Đề án Phân tích môi trường kinh doanh cho ngành Dệt May Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

 

Lời nói đầu 1

I- Lý luận chung về môi trường ngành trong nền kinh tế thị trường . 2

1. Quan niệm về môi trường kinh doanh . 2

2. Các yếu tố của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. 2

2.1 Ảnh hưởng của môi trường Quốc tế. 3

2.2 Môi trường kinh tế trong nước. 4

2.3 Môi trường cạnh tranh trong nội bộ ngành. 6

3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường kinh doanh. 10

II. Môi trường kinh doanh ngành Dệt - May Việt Nam. 11

1. Môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến ngành Dệt - May Việt Nam 11

1.1 Tình hình chính trị luật pháp và chính phủ. 11

1.2 Tình hình kinh tế. 13

1.3 Tình hình phát triển Khoa học - Kĩ thuật: 13

1.4 Tình hình Văn hoá - Xã hội: 14

2. Môi trường nội bộ ngành Dệt - may Việt Nam. 14

2.1 Sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp Dệt - may Việt Nam. 14

2.2 Mối đe doạ của các doanh nghiệp sẽ tham gia thị trường. 16

2.3 Sức ép của các sản phẩm thay thế hàng Dệt - may Việt Nam 18

2.4 Sức ép từ phía khách hàng. 19

2.5 Sức ép từ phía người cung ứng. 19

III. Một vài biện pháp tạo Môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngành Dệt - may Việt Nam. 21

1. Từ phía Doanh nghiệp . 21

2. Từ phía nhà nước. 22

IV. Kết luận 22

Tài liệu tham khảo 24

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4303 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Phân tích môi trường kinh doanh cho ngành Dệt May Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không sẵn sàng thay đổi người cung ứng. Hàng rào ra nhập trong trường hợp này là khá cao muốn vượt qua để có được thành công thì phải đầu tư nhiều để giúp khách hàng vượt qua những chi phí chuyển này. Có được các kênh phân phối: Nếu các doanh nghiệp trong ngành đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các kênh phân phối thì người gia nhập mới khó mà đạt được các kênh đó hoặc đạt được với chi phí cao. Như vậy hàng rào gia nhập là khá cao nếu các doanh nghiệp đang tồn tại đã có mối quan hệ tốt với các kênh phân phối. + Lợi thế chi phí tụyệt đối: Đó là một trong những nguồn gốc quan trọng nhất của hàng rào gia nhập. Nghĩa là các doanh nghiệp đang ở trong ngành có chi phí thấp hơn người mới gia nhập. Nếu có lợi thế này các doanh nghiệp đang ở trong ngành sẽ có khả năng giảm giá của mình tới mức mà người gia nhập mới không thể tồn tại được. Nguồn gốc của lợi thế chi phí tuyệt đối: - Độc quyền công nghệ. - Có các đầu vào (lợi thế). - ảnh hưởng rút kinh nghiệm. - Có vị trí thuận lợi. - Sự trả đũa dự kiến. Trong nhiều ngành, sự trả đũa của các doanh nghiệp đang ở trong ngành đối với sự gia nhập mới là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của người mới gia nhập. Sự trả đũa này là hàng rào quan trọng đối với việc gia nhập. + Chính sách của chính phủ: ở một số nước, chính sách của chính phủ tạo ra hàng rào gia nhập. Đó là các giấy phép mà doanh nghiệp được cấp bởi chính phủ. Thông thường điều đó khó được phát hiện và ít được chú ý đến . 2.3.3 Mối đe doạ của các sản phẩm thay thế. Đây là một lực lượng thị trường quan trọng tạo ra giới hạn đối với các mức giá mà các doanh nghiệp trong ngành đặt ra. Bởi vì nếu các sản phẩm thay thế sản phẩm của ngành là sẵn có thì khách hàng có thể chuyển sang các sản phẩm thay thế này khi mà các doanh nghiệp đang tồn tại đặt giá cao tầm quan trọng của mối đe doạ này phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Chi phí chuyển đổi đối với khách hàng: (đã trình bày ở phần nguồn gốc của hàng rào ra nhập). Đây là nhân tố xác định mối đe doạ thay thế. + Giá và công dụng tương đối của sản phẩm thay thế: Nếu các sản phẩm thay thế mà sẵn có và công dụng tương tự ở cùng một mức giá thì mối đe doạ của các sản phẩm thay thế là rát mạnh + Khuynh hướng thay thế của người mua: Nếu như khách hàng lỗ lực tìm kiếm sản phẩm thay thế và luôn có xu hướng muốn thay đổi người cung ứng thì mối đe doạ thay thế sẽ tăng. 2.3.4 Sức mạnh của người mua Sức mạnh của người mua phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: Mức độ của độ nhạy cảm của họ đối với giá và việc mặc cả nợ của họ. + Độ nhậy cảm đối với giá, nó là hàm số của: - Lượng mua của ngành là một phần của tổng lượng mua - Những sự khác biệt của sản phẩm và sự xác định nhãn hàng - ảnh hưởng của sản phẩm của ngành đến chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ của khách hàng. -Tỷ lệ lợi nhuận của khách hàng. - Động cơ của người ra quyết định. + Việc mặc cả chịu của khách hàng: Nó phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Sự tập trung của rngười mua và dung lượng người mua: Số lượng người mua mà càng tập trung và mua dung lượng càng lớn thì sẽ có nhiều khả năng mua chịu hơn - Chi phí chuyển nhượng của người mua -Thông tin của người mua - Mối đe doạ của người mua liên kết dọc ngược trở lại nguồn nguyên liệu: Nếu người mua có khả năng đe doạ gia nhập ngành bằng việc liên kết dọc ngược thì khả năng chịu càng lớn. Tóm lại, khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp, khách hàng là thị trường của doanh nghiệp số lượng kết cấu của khách hàng, nhu cầu, động cơ mua hàng, thị hiếu, yêu cầu của họ là yếu tố rất quan trọng trong hoạch định kinh doanh. Vì vậy sức mạnh người mua là yếu tố quan trọng trong việc phân tích cơ cấu ngành. 2.3.5 Sức mạnh người cung ứng. Lực lượng cuối cùng này được xác định bởi các yểu tố sau: +Sự khác biệt của đầu vào: Nếu các doanh nghiệp trong một ngành phụ thuộc vào những dạng khác nhau của một đầu vào do những người cung ứng riêng lẻ sản xuất ra thì những người cung ứng này tương đối mạnh. + Chi phí việc chuyển sang người cung ứng khác: Nếu chi phí này cao thì sức mạnh của người cung ứng là khá cao vì muốn chuyển sang người cung ứng khác doanh nghiệp phải chịu chi phí cho việc chuyển đổi này. + Sự sẵn có của các đầu vào thay thế: Nếu các đầu vào thay thế là sẵn có thì sức mạnh của người cung ứng sẽ giảm. + Sự tập trung của người cung ứng: Mức độ tập trung hoá cao giữa những người cung ứng sẽ có xu hướng tạo cho họ sức mạnh đặc biệt là những người cung ứng tập trung hơn những người mua. + Tầm quan trọng của dung lượng đối với những người cung ứng: Nếu những nhà cung ứng theo đuổi mục đích lợi nhuận hoặc để tồn tại hoặc vì một mục đích khác mà cần duy trì một dung lượng lớn thì sức mạnh của họ sẽ giảm. + Chi phí tương đối so với tổng chi phí của ngành: Nếu chi phí của các đầu vào mua của một người cung ứng cụ thể là một phần quan trọng của tổng chi phí của ngành thì người cung ứng nhận thấy rằng doanh nghiệp đó khó có thể mua chịu được.Ngược lại, nếu một ngành cung ứng các đầu vào chỉ là một phần nhỏ trong tổng chi phí của người sử dụng thì nó khó có thể đặt giá cao. +ảnh hưởng của các đầu vào đến chi phí hoặc sự khác biệt sản phẩm: Sức mạnh của người cung ứng phụ thuộc rất nhiều vào tầm quan trọng của các đầu vào trong khả năng duy trì chi phí thấp hoặc để làm cho sản phẩm khác biệt. Nếu số lượng các đầu vào hoặc chi phí của nó là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngành thì người cung ứng sẽ có sức mạnh mặc cả đáng kể. + Mối đe doạ của việc liên kết suôi giữa những người cung ứng: Nếu việc liên kết suôi giữa những người cung ứng trong một ngành là dễ dàng thì những người cung ứng sẽ có sức mạnh mặc cả đáng kể. Bất kỳ sự cố gắng nào từ phía các doanh nghiệp trong ngành để có được mức giá đầu vào thấp cũng có thể được đáp lại bằng việc làm đó là những người cung ứng xây dựng thiết bị cho riêng họ. 3. ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường kinh doanh. - Nhìn nhận một cách tổng thể về môi trường kinh doanh nó là cơ sở để doanh nghiệp phân tích toàn bộ các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh. Để từ đó có thể khai thác, tận dụng được các lợi thế, các cơ hội và ngăn ngừa, hạn chế các rủi ro đe doạ có thể xảy ra. - Kết quả của việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là một nghiên cứu cực kỳ quan trong cho việc xác định các chiến lược và các chính sách kinh doanh sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Đặc biệt là các chiến lược và các chính sách dài hạn của doanh nghiệp. - Mô hình "năm lực lượng" cung cấp cho các nhà quản lý một danh mục đầy đủ có thể sử dụng để xác định những đặc điểm quan trọng nhất của sự cạnh tranh trong ngành. - ứng dụng của kỹ thật "năm lực lượng" đòi hỏi một nghiên cứu đáng kể về ngành đang xem xét, đòi hỏi phân tích một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến mỗi lực lượng. Dưới đây em xin mạnh dạn phân tích một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp dến cơ cấu cạnh tranh của ngành Dệt - May Việt Nam. II. Môi trường kinh doanh ngành Dệt - May Việt Nam. 1. Môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến ngành Dệt - May Việt Nam 1.1 Tình hình chính trị luật pháp và chính phủ. Đây là những yếu tố thuộc môi trường trong nước ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành Dệt - May Việt Nam. Nó là nền tảng quy định các yếu tố khác. Ta biết rằng Việt Nam là một nước thuộc khối XHCN cũ đang chuyển sang quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN tình hình chính trị ở Việt Nam là khá ổn định, định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với xu thế của thời đại, có sức thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.... Như vậy sự ổn định về chính trị ở Việt Nam đã giúp chính phủ nước ta thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế giới, giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp ngành may nói riêng có cơ hội quan hệ thương mại với nước ngoài đổi mới công nghệ sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá chính vì vậy các doanh nghiệp ngành Dệt - may Việt Nam phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. + Về luật pháp: ở nước ta các cơ quan luật pháp đã ban hành các hệ thống luật pháp nhằm giúp chính phủ có công cụ quản lý đất nước về các mặt. Nhiều bộ luật đã được ban hành như: Luật hiến pháp, luật khuyến khích đầu tư nước ngoài, luật thương mại...trong đó nhiều điều khoản tạo cơ hội để phát triển kinh tế nhiều thành phần. Khoản 3 - điều 9 - chương 3 - luật khuyến khích đầu tư trong nước có ghi: "các dự án đầu tư sau đây được ưu đãi: ... đầu tư thành lập cơ sơ sản xuất sử dụng công nghệ hiện đại , cơ sở sản xuất nhiều lao động...". Đây là thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành Dệt - May Việt Nam thì họ sẽ được hưởng những ưu đãi như: được giảm 50% tiền sử dụng đất, được miễn tiền thuế đất từ 3 đến 6 năm, được hưởng thuế suất thu nhập Doanh nghiệp 25% so với mức thuế chung là 32%... Luật đầu tư nước ngoài cũng có những thay đổi có tác dụng khuyến khích xuất khẩu và đầu tư cho ngành Dệt - May. Như trong nghị định của chính phủ số 10/1998/NG-CP ngày 23/1/1998 về một số biện pháp khuyến khích đầu tư và đảm bảo hoạt động đầu tư tại Việt Nam: Các dự án thuốc nhuộm hoá chất chuyên dùng tơ sợi các loại, hàng dệt để xuất khẩu nguyên liệu cao cấp để sản xuất quần áo xuất khẩu thuộc các danh mục các dự án được khuyến khích đầu tư.... Như vậy về mặt luật pháp các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ngành Dệt - May nói riêng chịu tác động của nhiều văn bản pháp lý có điều khoản thuận lợi hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển vững chắc, có điều khoản là thách thức mà các doanh nghiệp phải đương đầu, có những điều khoản làm doanh nghiệp phải lo âu như luật thuế GTGT (VAT) được áp dụng ở Việt Nam từ ngày 1/1/1999 (hiện tượng thuế trồng lên thuế mà ngành Dệt - May than vãn một thời gian dài).... Mặt khác hệ thống luật pháp của Việt Nam đang được hoàn chỉnh, bổ sung, sửa đổi. Tuy nhiên, việc vận dụng luật pháp hiện nay chưa đầy đủ thiếu văn bản hướng dẫn dưới luật nên việc áp dụng gặp nhiều khó khăn chính sách hỗ trợ các ngành nghề ưu tiên phát triển như ngành sử dụng nhiều lao động chưa thích đáng, chưa công bằng... nên các doanh nghiệp cần phải đầu tư nhiều công sức và tiền của để có thông tin môi trường pháp lý thường xuyên nhằm có biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp. + Về hoạt động của chính phủ: Hoạt động của chính phủ Việt Nam và chính phủ các quốc gia có quan hệ mua bán với Việt Nam đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ngành Dệt - may nói riêng có cơ hội hoà nhập vào thị trường thế giới. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp Việt Nam càng phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh mới dưới nhiều hình thức, rủi ro trong kinh doanh nhiều hơn, cần có nhiều thông tin môi trường kinh doanh, chịu sức ép về kinh tế trên phạm vi khu vực và toàn cầu.... Các hoạt động của chính phủ Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành Dệt - may Việt Nam có thể kể đến là: - Cơ quan ngoại giao của chính phủ đã phối hợp với các phái đoàn thương mại quốc gia thực hiện các cuộc viếng thăm hữu nghị để thiết lập mối quan hệ thương mại với các nước, giúp các doanh nghiệp Vệt Nam có cơ hội trang bị công nghệ mới và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. - Thành viên của chính phủ là Bộ công nghiệp (cơ quan quản lý ngành Dệt - May Việt Nam) đã có các chương trình hành động nhằm thực hiện chiến lược phát triển hàng tiêu dùng đến năm 2005, 2010, trong đó nhấn mạnh việc phát triển ngành Dệt - May trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá đất nước. - Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành Dệt - May, ngày 29/4/1995 thủ tướng chính phủ đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty Dệt - _May Việt Nam _ tạo vốn và điều hoà vốn, tạo nguồn nguyên liệu để từng bước chủ động sản xuất, tạo ra thị trường mới cho các đơn vị thành viên cũng như ngành Dệt - May của cả nước. ... Có rất nhiều hoạt động của chính phủ Việt Nam đã có tác động tích cực và tạo thuận lợi cho ngành Dệt - May phát triển, cũng có hoạt động gây khó khăn và cản trở cho sự phát triển của ngành này như việc cấp phép đầu tư các dự án dệt - may, đặc biệt là may xuát khẩu do Bộ, Sở Kế hoạch đầu tư , UBND tỉnh, thành phố... thực hiện đã gây nhiều khó khăn cho chiến lược phát triển của ngành Dệt - may nước ta. Đây là một trong những nguyên nhân khiến ngành may xuất khẩu phát triển dư thừa, dẫn đến lãng phí năng lực sản xuất trên phạm vi cả nước, cạnh tranh nội bộ gia tăng... 1.2 Tình hình kinh tế. Sau những năm 1990, nền kinh tế nước ta đi vào giai đoạn sản xuất ổn định, chỉ số giá cả biến động hàng năm không đáng kể so với mức tăng thu nhập bình quân. Đây cũng là yếu tố thuận lợi đối với việc chi tiêu và đầu tư sản xuất vào các ngành kinh tế nói chung và ngành Dệt - may nói riêng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở một số nước trong khu vực Châu á đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Trong đó có cả nguy cơ lẫn cơ hội. Về nguy cơ, các ngành và doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá tương tự với các doanh nghiệp của các nước có đồng tiền bị sụt giá thì hiệu quả giảm vì phải giảm giá để cạnh tranh. Một số khách hàng đặt gia công hàng may xuất khẩu đã chuyển sang đặt hàng ở các nước đó. Bảng 1: Cơ cấu chi tiêu của dân cư. ĐVT: % STT Năm Cơ cấu chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1 Chi ăn uống 66,1 65 64,8 64,7 2 Chi may mặc 6,5 6,7 6,8 6,8 3 Chi đi lại 7,2 7,3 7,5 7,5 4 Chi học hành 4,6 4,7 4,8 4,9 5 Y tế sức khoẻ 8,4 8,5 8,5 8,6 6 Vui chơi giải chí 3,7 3,8 3,7 3,8 7 Các khoản khác 3,8 4 3,9 3,7 Tổng 100 100 100 100 Theo bảng cơ cấu chi tiêu của dân cư qua một số năm ta thấy xu hướng chi cho ăn mặc ngày càng tăng. Đây là cơ hội thuận lợi cho ngành may Việt Nam. Qua một số sự kiện kinh tế như trên, ta thấy rằng yếu tố kinh tế trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến ngành Dệt - may thay đổi liên tục vừa tạo cơ hội vừa gây nguy cơ hay rủi ro trong quá trình kinh doanh. Cấc doanh nghiệp cần phải có sự giám sát chặt chẽ đến những thay đổi này. 1.3 Tình hình phát triển Khoa học - Kĩ thuật: Sự Phát triển nhanh chóng của KH - KT trong hơn hai thập kỉ qua đã tác động đến nhiều ngành kinh tế. Ngành Dệt - may có cơ hội hiện đại hoá máy móc thiết bị, có nhiều chủng loại thiết bị mới phục vụ nhu cầu đa dạng của dệt và may. Ngoài ra, tiến bộ về công nghệ thông tin giúp cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung tiếp cận với thông tin thị trường nhanh chóng, phục vụ hữu hiệu hoạt động Marketing của các doanh nghiệp. Đặc biệt hệ thống thương mại điện tử có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong thế kỉ 21, vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp Dệt - may nói chung. Nhu cầu về quần áo bảo hộ ngày càng tăng do KH - KT mới ứng dụng trong các ngành càng phổ biến dẫn đến việc phát sinh ô nhiễm môi trường. Đây là cơ hội để các Doanh nghiệp Dệt - may tìm hiểu, nghiên cứu, phát triển đa dạng hoá mặt hàng may mặc. 1.4 Tình hình Văn hoá - Xã hội: Ngày nay, trình độ học vấn của dân ta ngày càng cao, tri thức về thẩm mỹ, về cái đẹp ngày càng hoàn thiện, mối giao lưu giữa thành thị và nông thôn, giữa các cộng đồng dân tộc ngày càng mở rộng... nên con người quan tâm nhiều hơn đến bề ngoài. Đặc biệt, phụ nữ tham gia vào cấc hoạt động xã hội ngày càng tăng... những yếu tố này đã thúc đẩy nhu cầu sản phẩm dệt may ngày càng đa dạng về chủng loại, đòi hỏi kiểu mẫu mã có tính thẩm mỹ cao, chất lượng dệt may cần hoàn hảo hơn... Các doanh nghiệp Dệt - may muốn nắm bắt cơ hội, đáp ứng nhu cầu khách hàng cần phải gắn liền với công nghiệp thời trang. Thời trang trong may mặc đã trở thành nhu cầu cần thiết và ngày càng phát triển ở nước ta, nó giúp cho con ngưới khẳng định được mình. Tóm lại, ngành Dệt - may Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp may mặc nói riêng muốn đạt được hiệu quả trong kinh doanh lâu dài cần quan tâm đúng mức sự phát triển Văn hoá - Xã hội trong từng thời kì để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. 2. Môi trường nội bộ ngành Dệt - may Việt Nam. 2.1 Sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp Dệt - may Việt Nam. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến "Mức độ cạnh tranh" _ thước đo sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cụ thể là: + Sự tăng trưởng của ngành: Ngành Dệt - may Việt Nam trong những năm gần đây có tỷ lệ tăng trưởng khá cao (trên 6,5%). Hơn nữa, hàng may mặc Việt Nam đã thay đổi thị trường chuyển dần sang các nước tư bản phát triển và giá trị sản lượng may mặc xuất khẩu ngày càng tăng. Do đó, các doanh nghiệp Dệt - may nước ta sẽ chú trọng hơn đến việc mở rộng qui mô, tăng năng suất một cách phu hợp và duy trì sự tăng trưởng của mình hơn là đi chiếm thị phần của các "đối thủ".Sự cạnh tranh trong ngành là ít căng thẳng. + Các yếu tố chi phí cố định hoặc chi phí lưu kho: Các chi phí này của các oanh nghiệp Dệt - may là không cao. Chi phí cho máy móc và nhà xưởng thấp, các doanh nghiệp ít vốn có thể thuê mấy móc từ các nhà cung cấp nước ngoài với giá cả hợp lý. Còn chi phí lưu kho của các doanh nghiệp này là rất thấp. Nên các doanh nghiệp không phải hạ giá để duy trì lượng bán nhằm bù đắp cho những chi phí này và mức độ cạnh tranh là không cao. + Sự khác biệt về sản phẩm, sự xác định của nhãn hàng, chi phí chuyển của khách hàng: Các sản phẩm hàng may mặc Việt Nam nhìn chung không có sự khác biệt, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm bất kì tại một cửa hàng bất kì mà không cần quan tâm đến sản phẩm đó là của công ty nào sản xuất hay mang nhãn hiệu gì miễn là giá rẻ. Ngoại trừ một số hàng cao cấp của một số công ty may lớn như: May_10, May Thăng Long, Việt Tiến, Thắng Lợi...Trên thị trường thế giới chưa có sự xuất hiện của các nhãn hiệu Việt Nam chủ yếu là nhãn hiệu của các công ty đến gia công tại nước ta. Điều này làm cho các Doanh nghiệp phải hạ giá để cạnh tranh, xu thế cạnh tranh trở nên căng thẳng hơn. + Số doanh nghiệp, qui mô tương ứng của các doanh nghiệp và sự đa dạng của chúng: Các dạng doanh nghiệp may chủ yếu ở nước ta hiện nay gồm: ã Các công ty xí nghiệp may công nghiệp sản xuất hàng may sẵn: Đây là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ vừa và lớn cung cấp hàng may sẵn xuất khẩu theo số lượng lớn cho thị trường các nước như khối EU, Nhật Bản, Canada, úc.... Các doanh nghiệp này trải đều từ Bắc đến Nam và tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất, các thị xã. Hiện nay có khoảng 200 Doanh nghiệp may quốc doanh trung ương và địa phương, 100 Doanh nghiệp sợi, dệt nhuộm, khoảng 460 công ty TNHH, cổ phần tư nhẩntên 200 Doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài. ã Các Doanh nghiệp nhỏ sản xuất hàng may sẵn bằng máy may gia đình: Các Doanh nghiệp thuộc loại này có quy mô sản xuất nhỏ, việc tổ chức sản xuất phân tán gia công ở các hộ gia đình. Chất lượng sản phẩm đạt mức thấp, trung bình và khá tương ứng với giá cả bán cho khách hàng nội địa. Các doanh nghiệp này ở nước ta khá nhiều đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay vẫn chưa có con số chính thức về quy mô của lực lượng này. ã Hệ thống các nhà máy: Đây là các cơ sở sản xuất hàng may đo nằm rải rác khắp nơi từ thành thị đến nông thôn. Hệ thống này gồm các nhà may nổi tiếng, sản xuất hàng cao cấp đòi hỏi kỹ thuật và nghệ thuật may mặc cao, đáp ứng được nhu cầu hàng may mặc của giới thượng lưu và khách hàng khó tính. Ngoài ra, hệ thống các nhà may bình dân ở khắp mọi nơi sản xuất hàng may đo cho các tàng lớp dân cư trong cả nước. Các doanh nghiệp ngành may Việt Nam gồm nhiều loại hình, nhiều quy mô cách thức tổ chức sản xuất đa dạng, nằm rải rác trên khắp mọi miền đất nước, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty Dệt - May Việt Nam. Họ kinh doanh với những mục đích khác nhau, có văn hoá công ty khác nhau và quan hệ với Tổng công ty cũng khác nhau do đó mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này là rất căng thẳng. + Hàng rào rút khỏi: Ngành Dệt _ may là một ngành đòi hỏi phải sử dụng nhiều lao động, khi các doanh nghiệp trong ngành muốn rút khỏi ngành thì họ sẽ phải chịu chi phí để giải quyết cho số lao động mà họ sử dụng theo đúng luật pháp. Chi phí này là khá cao đối với các doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn chịu sự ràng buộctừ những quia định của chính phủ và cơ quan quản lý kinh tế nhà nước về Dệt - may _ Bộ công nghiệp.... Khi rút khỏi ngành mà gặp phải những khó khăn như vậy các doanh nghiệp sẽ thận trọng ở lại ngành và sự cạnh tranh sẽ càng gay gắt hơn. Tóm lại, trong môi trường nội bộ ngành Dệt - may nước ta có những nhân tố làm cho mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trở nên căng thẳng hơn như: Không có sự khác biệt sản phẩm, sự xác định của nhãn hàng và chi phí chuyển của khách hàng; Số doanh nghiệp lớn với qui mô đa dạng của chúng; hàng rút khỏi cao. Nhưng cũng có những nhân tố như: Sự tăng trưởng của ngành; chi phí cố định và lưu kho thấp lại làm giảm mức độ căng thẳng của sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Từ những phân tích trên cho thấy, nếu đứng từ phía các doanh nghiệp trong ngành mà đánh giá thì đây là một ngành có mức độ cạnh tranh khá cao, các doanh nghiệp cần có những chính sách phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Và đây cũng là những căn cứ cơ bản ban đầu để một doanh nghiệp ngoài ngành quyết định có nên gia nhập ngành hay không. 2.2 Mối đe doạ của các doanh nghiệp sẽ tham gia thị trường. Mối đe doạ của các doanh nghiệp sẽ tham gia thị trường _ Người gia nhập mới được đánh giá bằng "Độ cao của hàng rào gia nhập". Nếu hàng rào gia nhập cao thì mối đe doạ của người mới gia nhập là không đáng kể, ngược lại nếu hàng rào thấp thì người mới gia nhâp sẽ có sức mạnh đáng kể. Độ cao của hàng rào gia nhập của ngành Dệt - may phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau: + Tính kinh tế của qui mô: Đây là nguồn gốc quan trọng của hàng rào gia nhập, nó là cơ sở để các doanh nghiệp quyết định có nên gia nhập ngành hay không. Ngành Dệt - may Việt Nam là một ngành có tính kinh tế của qui mô không cao, nên một doanh nghiệp khó có thể xây dựng ngay một thị phần lớn để tạo được qui mô cần thiết đảm bảo chi phí thấp. Đặc biệt, các doanh nghiệp mới gia nhập muốn có được lợi thế này sẽ phải chịu chi phí cao hơn các doanh nghiệp trong ngành, như vậy hàng rào gia nhập của ngành là khá cao. + Sự khác biệt của sản phẩm và lòng trung thànhvới nhãn hàng: Như đã phân tích ở trên hàng may mặc của Việt Nam nhìn chung là không có sự khác biệt, nhãn hàng chủ yếu là của các doanh nghiệp nước ngoài gia công tại nước ta. Nên các doanh nghiệp mới gia nhập không cần phải đầu tư nhiều vào quảng cáo, xúc tiến bán hàng thì sản phẩm của họ cũng vẫn có thể bán chạy. Do đó, hàng rào gia nhập đánh giá theo yếu tố này là rất thấp. + Đòi hỏi về vốn: Để thành lập một doanh nghiệp may mặc có qui mô vừa và nhỏ không đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn, có được ưu tiên về vay vốn, việc huy động vốn dễ dàng từ nhiều nguồnkhác nhau... Như vậy, đòi hỏi về vốn đối với một doanh nghiệp khi gia nhập ngành là không cao, mọi doanh nghiệp có thể gia nhập mà không phải quá quan tâm về vốn. + Chi phí chuyển đổi đối với người mua: Trong ngành Dêt - may khách hàng sẵn sàng thay đổi người cung ứng, bởi vì họ không phải mất chi phí cho sự chuyển đổi này của họ. Nên người mới gia nhập không phải bù đắp cho khách hàng chi phí này mà vẫn có được khấch hàng. Hàng rào gia nhập trong trường hợp này là khá cao. + Có được kênh phân phối; Các doanh nghiệp trong ngành Dêt - may nước ta hiện nay có quan hệ khá tốt với các kênh phân phối, các doanh nghiệp mới gia nhập khó có được các kênh phân phối này hoặc phải có với chi phí cao. Sự đe doạ của người mới gia nhập là không đáng kể. + Lợi thế chi phí tuyệt đối: Các doanh nghiệp trong ngành không có lợi thế nhiều về công nghệ, các đầu vào so với các doanh nghiệp mới gia nhập và sự trả đũa của các doanh nghiệp trong ngành Dệt - may là hầu như không có với sự gia nhập mới. Nghĩa là các doanh nghiệp trong ngành không có khả năng giảm giá tới mức mà người gia nhập mới không thể tồn tại được. Các doanh nghiệp đang tồn tại trong ngành chỉ có lợi thế là họ có kinh nghiệm hơn những người mới gia nhập, điều đó không đủ để họ có thể hạ giá nhằm ngăn chặn sự gia nhập mới. Do đó, hàng rào ngăn chặn sự gia nhập là không cao. + Chính sách của chính phủ Việt Nam: Chính phủ nước ta đã có rất nhiều hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ngành may như: - Cơ quan ngoại giao của chính phủ đã phối hợp với các phái đoàn thương mại quốc gia thực hiện các cuộc viếng thăm hữu nghị để thiết lập mối quan hệ thương mại với các nước, giúp các doanh nghiệp Vệt Nam có cơ hội trang bị công nghệ mới và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. - Thành viên của chính phủ là Bộ công nghiệp (cơ quan quản lý ngành Dệt - May Việt Nam) đã có các chương trình hành động nhằm thực hiện chiến lược phát triển hàng tiêu dùng đến năm 2005, 2010, trong đó nhấn mạnh việc phát triển ngành Dệt - May trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá đất nước. - Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành Dệt - May, ngày 29/4/1995 thủ tướng chính phủ đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty Dệt - May Việt Nam _ tạo vốn và điều hoà vốn, tạo nguồn nguyên liệu để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35471.doc
Tài liệu liên quan