đã = dở dang + sản xuất - giảm trừ - dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ chi phí cuối kỳ ZCXTT của một thành = Tổng ZCXTT phẩm dịch vụ hoàn thành Số lượng thành phẩm, dịch vụ hoàn thành Và căn cứ vào kế hoạch lưu chuyển số thành phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ( dùng nội bộ, nhập kho, gửi bán, bán ngay) để hạch toán. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TK 621 TK 154(chi tiết) TK 111, 1528 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 TK 335, 1386 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm dịch vụ hỏng nhân công trực tiếp (trong và ngoài định mức) TK 627 TK 627,641,642 Cuối kỳ phân bổ kết chuyển Giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành dùng ngay chi phí sản xuất chung trong nội bộ doanh nghiệp TK 155 Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho TK 157 Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành gửi bán không qua kho TK 632 Giá vốn hàng bán tiêu thụ ngay 3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho và hàng mua đang đi đường. Phương pháp tập hợp như sau: TK 331, 111 TK 611 TK 621 TK 631 Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu Kết chuyển chi phí nhập kho trong kỳ xuất dùng cho sx vật liệu dụng cụ vào SP, lao vụ, dịch vụ giá thành sản phẩm TK 155, 152 Giá trị vật liệu tồn kho Giá trị vật liệu tồn kho và đi đường cuối kỳ và đang đi đường đầu kỳ b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Cách tập hợp chi phí trong kỳ giống phương pháp kiểm kê thường xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng bằng bút toán Nợ TK 631 Có TK 622 c. Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng tương tự với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ để tính giá thành và ghi sổ. Nợ TK 631 Có TK 627 d. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất” tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm..... của toàn bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến..... Được hạch toán vào TK 631 bao gồm 3 loại Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. * Cách thức hạch toán: Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào giá thành từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ..... Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển giá trị sản Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ phẩm dở dang cuối kỳ TK 621 TK 632 Chi phí NVL trực tiếp Tổng giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Chi phí sản xuất chung Sau đây là số liệu minh họa tập hợp chi phí sản xuất trong 1 tháng của một doanh nghiệp sản xuất như sau: *Trong tháng chi phí phát sinh : Nguyên vật liệu chính sản xuất dùng theo giá thực tế với trị giá 900.000.000 Nguyên vật liệu phụ xuất dùng theo giá thực tế trị giá 200.000.000 Tiền lương phải trả cho công nhân viên ,chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương phải trả công nhân sản xuất ,các khoản bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn + Công nhân sản xuất :180.000.000 + Cho nhân viên phục vụ quản lý phân xưởng : 60.000.000 + Trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn theo tỷ lệ qui định Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ,trong đó : + Khấu hao máy móc thiết bị : 4.000.000 + Nhà kho ,phân xưởng sản xuất : 400.000 + TSCĐ cho bộ phận bán hàng : 200.000 + Nhà làm việc phòng ban : 200.000 Chí phí điện nước phục vụ sản xuất phải trả trong tháng là :4.500.000 Từ số liệu trên, công ty đã hạch toán như sau: Kế toán đã sử dụng các tài khoản sau đây để hạch toán: + TK621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + TK622 chi phí nhân công trực tiếp + TK627 chi phí sản xuất chung +TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu. +. Khi xuất kho nguyên vật liệu chính, kế toán ghi: Nợ TK 6211: 900.000.000 Có TK 1521: 900.000.000 +. Khi xuất kho nguyên vật liệu phụ, kế toán ghi: Nợ TK 6212 : 200.000.000 Có TK 1522 : 200.000.000 +. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154 : 1.100.000.000 Có TK 621 : 1.100.000.000 Phản ánh trên sơ đồ tài khoản: TK 1521 TK 621 TK 154 900.000.000 1.100.000.000 TK 1522 200.000.000 0 0 b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. +. Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622: 180.000.000 Có TK 334: 180.000.000 +. Khi trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán ghi: Nợ TK 622 : 34.200.000 Có TK 338 : 34.200.000 +. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154: 214.200.000 Có TK 622: 214.200.000 Phản ánh lên sơ đồ tài khoản: TK 334 TK 622 TK 154 180.000.000 214.200.000 TK 338 34.200.000 0 0 c. Hạch toán chi phí sản xuất chung. +. Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên phục vụ và quản lý, kế toán ghi: Nợ TK 627: 60.000.000 Có TK 334: 60.000.000 +. Khi trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khinh phí công đoàn, kế toán ghi: Nợ TK 627: 11.400.000 Có TK 338: 11.400.000 +. Khi trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627: 4.800.000 Có TK 2141: 4.800.000 +. Chi phí điện nước phục vụ sản xuất phải trả trong tháng: Nợ TK 627: 4.500.000 Có TK 331: 4.500.000 Phản ánh lên sơ đồ tài khoản. TK334 TK627 TK154 60.000.000 TK338 11.400.000 80.700.000 TK214 4.800.000 TK331 4.500.000 0 0 d. Tổng hợp ( kết chuyển) chi phí. TK 621 TK 154 1.100.000.000 TK 622 214.200.000 1.394.900.000 TK 627 80.700.000 B. Các phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm. Khi đã xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, cũng như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp tính giá thành sản xuất, dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được và các tài liệu liên quan( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ... ) để tính giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp tính toán giá thành đã lựa chọn theo đối tượng tính giá thành cụ thể. 1. Tài liệu để tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào phương pháp tính giá thành cần thiết phải có tài liệu cụ thể. Song những tài liệu cần thiết cho mọi phương pháp là: Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ (dựa vào sổ chi tiết chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí ). Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (nếu có). Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (nếu có) . Khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Ngoài ra, tuỳ theo từng phương pháp tính giá thành có thể cần có các tài liệu bổ sung như: Hệ số giá thành. Tỷ lệ giá thành giữa kế hoạch và thực tế. Sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm Giá thành định mức. 2. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm. Phương pháp tính giá thành là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá sản phẩm đã xác định. Có nhiều phương pháp được sử dụng để tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Sau đây là một số phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm. 2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.(phương pháp tính trực tiếp) Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, ổn định. Ví dụ như Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá hoặc kinh doanh Du lịch - khách sạn . . . Doanh nghiệp đóng tàu, xây dựng dân dụng và điện nước. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ. = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ _ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ . = Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm,dịch vụ Tổng số lượng S.p, D.v hoàn thành trong kỳ. Ví dụ: Doanh nghiệp CYN có số liệu trong tháng 1 năm 2002 như sau: * Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ gồm: 141.000.000 đ. Trong đó: Nguyên vật liệu trực tiếp : 100.000.000 đ Nhân công trực tiếp : 20.000.000 đ Chi phí sản xuất chung: 21.000.000 đ * Chi phí phát sinh trong tháng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.100.000.000 đ Nhân công trực tiếp: 214.200.000 đ Chi phí sản xuất chung: 80.700.000 đ *. Kết quả sản xuất trong tháng của doanh nghiệp CYN đã sản xuất được 500.000 sản phẩm hoàn thành nhập kho. *. Cuối tháng trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là: 87.000.000 đ. Trong đó: Nguyên vật liệu trực tiếp: 60.000.000 đ Nhân công trực tiếp: 12.000.000 đ Chi phí sản xuất chung: 15.000.000 đ Từ số liệu trên kế toán doanh nghiệp tính giá thành như sau: áp dụng phương pháp tính giá giản đơn để tính giá thành. Kết quả tính toán được ta có bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm như sau: Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp CYN Sản lượng 500.000 s.p. (đơn vị tính: 1000đ) Khoản mục chi phí Chi phi s.p dở dang đầu kỳ. Chi phí sản xuất trong kỳ. Chi phí s.p dở dang cuối kỳ Tổng giá thành. Giá thành đơn vị. Chi phi NVL trực tiếp. 100.000 1.100.000 60.000 1.140.000 2,28 Chi phí nhân công trực tiếp. 20.000 214.200 12.000 222.200 0,4444 Chi phí sản xuất chung. 21.000 80.700 15.000 86.700 0,1734 Tổng 141.000 1.394.900 87.000 1.448.000 2,8978 2.2. Phương pháp tính tổng chi phí. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện nhiều ở các bộ phận, nhiều công đoạn khác nhau, đối tượng tập hợp chi phí là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + Z4 + . . .+ Zn. Trong đó, Z1, Z2, Z3. . . Zn là giá thành của các bộ phận, chi tiết sản phẩm. 2.3. Phương pháp hệ số quy đổi. Phương pháp này được áp dụng cho doanh nghiệp có phân xưởng, tổ đội sản xuất nhiều loại thành phẩm, dịch vụ chi tiết cùng nhóm. Cách xác định giá thành cho mỗi loại thành phẩm, dịch vụ trong nhóm. Kế toán chọn một loại hình thành phẩm, dịch vụ trong nhóm làm sản phẩm gốc sau đó quy đổi các loại thành phẩm còn lại trong nhóm về sản phẩm gốc này thông qua hệ số quy đổi Hi. Z đm (KH)(i). Hi = Zđm (KH)(gốc). Số lượng sản phẩm của các loại thành phẩm, dịch vụ quy về sản phẩm gốc là: Q(gốc) = (qi x Hi) Trong đó qi là số lượng thành phẩm dịch vụ (i) hoàn thành. *. Xác định tổng giá thành công xưởng thực tế của nhóm thành phẩm dịch vụ hoàn thành. Tổng Zcxtt cả nhóm thành phẩm dịch vụ hoàn thành = Chi phí dở dang đầu kỳ (nhóm) + Chi phí sản xuất trong kỳ (nhóm) _ Chi phí dở dang cuối kỳ (nhóm) *. Xác định giá thành cho mỗi loại thành phẩm dịch vụ. Zđơn vị Sản phẩmgốc. = Tổng Zcxtt cả nhóm Qgốc Vậy: Z đơn vị thành phẩm dịch vụ (i) = Z đơn vị sản phẩm gốc x Hi 2.4. Phương pháp tỷ lệ. Được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như dệt may, đóng giầy . . . để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế hoạch sẽ tính ra giá thành đơn giá và tổng giá thành sản phẩm cùng loại. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại. x Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm Tổng giá thành sản xuất kế hoạch của các loại sản phẩm x 100 2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Phương pháp này dùng trong các doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu được những sản phẩm phụ, và để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ. + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi - Giá trị sản ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35352.doc
Tài liệu liên quan