Đề án Nghiên cứu nhu cầu sử dụng ôtô tại các hộ gia đình Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua xe

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. THỊ TRƯỜNG ÔTÔ HƯỚNG TỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 2

1. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG VÀ ĐẶC ĐIỂM HÀNH VI MUA XE ÔTÔ 2

1.1.TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XE ÔTÔ 2

1.2.ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG TIÊU DÙNG XE ÔTÔ 5

2. ĐẶC ĐIỂM DÒNG XE CÁC DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG 6

2.1.DÒNG XE ĐA DỤNG 6

2.2.DÒNG XE GIÁ RẺ 7

2.3.DÒNG XE SANG TRỌNG 8

3.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MUA XE ÔTÔ 10

3.1.YẾU TỐ VI MÔ 10

3.1.1.nhu cầu sử dụng xe ôtô 10

3.1.2.khả năng cung ứng của các doanh nghiệp sản xuất ôtô 11

3.2.YẾU TỐ VĨ MÔ 11

3.2.1. Phí trước bạ tại Hà Nội tăng lên 12% 11

3.2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt mới 12

3.2.3. Khủng hoảng từ hãng mẹ 13

3.2.4. Doanh nghiệp FDI được nhập khẩu xe nguyên chiếc 13

PHẦN II. NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG XE Ô TÔ CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH HÀ NỘI BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14

1. TẦN SUẤT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 14

2.PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG QUA LẠI GIỮA CÁC YẾU TỐ 21

PHẦN III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP ÔTÔ HƯỚNG TỚI ĐỐI TƯỢNG CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 23

1.SẢN PHẨM 23

2.GIÁ 24

3.PHÂN PHỐI 24

4.XÚC TIẾN HỖN HỢP 25

KẾT LUẬN 28

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4314 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nghiên cứu nhu cầu sử dụng ôtô tại các hộ gia đình Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua xe, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế giới như General Motor (Mỹ), Volkswagen, (Đức), Renault (Pháp) đã công bố kế hoạch tung gia thị trường các loại xe có giá cực rẻ chỉ từ 7.000-9.200 USD/chiếc, thấp hơn cả giá bán một chiếc Matiz hiện nay ở Việt Nam nhằm hướng đến khúc thị trường là những khách hàng quan tâm đến giá cả, Đối tượng khách hàng của dòng xe giá rẻ tập trung chủ yếu vào tầng lớp trung lưu và thị trường xe taxi cùng với đó nhu cầu sử dụng xe ôtô đối với người dân Việt Nam đang gia tăng. Tuy nhiên, các dòng xe hơi lắp ráp trong nước cũng như nhập khẩu chưa đáp ứng được hết nhu cầu của người tiêu dùng vì giá xe còn quá cao so với giá trị thực tế của nó. Sự xuất hiện của những chiếc xe giá rẻ, chất lượng tốt trên thị trường sẽ thu hút sự quan tâm của đông đảo người tiêu dùng. 2.3.DÒNG XE SANG TRỌNG Thị trường xe hơi Việt Nam đang ngày càng phát triển, kể cả số lượng và phân khúc khách hàng. Nhiều năm trước, tâm lý sử dụng của giới doanh nhân chỉ cần có chiếc "xế hộp" là đủ, không cần thiết đó là xe của hãng nào, sang trọng hay bình dân. Thế nhưng, khi nhận thức của khách hàng tăng lên, bắt đầu xuất hiện những xu hướng tiêu dùng khác nhau rõ rệt, tùy thuộc sở thích và lứa tuổi. Doanh nhân trẻ, năng động thì ưa xe thể thao, người đứng tuổi thì chuộng dòng sang trọng, lịch lãm...Điều gì khiến chúng hấp dẫn như vậy?dưới đây là một số đặc điểm của dòng xe này Công nghệ và sự hấp dẫn của vật liệu : Lý do đầu tiên là những dòng xe này được sản xuất không nhiều.Ví dụ như mỗi năm chỉ có 1.000 chiếc Rolls-Royce Phantom xuất xưởng, trong khi chỉ riêng tại thị trường Mỹ năm ngoái, Toyota đã bán gần 450.000 chiếc Camry. Ngoài ra, Rolls-Royce được làm bằng phương pháp thủ công và sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt, chiếc siêu sedan này còn được ứng dụng các công nghệ và vật liệu tiên tiến nhất như khung và thân bằng hợp kim nhôm, cản trước làm từ sợi các-bon và động cơ BMW V12, 48 van dung tích 6,75 lít, đạt công suất tới 453 mã lực và mô-men xoắn 720 Nm.Chiếc xe này có thể tăng tốc từ 0-100 km/h sau 5,7 giây, mặc dù trọng lượng của nó lên đến 2,53 tấn. Ca-bin của xe được bọc bằng 450 mảng da cắt bằng máy tự động, sàn trải thảm len lông cừu và các chi tiết trang trí bằng gỗ tuyệt đẹp.Ngoài ra những chiếc xe sang trọng còn được trang bị một loạt hệ thống điện tử công nghệ cao. Ví dụ 2007 Lexus LS460L có hệ thống đỗ xe tự động. Cảm biến của hệ thống này tích hợp với hệ thống định vị để xác định vị trí vật cản xung quanh, trong khi một mô-đun khác tự động đánh giá hiệu quả góc lái, điều khiển vôlăng để đưa chiếc xe vào vị trí đỗ chật hẹp một cách an toàn. Ngoài những thiết bị điện tử hiện đại, siêu xe còn chứa đựng nhiều tính năng lôi cuốn khác và dù có trọng lượng lớn, kích thước cồng kềnh, chúng vẫn rất nhanh nhẹn. Khác với dòng xe thể thao, xe hạng sang, ngoài sức mạnh và tốc độ, còn tạo cảm giác êm ái và có tiện đẳng cấp cao Tiện nghi và sự êm ái : Xe càng đắt tiền càng có nhiều tiện nghi tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái. Khoang ghế phía sau không chỉ rộng rãi mà còn được trang bị các tiện thú vị như hệ thống và điều hoà không khí riêng biệt (kiểu 4 vùng từng thấy trên Mercedes E-Class của Mercedes-Benz Việt Nam). Hàng ghế sau của chiếc sedan sang trọng có thể điều chỉnh theo nhiều hướng cho phù hợp với thân chủ, có hệ thống massage, mini-bar, tủ ướp rượu ví dụ như Phantom còn có khoang chứa ô nằm ở cửa sau để phục vụ các VIP khi nắng mưa. Độ an toàn của xe sang trọng cũng cao hơn. Chúng thường có trọng lượng nặng nên dầm và được trang bị nhiều tính năng an toàn hơn những chiếc xe có giá phải chăng.Đối với những xe phổ thông, khi gặp sự cố, chủ nhân có thể nhanh chóng ghé qua một service để sửa chữa hoặc thay thế rồi lại lên đường. Nhưng với một chiếc xe sang trọng, để có thể sửa chữa hay mua linh kiện thay thế, người ta phải liên hệ với nhà sản xuất ở tận Anh, Đức hay Ý rất tốn kém và mất nhiều thời gian. Yếu tố phù phiếm :Tuy vậy, lý do chính để các đại gia chấp nhận bỏ ra đống tiền tậu một chiếc xe sang trọng lại chính là tâm lý muốn phô trương. Người thành đạt luôn muốn chứng tỏ đẳng cấp của mình và chiếc xe này là yếu tố dễ thể hiện nhất. Yếu tố ảo này là phần quan trọng tạo nên giá trị cho những hiệu xe đắt tiền.Cũng cần nói thêm rằng, khi cần nhắc mua một chiếc xe sang trọng, đặc điểm nơi sinh sống là yếu tố có ảnh hưởng đáng kể.Tuy nhiên, hầu hết những chiếc xe sang trọng đều đem lại cảm giác êm ái trong giờ cao điểm của đô thị cũng như trên đường rộng rãi, thưa thớt xe cộ. Khi chạy chậm chúng phô trương kiểu dáng và sự lộng lẫy, khi phóng nhanh chúng bộc lộ sức mạnh, sự linh hoạt và an toàn.Với những đặc điểm trên ta có thể thấy thị trường mục tiêu của dòng xe sang trọng này là những doanh nhân thành đạt,muốn được xã hội công nhận là người có địa vị,có quyền thế. 3.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MUA XE ÔTÔ 3.1.YẾU TỐ VI MÔ 3.1.1.nhu cầu sử dụng xe ôtô Nhu cầu sử dụng xe ôtô được thể hiện trên doanh số bán của các doanh nghiệp 11 công ty liên doanh sản xuất ôtô ở Việt Nam.Do “đặc thù” thay đổi về thuế như vậy, hầu hết nhu cầu mua sắm xe hơi để chơi Tết đã được tập trung trong 3 tháng cuối năm 2009, để chạy thuế. Thuế hồi phục trở lại, lượng tiêu thụ ô tô sản xuất tại Việt Nam trong tháng 1 vừa qua đã giảm một nửa so với tháng 12/ 2009, VAMA vừa cho biết.Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) cho biết, trong tháng 1, các thành viên VAMA chỉ tiêu thụ được 6.961 xe ô tô các loại, giảm 53,8% so với tháng 12.2009.Theo các nhà kinh doanh ô tô, sự suy giảm này không đáng ngạc nhiên và lo ngại bởi đây là kết quả tất yếu khi mọi ưu đãi về thuế bị dỡ bỏ từ ngày 1/1/2010, theo thời hạn chấm dứt gói kích cầu tiêu dùng của Chính phủ.Sau thời điểm này, các hãng xe đã tăng giá bán từ 20-40 triệu đồng/xe đối với dòng xe hạng trung và khoảng 90-150 triệu đồng/xe đối với dòng xe sang. Việc tăng giá ít nhiều tác động tới sức mua của thị trường xe hơi.Trong khi đó, so với cùng kỳ 2009, kết quả bán hàng của các nhà sản xuất ôtô trong nước vẫn tăng 76%. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng mạnh này chỉ là do đặc thù của tháng so sánh, tức tháng 1/2009 rơi vào dịp Tết Nguyên Đán.Thị trường miền Nam vẫn có sức tiêu thụ mạnh nhất.Theo các nhà phân tích, Luật Doanh nghiệp ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh nên ngày càng có nhiều công ty được thành lập, đẩy nhu cầu mua ôtô cao hơn. Ngoài ra, không ít gia đình trung lưu ở Việt Nam chuyển sang dùng xe hơi bởi tính an toàn và tiện lợi của phương tiện giao thông này. Dự đoán, năm tới, lượng ôtô bán ra đạt trên 23.000 chiếc. Phân tích theo cơ cấu xe tiêu thụ, xe gia đình (dưới 5 chỗ ngồi) có số lượng tiêu thụ mạnh nhất, chiếm 46,6% lượng xe bán ra. Nếu so với năm 2006, dù thuế có tăng, lượng xe gia đình vẫn duy trì mức tăng trưởng 17%/năm. Các dòng xe 16-24 chỗ, xe buýt và xe tải đều có mức tiêu thụ tăng tương ứng là 81% và 15,9%. Riêng dòng xe 6-15 chỗ có mức tiêu thụ giảm nhẹ. Xét về giá, dòng xe gia đình loại bình dân và trung cấp như Matiz, Lacetti, Lancer Gala, Laser Ghia bán khá chạy. Trong đó, tăng mạnh nhất là xe Matiz 0,8L, với mức tăng trưởng 2,7 lần. Theo lãnh đạo Vidamco, nhu cầu về dòng xe gia đình giá rẻ tương đối lớn. Loại xe như Matiz dễ đi lại trong thành phố, có thể phục vụ nhu cầu gia đình hoặc kinh doanh taxi. Cá biệt, trong hai tháng qua, không có một chiếc xe BMW nào lăn bánh khỏi cửa hàng. Một xu hướng tiêu thụ khác, tuy không rõ ràng lắm, là chọn mua xe có phân khối lớn và xe sang trọng. Trong tất cả dòng xe của Toyota, chỉ có Camry 3.0 có số lượng tiêu thụ tăng. Các xe đắt tiền của Mercedes đều bán được, tuy mức tăng chỉ tính bằng đơn vị chiếc. Theo nhận định của các chuyên gia, dòng xe gia đình giá bình dân và trung cấp vẫn bán được trong thời gian tới, nhất là xe đa dụng như Zace hay Jolie. Bên cạnh đó, nhu cầu mua xe tải, tải nhẹ và xe buýt sẽ tăng mạnh. 3.1.2.khả năng cung ứng của các doanh nghiệp sản xuất ôtô Về các loại xe thông dụng (xe tải, xe khách, xe con): Đáp ứng khoảng 40 – 50% nhu cầu thị trường trong nước về số lượng và đạt tỷ lệ sản xuất trong nước (hàm lượng chế tạo trong nước) đến 40% vào năm 2010; đáp ứng trên 80% nhu cầu thị trường trong nước về số lượng và đạt tỷ lệ sản xuất trong nước 60% vào năm 2010 (riêng động cơ phấn đấu đạt tỷ lệ sản xuất trong nước 50%, hộp số đạt 90%). - Về các loại xe chuyên dùng: Đáp ứng 30% nhu cầu thị trường trong nước về số lượng, đạt tỷ lệ sản xuất trong nước 40% vào năm 2008; tiến tới đáp ứng 60% nhu cầu thị trường trong nước về số lượng, đạt tỷ lệ sản xuất trong nước 60% vào năm 2010. - Về các loại xe cao cấp: Các loại xe du lịch cao cấp phấn đấu đạt tỷ lệ sản xuất trong nước 20 – 25% vào năm 2005 và 40 – 45% vào năm 2010, đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trường trong nước; Các loại xe tải, xe khách cao cấp đạt tỷ lệ sản xuất trong nước 20% vào năm 2008 và 35 – 40% vào năm 2010, đáp ứng 80% nhu cầu thị trường trong nước. 3.2.YẾU TỐ VĨ MÔ Thuế tiêu thụ đặc biệt, phí trước bạ tăng sẽ là những rào cản cho các liên doanh ôtô năm 2009, chưa kể tới khủng hoảng của các hãng mẹ trên toàn cầu. Năm 2008 kết thúc bằng những con số không quá buồn với các hãng xe hơi. Nửa cuối năm không thực sự như ý nhưng nửa đầu đã mang về cho các thành viên trong Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô (VAMA) thành tích đáng kể. Doanh số cộng dồn 11 tháng đã đạt mức trên 100.000 chiếc, đánh dấu mốc mới trong quá trình phát triển.Tuy nhiên, hầu hết đều đang lo lắng cho 2009 được đánh giá là cực kỳ ảm đạm, với những rào cản đến từ nhiều phía, cả trong lẫn ngoài nước. Dưới đây là 4 "chướng ngại vật" đã được định trước, chưa kể những diễn biến bất thường. 3.2.1. Phí trước bạ tại Hà Nội tăng lên 12% Ngày 3/12, VAMA gửi công văn tha thiết đề nghị xem xét lại dự thảo tăng phí trước bạ do khó khăn của thị trường ôtô nhưng UBND TP Hà Nội vẫn quyết định điều chỉnh từ 10% lên 12% và có hiệu lực từ 1/1/2009.Giữa lúc tiêu thụ khó khăn thì tăng thuế trước bạ ngay thời điểm 1/1 được các liên doanh coi là "họa vô đơn chí". Bởi với mức phí này, 20 ngày trước Tết nguyên đán sẽ không còn hy vọng ở thị trường Hà Nội, trong khi các năm trước đây là thời điểm sôi động nhất.Mức phí12% khiến khách hàng mua ôtô phải trả thêm 20%. Chẳng hạn một chiếc Hyundai i30 có giá 30.000 USD hiện phải đóng 3.000 USD tiền phí. Sau ngày 1/1, người mua sẽ phải đóng 3.600 USD, tức là thêm 600 USD nữa.Tiền phí chưa phải là vấn đề lớn bởi theo lý giải của một chuyên gia, tâm lý khách hàng mới là điều quan trọng nhất. "Vào lúc tất cả đều khó khăn, người tiêu dùng có xu hướng cắt giảm chi tiêu thì chỉ cần tăng vài phần trăm cũng đã khiến họ lưỡng lự. Huống hồ ở đây lại tăng tới 20%", vị này phân tích. 3.2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt mới Sau phí trước bạ 3 tháng, biểu thuế tiêu thụ đặc biệt mới sẽ có hiệu lực, ngày 1/4/2009. Trong các loại thuế ôtô thì tiêu thụ đặc biệt có ảnh hưởng lớn nhất đến giá bán ra. Chỉ cần một điều chỉnh nhỏ, giá xe sẽ bị tác động. Và lần này phân khúc xe đa dụng 6-9 chỗ bị hạn chế đáng kể với mức tăng giá 12-23% Loại xe Dung tích động cơ (cc) Thuế mới (%) Thuế cũ (%) Mức thay đổi giá sau thuế Xe 5 chỗ Dưới 2.000 45 50 Giảm 3% 2.000-3.000 50 Không đổi Trên 3.000 60 Tăng 7% Xe 6-9 chỗ Dưới 2.000 45 30 Tăng 12% 2.000-3.000 50 Tăng 15% Trên 3.000 60 Tăng 23% Do đó, các "ông lớn" trong VAMA như Toyota, Ford, Vidamco, Vinastar như ngồi trên đống lửa do phần lớn doanh số và lợi nhuận đang dựa vào dòng đa dụng. Ford trong hơn 1 năm qua chủ yếu bán Everest, Vidamco có tới hai sản phẩm quan trọng bị ảnh hưởng là Captiva và Vivant. Vinastar thì đã lỡ bỏ hết dòng sedan (xe 5 chỗ) để tập trung vào loại 6-9 chỗ như Grandis và sản phẩm mới trình làng Zinger.Toyota được đánh giá an toàn nhất trong nhóm các nhà sản xuất trên nhờ có danh mục sản phẩm đa dạng. Nhưng lợi thế của "con gà đẻ trứng vàng" Innova sẽ bị giảm đáng kể. Trang bị động cơ dung tích thực 1.998 phân khối nên Innova được xếp vào loại xe 6-9 chỗ dưới 2.000 phân khối và giá xe sẽ bị đội lên khoảng 12% khi thuế có hiệu lực.Như vậy, khách hàng sẽ phải bỏ thêm 4.100 USD nếu muốn mua một chiếc Toyota Innova V so với 34.100 USD hiện tại. Sự thành công của Innova trên thị trường được cho là phụ thuộc phần lớn vào mức giá phải chăng. Sang 2009, ưu điểm sống còn đó không còn nữa.Ngoài Innova, Toyota cũng đang đau đầu với kế hoạch đưa chiếc đa dụng thứ hai, Fortuner, ra thị trường đầu 2009. Có động cơ nằm trong khoảng 2.000-3.000 phân khối, giá Fortuner sẽ tăng khoảng 15% sau ngày 1/4. Hai nhà sản xuất bình tâm nhất là Mercedes và Honda. Với chiếc sedan Civic và crossover CR-V 5 chỗ, Honda không bị điều chỉnh tăng nào về giá, thậm chí Civic còn giảm được khoảng 3%. C200K Avantgarde, C200K Elegance và E200 của Mercedes cũng được giảm 3% trong khi C230, E280 giữ nguyên. 3.2.3. Khủng hoảng từ hãng mẹ Những tin xấu liên tiếp xuất hiện với General Motors, Ford, Toyota, Honda, Mitsubishi trên thế giới và câu hỏi được đặt ra là điều đó tác động như thế nào đến các liên doanh ở Việt Nam.Hầu hết câu trả lời đều là "không ảnh hưởng " bởi các liên doanh hoạt động độc lập. Theo các chuyên gia thì khó khăn thực sự xuất hiện khi bước sang 2009. Các nhà sản xuất sẽ chẳng dễ dàng xin được hãng mẹ hỗ trợ giảm giá, khuyến mãi hay tăng thời hạn bảo hành để kích cầu. Vì vậy, thị trường càng ảm đạm hơn.Bên cạnh đó, trong thời kỳ khủng hoảng, kế hoạch đưa sản phẩm mới sẽ không còn thuận lợi. Vidamco từng rất thành công khi thuyết phục GM Daewoo cho đưa Chevrolet Captiva về Việt Nam nhưng lời hứa cho ra đời phiên bản máy đầu từ đầu năm vẫn chưa thực hiện được và có nguy cơ hoãn vô thời hạn. 3.2.4. Doanh nghiệp FDI được nhập khẩu xe nguyên chiếc Kể từ 1/1/2009, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền nhập khẩu ôtô nguyên chiếc. Tuy nhiên, họ vẫn phải thông qua các đại lý (dealer) chứ không được bán trực tiếp cho khách hàng.Sự mở rộng này sẽ khiến các nhà phân phối nước ngoài không phải ủy quyền nhập khẩu cho các công ty 100% vốn trong nước như trước đây. Thế nhưng, theo đánh giá thì thị trường ôtô nhập cũng không sôi động hơn bởi giá xe hiện tại đang bị áp lực lớn với mức thuế nhập khẩu hiện là 83%, chưa kể thuế tiêu thụ đặc biệt mới sắp có hiệu lực.Nhiều công ty phân phối lớn đã nhòm ngó thị trường Việt Nam nhưng do khó khăn chung của ngành công nghiệp ôtô, mức thuế cao và cần thời gian tìm đối tác làm đại lý nên phải đến cuối 2009 hoặc đầu 2010, họ mới có thể tiếp cận được. PHẦN II NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG XE Ô TÔ CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH HÀ NỘI BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. TẦN SUẤT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Thành viên trong gia đình ảnh hưởng đến việc mua xe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Hoàn toàn không đồng ý 1 1% 1% 1% Không đồng ý 1 1% 1% 2% Không đồng ý cũng không phản đối 9 9% 9% 11% Đồng ý 42 42% 42% 53% hoàn toàn đồng ý 47 47% 47% 100% Total 100 100% 100% Qua bảng ta nhận thấy trong 100 người được điều tra thì có 89 người đồng ý và hoàn toàn đồng ý với ý kiến các thành viên trong gia đình có ảnh hưởng tới quyết định mua xe của họ đó cũng là thực tế ở các hộ gia đình hiện nay bời vì khi quyết định mua một tài sản có giá trị tương đối lớn họ thường tham khảo các thành viên trong gia đình trước khi đi đến quyết định mua,9% họ cho rằng tác động của thành viên trong gia đình tới việc mua xe của họ là bình thường và 2% họ cho là thành viên trong gia đình không ảnh hưởng đến việc mua xe của họ. Giá xe ảnh hưởng đến việc mua xe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không đồng ý 3 3% 3% 3% Không đồng ý cũng không phản đối 14 14% 14% 17.% Đồng ý 37 37% 37% 54% hoàn toàn đồng ý 46 46% 46% 100% Total 100 100% 100% Qua bảng ta nhận thấy có 83% số người được hỏi họ đồng ý là giá ảnh hưởng đến việc mua xe của họ điều này cũng phản ánh đúng thực tế là người tiêu dùng rất nhảy cảm với giá của sản phẩm,họ phải xem xét với mức giá như vậy thì lợi ích thu lại được là bao nhiêu.14% số người được hỏi thì cho rằng giá không ảnh hưởng lắm đến việc mua xe và 3% số người được hỏi trả lời là giá không ảnh hưởng đến việc mua xe của họ. Mua xe vì uy tín của hãng sản xuất Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Hoàn toàn không đồng ý 2 2% 2% 2% Không đồng ý 2 2% 2% 4% Không đồng ý cũng không phản đối 14 14% 14% 18% Đồng ý 54 54% 54% 72% hoàn toàn đồng ý 28 28% 28% 100% Total 100 100% 100% Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy có 82% số người được điều tra đồng ý là uy tín của hãng sản xuất ảnh hưởng đến việc mua xe của họ trên thực tế ta thấy VD như trường hợp của Toyota : trước CP Mỹ phát hiện lỗi chân ga của xe Toyota thì doanh số bán của hãng xe này là rất cao nhưng khi CP Mỹ công bố xe Toyota có lỗi kỹ thuật thì doanh số bán của hãng xe này giảm sút trầm trọng.14% họ không có ý kiến gì về mua xe vì uy tín của hãng sản xuất,2% là không đồng ý và 2% là hoàn toàn không đồng ý với ý kiến trên Tính chất công việc ảnh hưởng đến việc mua xe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không đồng ý 4 4% 4% 4% Không đồng ý cũng không phản đối 27 27% 27% 31% Đồng ý 40 40% 40% 71% hoàn toàn đồng ý 29 29% 29% 100% Total 100 100% 100% Qua bảng trên ta thấy có 69% số người được hỏi đồng ý với việc là tính chất công việc ảnh hưởng đến việc mua xe chẳng hạn như những người thường xuyên phải đi công tác họ cũng muốn sở hữu 1 chiếc xe đầm,an toàn và tiết kiệm nhiên liệu,27% không có ý kiến gì và 4% thì không đồng ý với ý kiến trên. Giao thông ảnh hưởng đến việc mua xe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không đồng ý 13 13% 13% 13% Không đồng ý cũng không phản đối 29 29% 29% 42% Đồng ý 28 28% 28% 70% hoàn toàn đồng ý 30 30% 30% 100% Total 100 100% 100% Qua phân tích ta thấy có 58% số người được hỏi đồng ý với việc giao thông ảnh hưởng đến việc mua xe và 29% số người được hỏi không có ý kiến gì trên thực tế ta thấy rằng việc lưu thông phương tiện xe ô tô ở Hà Nội là tương đối khó khăn nhất là nhưng giờ cao điểm hiện tượng tắc đường diễn ra thường xuyên và 13% số người được hỏi không đồng ý với ý kiến giao thông ảnh hưởng dến việc mua xe của họ. Phương tiện quảng cáo ảnh hưởng đến việc mua xe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không đồng ý 17 17% 17% 17% Không đồng ý cũng không phản đối 26 26% 26% 43% Đồng ý 42 42% 42% 85% hoàn toàn đồng ý 15 15% 15% 100% Total 100 100% 100% Nhìn vào bảng phân tích ta thấy có 57% số người được hỏi đồng ý với ý kiến phương tiện quảng cáo ảnh hưởng đến việc mua xe,26% thì không đồng ý và cũng không phản đối và 17% là không đồng ý với nhận định trên.Với kết quả trên thì những người làm marketing cần chú ý đến việc quảng cáo sản phẩm của mình để làm sao chi phí bỏ ra phải đem lại hiêu quả trong việc kinh doanh. Chính sách thuế của nhà nứơc ảnh hưởng đến việc mua xe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Hoàn toàn không đồng ý 2 2% 2% 2% Không đồng ý 7 7% 7% 9% Không đồng ý cũng không phản đối 14 14% 14% 23% Đồng ý 47 47% 47% 70% hoàn toàn đồng ý 30 30% 30% 100% Total 100 100% 100% Nhìn vào bảng ta thấy có 77% số người được hỏi đồng ý với việc chính sách thuế của nhà nước ảnh hưởng đến việc mua xe của họ,trên thực tế ta cũng thấy việc nhà nước thay đổi chính sách thuế ảnh hưởng rất lớn đến doanh số bán xe của các hãng,khi thuế tăng đồng nghĩa với việc là họ phải bỏ ra thêm 1 khoản tiền nữa để có thể sở hữu chiếc xe mà mình mong muốn,có 14% số người được hỏi thì không có ý kiến gì và 9% thì cho rằng việc nhà nước thay đổi chính sách thuế không ảnh hưởng đến việc mua xe của họ. Mục đích mua xe quan trọng nhất Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Đi làm 45 45% 45% 45% Hòa nhập với bạn bè 6 6% 6% 51% Đi du lịch 49 49% 49% 100% Total 100 100% 100% Qua phân tích ta thấy 45% số người mua xe với mục đích đi làm,49% mua xe với mục đích đi du lịch và 6% mua xe vì mục đích muốn được hòa nhập với bạn bè.Đi là và đi du lịch cũng là 2 mục đích mà đại đa số khách hàng khi mua xe hướng đến. Giá xe sẽ mua Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhỏ hơn 200 triệu 1 1% 1% 1% Từ 200 triệu đến dưới 400 triệu 9 9% 9% 10% Từ 400 triệu đến dưới 600 triệu 48 48% 48% 58% Từ 600 triệu đến dưới 1 tỷ 29 29% 29% 87% trên 1 tỷ 13 13% 13% 100% Total 100 100% 100% Qua bảng trên % số người mua xe giá từ 400 triệu đến 600 triệu chiếm tỉ lệ tương đối lớn là 48%,29% là số người được hỏi sẽ mua xe giá từ 600 triệu đến 1 tỷ,13% là số người được hỏi sẽ mua xe giá trên 1 tỷ, 9 là số người được hỏi sẽ mua xe giá từ 200 triệu đến dưới 400 triệu và 1% là số người sẽ mua xe giá nhỏ hơn 200 triệu Nguồn thông tin mua xe quan trọng nhất Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid tivi 3 3% 3% 3% Bạn bè 14 14% 14% 17% Báo chí 2 2% 2% 19% Gia đình 4 4% 4% 23% internet 35 35% 35% 58% nhà cung cấp 42 42% 42% 100% Total 100 100% 100% Ta thấy trong số 100 người được điều tra thì có 42 người cho rằng nguồn thông tin mua xe quan trọng nhất là từ nhà cung cấp chiếm tới 42%,35%số người được hỏi thì cho rằng nguồn thông tin cần thiết để tham khảo trước khi mua xe là qua internet,14% thì cho rằng trước khi mua xe nên tham khảo ý kiến từ bạn bè,4% thì cho rằng thông tin từ thành viên gia đình là quan trọng nhất,3% thì cho rằng nên tham khao qua tivi và 2% cho rằng nên tìm hiểu thông tin qua báo chí trước khi mua xe Nhu cầu mua xe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 73 73% 73% 73% không 27 27% 27% 100% Total 100 100% 100% Ta thấy trong 100 người được điều tra số người có nhu cầu mua xe là tương đối lớn chiếm 73% và 27% là không có nhu cầu mua xe,đây cũng tín hiệu rất đáng mừng đối với các nhà sản xuất và thực tế cũng cho thấy thị trường xe máy dần bão hòa,thị trường ô tô ngày một tăng. Muốn được bảo dưỡng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 91 91% 91% 91% không 9 9% 9% 100% Total 100 100% 100% Qua bảng phân tích ta thấy lượng khách hàng muốn được bảo dưỡng sau khi mua xe là khá lớn chiếm 91% và không muốn được bảo dưỡng sau khi mua xe là 9%.Với lượng khách có nhu cầu dược bảo dưỡng như trên thì các doanh nghiệp sản xuất nên chú ý bởi vì theo quan điểm của khách hàng thời gian bảo dưỡng càng lâu thì họ lại càng yên tâm về tính bền và chất lượng của sản phẩm. Muốn nhận thẻ mua hàng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 17 17% 17% 17% không 83 83% 83% 100% Total 100 100% 100% Nhìn vào bảng phân tích trên ta nhận thấy lượng khách hàng muốn nhận được thể mua hàng chiếm tỉ lệ rất ít chiếm 17% và lượng khách hàng không muốn nhận thẻ mua hàng chiếm tỉ lệ khá cao là 83%,thực tế cũng cho thấy việc mua ô tô của 1 hộ gia đình không diễn ra thường xuyên nên việc họ muốn nhận thẻ mua hàng để được giảm giá cho lần mua sau cũng đúng.Các hãng sản xuất cũng nên chú ý khi đưa ra các dịch vụ khuyến mại của mình làm sao để khách hàng của mình được hài lòng nhất. Muốn nhận được phụ tùng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 79 79% 79% 79% không 21 21% 21% 100% Total 100 100% 100% Qua phân tích ta thấy khách hàng muốn nhận phụ tùng sau mua xe chiếm tỉ lệ khá cao là 79% và không muốn nhận phụ tùng sau khi mua xe chiếm tỉ lệ là 21% và thực tế cho thấy hiện nay một số doanh nghiệp cũng thực hiện dịch vụ khuyến mại này cho các khách hàng của mình như Toyota,Honda…tâm lý khách hàng mua xe họ đều muốn có phụ tùng thay thế sẵn có đề phòng trường hợp bị hỏng hóc,một số khách hàng mua xe nhập khẩu phải chờ đợi khá lâu để mua được phụ tùng khi xe xe của mình bị hỏng. Muốn nhận được dầu máy Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 18 18% 18% 18% không 82 82% 82% 100% Total 100 100% 100% Qua bảng phân tích ta thấy có 82% khách hàng không muốn nhận dầu máy sau khi mua xe và 18% là muốn nhận dầu máy khi mua xe.Có thể tâm lý khách hàng họ muốn mua 1 loại dầu máy khách tốt hơn để bảo dưỡng động cơ xe tốt hơn thay vì nhận dầu máy của nhà sản xuất. Muốn nhận được thẻ hội viên Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 21 21% 21% 21% không 79 79% 79% 100% Total 100 100% 100% Qua bảng trên ta thấy có 21% lượng khách hàng muốn nhận được thẻ hội viên sau khi mua xe và ngược lại lượng khách hàng không muốn nhận thẻ hội viên sau khi mua xe là khách cao chiếm tới 79% đó cũng là điều thực tế tại Hà Nội bởi vì rất ít người mua xe vì theo đuổi một điều gì đó từ nhà sản suất chẳng hạn như tốc độ,xe độc…họ mua xe với 2 mục đích chính đó là công việc và đi du lịch nên việc nhà sản xuất đưa ra việc khuyến mại trên là chưa hợp lý. 2.PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG QUA LẠI GIỮA CÁC YẾU TỐ Độ tuổi và nhu cầu mua xe ôtô Độ tuổi và nhu cầu mua xe ôtô nhu cầu mua xe Total có không tuổi Từ 20 tuổi đến dưới 30 tuổi 18% 5% 23% Từ 30 tuổi đến dưới 40 tuổi 27% 6% 33% Từ 40 tuổi đến dưới 50 tuổi 21% 11% 33% Từ 50 tuổi đến dưới 60 tuổi 5% 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26118.doc
Tài liệu liên quan