Đề án Tập quán, thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối của thị trường EU đối với mặt hàng rau quả

Mục lục

 

Mở Đầu 1 1

1- Liên minh Châu Âu EU2 2

1.1 Khái quát về liên minh Châu Âu EU2 2

1.2 Tập quán thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối 3 3

1.2.1 Tập quán thị hiếu tiêu dùng của EU 3 3

1.2.2 Kênh phân phối 3 3

1.3 Chính sách ngoại thư¬ơng và yêu cầu của thị tr¬ờng EU đối với rau quả 8 8

1.3.1 Chính sách ngoại th¬ơng của EU đối với mặt hàng rau quả 8 8

1.3.2 Các yêu cầu của EU đối với mặt hàng rau quả 8 8

1.3.2.1 Tiêu chuẩn về chất l¬ợng và phân loại hàng rau quả vào EU 8 8

1.3.2.2 Các vấn đề liên quan đến môi tr¬ờng, lao động, xã hội, sức khoẻ và

an toàn 9 9

1.3.2.3 Các yêu cầu về bao bì, ký mã hiệu và nhãn mác 10 10

2. Phân tích khả năng XK rau quả của DNVN vào thị tr¬ờng EU 10 10

2.1 Thực trạng XK rau quả của DNVN vào thị tr¬ờng EU 10 10

2.1.1 XK rau quả sang EU nói chung 10 10

2.1.2 Giới thiệu 2 thị tr¬ờng XK rau quả chính của Việt Nam là Pháp và Đức13 13

2.3 Những thuận lợi và khó khăn của DNVN khi xuất rau quả vào thị tr¬ờng EU 15 15

2.3.1 Những thuận lợi của DN 15 15

2.3.1.1 Thuận lợi chủ quan 15 15

2.3.1.2 Thuận lợi khách quan 15 15

2.3.2 Những khó khăn của DN 19 19

2.3.2.1 Khó khăn chủ quan 19 19

2.3.2.2 Khó khăn khách quan 20 20

3. Giải pháp thúc đẩy XK rau quả VN vào thị tr¬ờng EU 22 22

3.1 Nâng cao hiểu biết về thị tr¬ờng 22 22

3.2 Nâng cao chất l¬ợng rau quả sang EU 23 23

3.3 Nâng cao khả năng cạnh tranh 24 24

3.4 Một số kiến nghị khác 26 26

Kết Luận 28 28

Phụ lục 29 29

Tài liệu tham khảo . 32

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2416 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tập quán, thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối của thị trường EU đối với mặt hàng rau quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp khi xuất hàng vào EU cũng cần có chứng chỉ về bảo vệ môi trường như ISO 14000. Vấn đề liên quan đến an toàn và sức khoẻ : áp dụng theo các quy định của EUROGAP được xem là quan trọng nhất đối với rau quả tiêu thụ trên thị trường EU. Nã quy định quy trình canh tác nông nghiệp bảo đảm đối với các sản phẩm trồng trọt bao gồm các tiêu chuẩn về quản lý ruộng vườn, sử dụng phân bón, bảo vệ mùa màng, dùng thuốc trừ sâu, thu hoạch và sau thu hoạch, sức khoẻ và an toàn của công nhân. Ngoài ra còn có các quy định về vệ sinh dịch tễ và bảo vệ được tổ chức International Plant Protection Committee nhằm bảo vệ nông phẩm khỏi bị nhiễm sâu bệnh. Bên cạnh đó, hệ thống HACCP cũng là một tiêu chuẩn mà các công ty nhập khẩu Châu Âu đòi hỏi nhà cung cấp của mình. Nó có hiệu lực đối với tất cả các công ty chế biến, xử lý, bao bì, vận chuyển, phân phối hay kinh doanh thực phẩm. Hệ thống này quy định chặt về các nguy cơ liên quan đến sản xuất thức ăn ở mọi công đoạn từ nuôi trồng, chế biến, sản xuất, phân phối đến tiêu thụ. Liên quan đến vấn đề lao động, xã hội các doanh nghiệp cần quan tâm đến bộ tiêu chuẩn SA8000. 1.3.2.3 Các yêu cầu về bao bì, ký mã hiệu và nhãn mác : Các nước EU có đưa ra quy định đối với vấn đề này như sau : Nhãn mác thông tin bao bì yêu cầu phải được ghi đầy đủ, ký hiệu, dấu hiệu rõ ràng. Nội dung bao bì bao gồm : Nhãn hiệu hàng hoá, nhà sản xuất, nơi sản xuất, hạn sử dụng, thành phần các chất có trong sản phẩm... Bao bì, chai, lọ, hộp đựng sản phẩm cũng phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh và chất lượng. 2. Phân tích khả năng xuất khẩu rau qủa của DNVN vào thị trường EU 2.1 Thực trạng xuất khẩu rau quả của DNVN vào thị trường EU 2.1.1 Xuất khẩu rau quả sang EU nói chung : EU là một trong hai thị trường trên thế giới (EU và Mỹ) có nhu cầu nhập khẩu rau quả lớn nhất. Theo ước tính đến năm 2010, nhập khẩu rau quả của EU sẽ chiếm tới 50% nhập khẩu toàn thế giới. Vì vậy, có thể nói, EU là thị trường lớn cho hoạt động xuất khẩu rau quả. Trong những năm qua mặc dù kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam không ổn định, nhìn chung có xu hướng giảm. Cụ thể là : năm 2000 đạt 200 triệu USD, tăng 90,5% so với năm trước, năm 2001 đạt 330 triệu USD, tăng 65%, năm 2002 đạt 201 triệu USD, giảm 29%, năm 2003 đạt 151,5 triệu USD giảm 24,6% thì cũng trong những năm đó kim ngạch xuất khẩu vào EU liên tục tăng thể hiện qua các số liệu sau : Năm 2000 đạt 9,2 triệu USD, 2001 đạt 11 triệu USD, 2002 đạt 19 triệu USD, 2003 đạt trên 21 triệu USD (theo doanh nghiệp TM sè 45/2004). Trong đó các nhóm sản phẩm tăng trưởng mạnh là dứa, vải, dưa chuột đóng hộp; dứa, vải đông lạnh; nước dứa cô đặc. Riêng mặt hàng đông lạnh tăng 30-50%, dứa cô đặc tăng 80%, đồ hộp tăng 50%. Nói chung, rau quả Việt Nam xuất sang EU tương đối đa dạng bao gồm các sản phẩm đủ loại kiểu muối, đóng hộp hay sấy khô như dưa chuột muối, dưa bao tử, ngô rau, khoai sọ, khoai lang, khoai mì trắng, cà rốt, bí đỏ vỏ xanh, các loại đậu rau, hành hương, tỏi tây, rau cải xanh, bó xôi, mướp đắng, cà muối.... Nước quả và nước quả cô đặc như dứa hộp, chôm chôm hộp... Ngoài ra còn có các loại vải, nhãn, mít sấy khô, xoài, đu đủ nghiền và mứt quả. Các loại nước Ðp trái cây xuất không nhiều như nước cam, nước ổi.... Cuối cùng phải kể tới các loại rau quả tươi cũng như trái nhiệt đới như xoài, chuôi, thanh long, vải thiều, ổi, khế, bưởi, măng cụt, chanh, nhãn, dừa.... Qua đó có thể thấy các sản phẩm rau quả của Việt Nam xuất sang EU phong phú về chủng loại rau quả, đa dạng về loại hình sản phẩm. Năm 2002 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu rau quả tươi chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu rau quả tươi của Việt Nam còn rau quả chế biến chiếm khoảng 18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả chế biến. ( Theo cuốn Thị trường EU và khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam). Nếu làm một phép so sánh có thể thấy so với các thị trường khác như Trung Quốc, Nhật Bản rau quả Việt Nam xuất sang EU chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường. Hiện thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 45-50% trong khi rau quả xuất khẩu của Việt Nam sang EU chưa đầy 6%. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của rau quả Việt Nam trong khối là Pháp, Đức, Hà Lan và Italia. Ngoài ra còn có từng thị trường chính cho mỗi loại mặt hàng trái cây cụ thể như sau : Chuối-Anh, Bỉ, Đức; Dứa- Pháp, Italia, Anh, Bỉ, Đức; Xoài- Hà Lan, Pháp, Đức; Dưa hấu- Đức, Italia. Tuy số lượng rau quả Việt Nam xuất sang EU gần đây tương đối đa dạng song chất lượng lại chưa cao, chưa đáp ứng các tiêu chuẩn của người dân Châu Âu. Đó là do các vấn đề về giống cây trồng phần lớn là giống địa phương chưa phải là giống tốt nhất; do kỹ thuật sản xuất rau quả chưa cao, nông cụ không nhiều nên việc sản xuất đại trà gặp nhiều trở ngại; do cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc bảo quản, lùa chọn, công nghệ chế biến rau quả cũng như bao gói thành phẩm còn lạc hậu nghèo nàn. Cũng do những nhược điểm trên đã khiến cho sản phẩm có mẫu mã và chủng loại đơn điệu so với các sản phẩm nhập khẩu khác trên thị trường EU. Ngoài ra, số lượng rau quả Việt Nam xuất sang EU còn nhỏ lẻ và thường không ổn định. Loại rau quả sạch hữu cơ của Việt Nam được xuất sang EU không nhiều mà chủ yếu là rau sạch thông thường. Các loại rau sạch này đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm của EU cũng như thường vượt quá tỷ lệ hoá chất quy định. Đồng thời, chúng ta cũng chưa có nhiều loại rau quả mang đặc trưng Việt Nam để có thể giới thiệu với người dân EU. Nếu đem so sánh với giá rau quả nhập khẩu từ các nước khác thì rau quả của Việt Nam có giá cao hơn. Đó là do các chi phí như lưu thông, bảo quản, chế biến, bao bì đặc biệt là vận chuyển thường cao làm tăng giá vốn hàng xuất khẩu của ta so với giá vốn của các nước khác. Ví dụ như cước phí vận chuyển của Thái Lan luôn thấp hơn Việt Nam từ 10-30% như vậy giả sử Thái Lan và Việt Nam có cùng chi phí sản xuất thì giá vốn của ta lớn hơn Thái Lan từ 10-30% giá trị. Có lẽ bởi vậy mà rau quả Việt Nam sang EU thường có khả năng cạnh tranh kém hơn so với Trung Quốc, Thái Lan, Nam Mỹ và một số nước Châu Phi có cùng điều kiện sản xuất tương tự như nước ta. Thực tế, thị trường EU đã nhập một lượng lớn rau quả từ các nước đang phát triển khoảng 5,1 tỷ euro/6,8 triệu tấn quả các loại và khoảng 687 triệu euro/612 ngàn tấn rau(năm 2003) song mặt hàng rau quả Việt Nam lại chiếm tỷ lệ % về thị phần rất nhỏ. Các quốc gia xuất khẩu rau quả chính sang EU phải kể đến các nước Nam Phi, Châu Mỹ La Tinh, như Coxta Rica, Braxin, Êucado, Chilê, Côlômbia, Achentina, các nước khác như Cốtđivoa, Thổ Nhĩ Kỳ, Marốc, Camơrun, Ai Cập, Thái Lan. Đây là những nước đã thâm nhập vào thị trường EU từ lâu và sản phẩm của họ đã có uy tín trên thị trường. Để biết thêm về tỷ lệ % thị phần của các nước XK sang EU đối với từng loại rau quả xem phụ lục 3. Qua bảng phụ lục này, có thể thấy được khả năng cạnh tranh của từng nước cũng như thế mạnh của nước đó đối với từng sản phẩm cụ thể. Đồng thời có thể thấy được một thực trạng là lượng rau quả Việt Nam xuất sang EU còn quá nhỏ bé và khả năng cạnh tranh của rau quả Việt Nam trên thị trường EU là rất hạn chế. Nói chung, rau quả Việt Nam xuất sang EU nhằm phục vụ bà con Việt Kiều là chủ yếu. Và cũng chính những người Việt Nam định cư tại các nước Châu Âu này là kênh phân phối hiệu quả nhất cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung và rau quả nói riêng của nước ta vào thị trường EU. 2.1.2 Giới thiệu 2 thị trường xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam là Pháp và Đức : Đức và Pháp là 2 trong rất nhiều các quốc gia EU nhập khẩu rau quả từ Việt Nam với khối lượng lớn và cũng là 2 thị trường rất tiềm năng trong liên minh EU đối với hoạt động nhập khẩu rau quả từ nước ta. Thị trường Pháp : Đây là một thị trường nhập khẩu rất đa dạng các sản phẩm rau quả của ta. Vì vậy, các loại rau quả Việt Nam có mặt trên thị trường Pháp phong phú và có chất lượng tốt, tuy nhiên số lượng xuất khẩu chưa nhiều. Nguyên nhân chính là rau quả của ta chưa đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của thị trường như các yêu cầu về độ sạch, đẹp, ngon, an toàn, rẻ cũng như rau quả phải được canh tác bằng phương pháp hữu cơ và phải có sự ổn định về chất lượng và số lượng. Sản xuất của ta nói chung còn manh mún, nhỏ lẻ, giống trái cây và kỹ thuật trồng trọt còn lạc hậu.Vì vậy, không có đủ hàng đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản và vận chuyển còn yếu kém, các tiến bộ kỹ thuật còn chưa được áp dụng. Do đó, rau quả của ta mới chỉ xuất sang thị trường Pháp với số lượng hạn chế dưới dạng đông lạnh, đồ hộp, sấy khô hay nước cô đặc còn rau quả tươi thì rất hạn chế. Hơn nữa Pháp lại là nước có vị trí địa lý xa xôi so với chúng ta nên việc vận chuyển nhanh chóng khó thực hiện nếu được thì chi phí sẽ rất cao không cạnh tranh được với rau quả ở các nước khác. Dưới đây là các sản phẩm rau quả xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Pháp xếp theo kim ngạch năm 2003 Bảng 1: Cơ cấu xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Pháp năm 2003 STT Tên Hàng Khối Lượng (Tấn) Kim ngạch (nghìn euro) 1 Dứa sấy khô 695 557 2 Nhãn, vải 94 298 3 Hạt điều (đã bóc vỏ) 56 220 4 Ổi, xoài và măng cụt 34 219 5 Hạt điều (chưa bóc vỏ) 27 174 6 Nấm tươi 304 160 7 Nấm khô 43 133 8 Dừa tươi 112 72 9 Củ, rễ các loại 62 65 10 Quả sấy khô các loại 3 50 (Nguồn : Báo Ngoại Thương số 27 ngày 21-31/9/2004 ) Thị trường Đức :Đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm rau quả rất đa dạng. Hầu như trên thị trường này có đủ các loại quả từ quả bỏng, nhót, ổi , khế cho đến các loại quả có giá trị cao như xoài, dừa, mít... Hàng Việt Nam được nhập vào do các doanh nghiệp người Việt với số lượng không đáng kể. Rau quả Việt Nam tiêu thụ nhiều nhất là rau quả hộp. Gần đây số lượng này đã giảm chủ yếu tập trung và các mặt hàng rau quả sau : Rau tươi như rau muống, cải tàu, rau thơm, gừng, giềng, các loại gia vị... Những loại rau này thường được xuất sang Đức để cung cấp cho các khu chợ và cửa hàng thực phẩm Châu Á cho người Việt sử dụng. Về quả, các loại như xoài , thanh long, dứa, vải thiều, ổi, khế, mận, chanh... tiêu thụ khá lớn. Ngoài ra, các sản phẩm quả, nước quả đóng hộp như dứa và nước dứa, nước quả ổi, chôm chôm đều có khả năng tiêu thụ tốt. Dứa đông lạnh còn được sử dụng để chế biến các loại coctail, gia chế kem. Các quy định nhập khẩu rau quả của thị trường Đức tuân theo những tiêu chuẩn chung của thị trường EU. Các loại rau quả nhiệt đới của Việt Nam trừ chuối, dưa chuột đều được hưởng ưu đãi về thuế. Các sản phẩm kể trên khi muốn vào thị trường Đức phải có giấy phép nhập thậm chí chuối phải chịu chế độ hạn ngạch. Rau quả Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Đức chịu sức Ðp cạnh tranh lớn với các loại quả từ các nước khác như Hoa Kỳ, Trung và Nam Mỹ, vùng Caribê, Nam Âu và đặc biệt là Thái Lan. Rau quả Việt Nam tại thị trường Đức Mặt Hàng Khối Lượng ( Tấn) Trị Giá (Triệu USD) Rau, quả hộp, nước quả 967 0,907 Rau tươi các loại 104 0,243 Quả nhiệt đới 50 0,186 Quả loại khác 17 0,018 Quả có vỏ cứng (lạc) 21 0,018 (Nguồn báo ngoại thương số 27 ngày 21-31/9/2004) 2.3 Những thuận lợi và khó khăn của DN VN khi xuất rau quả vào thị trường EU 2.3.1 Những thuận lợi của DN: 2.3.1.1Thuận lợi chủ quan : Trước hết phải kể tới quyết định số 182/1999 QĐ-TTG ngày 3/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “ Phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010”. Điều này chứng tỏ, Nhà nước đã rất quan tâm đến việc xuất khẩu rau quả ra thị trường thế giới, xem xét rau quả như mặt hàng tiềm năng trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Cùng với việc phê duyệt đề án rất nhiều cuộc họp của Bộ Thương Mại đã được tổ chức để triển khai đề án này. Điều đó đồng nghĩa với việc những khó khăn từ khâu sản xuất, trồng trọt đến các khâu tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được quan tâm giúp đỡ giải quyết. Lao động ở nông thôn Việt Nam vừa nhiều (25 triệu người), vừa trẻ (phần lớn ở lứa tuổi 25), lại vừa rẻ ( do nếu xét tổng sản phẩm trong nước GDP tính trên đầu người của Việt Nam năm 1999 chỉ là 375 USD/ người, Ýt hơn 48% so với Trung Quốc) nên giá thành của hàng rau quả Việt Nam chắc chắn sẽ rẻ, có thể cạnh tranh với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, kể cả Trung Quốc. Thêm vào đó, ở khắp các vùng nông thôn nước ta xu hướng chuyển đổi ngành nghề từ trồng cây lúa sang cây ăn quả đang phát triển mạnh do một thực tế là trồng cây ăn quả mang lại lợi nhuận cho người nông dân hơn rất nhiều so với cây lúa truyền thống. Chính xu hướng này đã làm cho diện tích gieo trồng của ta ngày một tăng. Nếu năm 1985 diện tích mới đạt 218 nghìn ha thì năm 2003 đạt 692.252 ha bình quân tăng 60 nghìn ha mỗi năm. Đây là đặc điểm thuận lợi cho việc phát triển trồng cây ăn quả xuất khẩu. Hơn nữa, khí hậu và đất đai của Việt Nam rất thích hợp với nhiều chủng loại rau quả khác nhau, nên ở nước ta sản xuất được cả rau quả nhiệt đới lẫn ôn đới. Việt Nam có một thị trường trong nước với hơn 80 triệu dân, hàng năm có trên 2 triệu du khách tới Việt Nam trong đó có một lượng du khách không nhỏ đến từ Châu Âu chủ yếu là các nước Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Anh....Đây là một thị trường đủ lớn để cho các loại rau quả của Việt Nam được thẩm định chất lượng trước khi xuất khẩu vào EU. Ngày nay, các doanh nghiệp nước ta đã có những nhận thức đầy đủ hơn trong việc xuất khẩu hàng hoá nói chung và rau quả nói riêng. Họ không xuất cái mình có mà xuất cái thị trường cần. Mặt hàng rau qủa cũng vậy. Các doanh nghiệp nhận thức được việc họ phải trang bị những dây truyền công nghệ hiện đại để có thể sản xuất ra các sản phẩm rau quả có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp đảm bảo các yêu cầu đòi hỏi của thị trường và người tiêu dùng. Đồng thời ngày nay, doanh nghiệp đã có những thuân lợi hơn trong việc tìm kiếm thông tin thị trường cũng như đối tác làm ăn hơn. Lý do là một mặt các doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm và nghiên cứu thị trường thông qua việc khảo sát thị trường thực tế, tìm các thông tin qua mạng Internet cũng như thông qua các mối quan hệ khác của doanh nghiệp. Mặt khác, Bộ Thương Mại, Cục xúc tiến Bộ cũng như các tham tán thương mại của Việt Nam ở nước ngoài cũng đã hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu và nắm bắt thông tin về thị trường một cách hiệu quả. 2.3.1.2 Thuận lợi khách quan : EU đã và đang trở thành một liên minh kinh tế hùng mạnh của thế giới, một thực thể thương mại duy nhất. Đây là cơ hội tốt cho hoạt động XK hàng hoá nói chung và rau quả nói riêng. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ có điều kiện mở rộng XK vào các nước thành viên còn Ýt giao lưu thương mại với Việt Nam do sản phẩm vào được một nước thành viên thì sẽ vào được các nước còn lại của EU. Ngoài ra do EU là một thị trường thống nhất với những chính sách và quy định chung cho 25 quốc gia thành viên nên khi thâm nhập thị trường này, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ cần nghiên cứu tập trung vào một bộ luật duy nhất. EU như đã nói ở trên là một khu vực phát triển kinh tế ổn định đứng vị trí hàng đầu thế giới và là thị trường có sức mua và dự trữ khá vững chắc. Dân số đông hơn 400 triệu người với thu nhập cao và đang có xu hướng tiêu thụ rau quả ngày một tăng. Điều này thể hiện thông qua bảng: Dự báo thị trường rau quả chế biến của EU tới năm 2006 Bảng 2: Dự báo thị trường rau quả chế biến của EU tới năm 2006 Trị giá (tỷ euro) Lượng (triệu tấn) 2003 2006 %thay đổi 2003 2006 %thayđổi Rau đông lạnh 2,0 2,1 +5,0 566 597 +5,5 Rau đóng hộp 3,0 3,1 +3,3 1,7770 1,821 +2,9 Quả đóng hộp 1,2 1,2 0 534 530 - 0,1 Mứt quả 1,7 1,8 +5,9 531 515 -3,0 (Nguồn : tạp chí Thương Mại số 36/2004) Chiến lược EU mở rộng với việc 10 nước Trung và Đông Âu mới gia nhập EU và đến 2007 sẽ có thêm 3 nước nữa là Bungary, Rumani và Thổ Nhĩ Kỳ, Liên minh Châu Âu sẽ ngày càng trở nên lớn mạnh. Điều này chẳng những không cản trở, mà còn giúp cho Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa XK hàng rau quả sang thị trường này. Bởi vì đây là những bạn hàng truyền thống của ta và khi tham gia EU kinh tế của họ sẽ phát triển nhanh, tạo nhu cầu thị trường cho mặt hàng rau quả vốn không phải là mặt hàng cạnh tranh với chúng ta. EU đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại với Châu Á. Với “sáng kiến thương mại xuyên khu vực EU-ASEAN “, EU tập trung nhiều nỗ lực để phát triển quan hệ với ASEAN một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Đây là tiền đề có ý nghĩa cho mét khu vực mậu dịch tự do EU-ASEAN trong tương lai. Từ đây, EU đã có đánh giá khách quan và đầy đủ hơn về tiềm năng cũng như vai trò của Việt Nam đối với khu vực. Đặc biệt, trong hội nghị ASEM 5 vừa qua, Việt Nam với tư cách là nước chủ nhà đã có những đóng góp tích cực, ”tiến tới quan hệ đối tác Á- Âu sống động và thực chất hơn”. Bên cạnh sự đóng góp hiệu quả của Việt Nam trong hội nghị, chúng ta còn liên tục có những cuộc gặp gỡ với nguyên thủ quốc gia của các nước EU. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và các nước EU đồng thời giúp cho các hoạt động thương mại trong đó có đẩy mạnh xuất khẩu rau quả. Sù lớn mạnh của cộng đồng người Việt tại các quốc gia thành viên EU. Tính đến ngày 1/3/2004 có 350 nghìn người Việt Nam đang sinh sống ở EU, trong đó riêng tại Đức có tới trên 100 nghìn người. Số doanh nhân người Việt phần lớn là tiểu thương hiện có ở EU bao gồm: 15 nghìn người ở Đức, 10 nghìn người ở Ba Lan và hơn 2 nghìn người ở Hungary... là lực lượng chủ yếu tham gia vào kênh phân phối và hệ thống bán lẻ hàng XK Việt Nam tại EU. Khai thác lực lượng này hàng rau quả của Việt Nam sẽ dễ dàng hơn khi thâm nhập vào EU vì họ là những người có tiềm lực tài chính, rất am hiểu thị trường, có năng lực kinh doanh trên thị trường. 2.3.2 Những khó khăn của DN: 2.3.2.1 Khó khăn chủ quan Đa số các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, tiềm lực về vốn rất hạn chế nên gặp khó khăn không nhỏ trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá và giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn phải kể tới những khó khăn của doanh nghiệp trong khâu thu mua nông sản, trong hoạt động chế biến sản phẩm, trong khi tìm kiếm bạn hàng, định hướng chiến lược mặt hàng cũng như tiêu thụ sản phẩm ở thị trường EU Chất lượng rau quả Việt Nam nhìn chung còn thấp, không đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe của thị trường như tươi, ngon, sạch, đẹp, an toàn... đó là do chóng ta còn gặp một số khó khăn như : Thiếu giống tốt, công nghệ ứng dụng sau thu hoạch còn kém, hình thức kinh doanh manh mún, lạc hậu... Năng suất trái cây cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố như giống, phương pháp canh tác, đất đai, thời tiết.... trong đó giống cây có vai trò quyết định. Song hiện nay tình trạng thiếu giống tốt để phục vụ cho sản xuất còn diễn ra phổ biến. Bên cạnh đó do việc quản lý Nhà nước về sản xuất và kinh doanh vốn chưa thật sự chặt chẽ nên người sản xuất có khi phải sử dụng giống dởm, giống kém chất lượng gây thiệt hại tới sản xuất, kinh doanh. Về công nghệ sau thu hoạch thì ở Việt Nam, những tiến bộ kỹ thuật về lĩnh vực này được chuyển giao đến người nông dân còn rất Ýt dẫn đến tình trạng tỉ lệ thất thoát về rau quả sau thu hoạch cao ước tính 25-30%. Các công nghệ và thiết bị xử lý sau thu hoạch để trừ côn trùng, vi sinh vật hại rau quả trong kho, bảo vệ mã và chất lượng rau quả cũng như công nghệ bảo quản trái cây tươi không được ứng dụng rộng rãi. Kho lạnh Ýt, phần lớn không được đặt đúng chỗ dẫn đến việc Ýt phát huy được tác dụng.Trong các công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến rau quả tại các nhà máy được quan tâm trang bị hơn cả. Song công suất sản xuất thực tế chỉ đạt 20-25% cá biệt có nhà máy chỉ đạt 10% do bị thiếu nguyên liệu như nhà máy chế biến cà chua Hải Phòng, nhà máy chế biến rau quả Bắc Giang.... Một số nhà máy lâu năm, công nghệ chế biến lạc hậu, năng suất thấp, không đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như chất lượng rau quả chế biến. Trái cây chế biến mới chỉ chiếm khoảng 5-7% tổng sản lượng trái cây và tập trung một số loại trái cây như dứa, dừa, dưa chuột, xoài, ổi, cam... Thêm vào đó, hình thức kinh doanh của ta còn manh mún, lạc hậu thể hiện ở việc trái cây thu gom từ người sản xuất rất tự phát nên giống, mã và độ chín không đồng đều dẫn đến hậu qủa là chất lượng kém. Khả năng thu thập thông tin, phân tích và dự báo về thị trường của các cơ quan nhà nước cũng như của chớnh cỏc doanh nghiệp cã tiến bộ song còn yếu kém. Công tác xúc tiến thương mại nhìn chung còn nhỏ lẻ và sơ sài trước yêu cầu phát triển của thị trường. Hệ thống kênh phân phối rau quả của Việt Nam vào EU chưa được thiết lập tối ưu cũng như triển khai thực hiện chưa thực sự có hiệu quả. Vấn đề vận chuyển rau quả sang thị trường EU cũng là một thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Không như những thị trường xuất khẩu khác của Việt Nam như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản... là những nước có vị trí địa lý thuận lợi ở gần Việt Nam, EU ở rất xa chóng ta. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất rau quả sang EU thường mong muốn chọn được loại phương tiện vận chuyển một cách nhanh nhất, chi phí thấp nhất với các điều kiện chuyên chở an toàn nhất để làm sao duy trì được chất lượng, độ tươi ngon của rau quả. Nói chung, hàng hoá rau quả Việt Nam xuất sang EU chỉ có thể vận chuyển bằng đường biển và đường hàng không. Song thực tế là cước phí vận chuyển của ta quá đắt và chất lượng vận chuyển kém. Do vậy đã gây ra một khó khăn không nhỏ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả sang thị trường EU xa xôi. 2.3.2.2 khó khăn khách quan: EU là một trong số những thị trường có yêu cầu cao về các tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn lao động và trách nhiệm đối với xã hội. Trên thực tế, nếu doanh nghiệp vi phạm và cố tình vi phạm thì sẽ bị EU loại khỏi danh sách xét cấp giấy phép nhập khẩu hoặc tịch thu các chứng chỉ chất lượng, tiêu chuẩn mà EU đã cấp. Đây thực sự là một khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam do khả năng đạt được các tiêu chuẩn Châu Âu không phải dễ thực hiện khi mà các doanh nghiệp Việt Nam vốn Ýt, cơ sở hạ tầng và công nghệ chế biến thiếu thốn và lạc hậu. Việc sản xuất rau quả tại các địa phương chưa đạt được tiêu chuẩn cao như ở Châu Âu. Đó là tiêu chuẩn về hàm lượng thuốc trừ sâu, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.... Một khi bị mất uy tín, sản phẩm đến từ Việt Nam khó có thể lấy lại được lòng tin của người dân Châu Âu. Các hàng rào thuế quan của EU mặc dù có những ưu đãi nhất định cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam nhưng thực tế cũng còn nhiều khó khăn. Thực tế là với các mặt hàng do Châu Âu tự sản xuất được,thực hiện đánh thuế hay chịu điều tiết bằng hạn ngạch, chỉ khuyến khích nhập khẩu vào thời điểm trái vụ hay giáp hạt. Và trong tương lai, với chương trình mở rộng thương mại của EU với nội dung là đẩy mạnh tự do hoá thương mại thông qua việc giảm dần thuế quan, tăng dần các hàng rào phi thuế, xoá dần chế độ hạn ngạch theo lé trình của WTO, tiến tới bãi bỏ ưu đãi GSP cho một số quốc gia đang phát triển vào năm 2006. Tất cả những điều này có thể sẽ gây trở ngại cho hàng XK của ta vốn còn đang yếu về năng lực cạnh tranh. Mặc dù thị trường EU là thị trường thống nhất song giữa các quốc gia vẫn có sự khác biệt về văn hoá trong đó phải kể đến là ngôn ngữ. Kênh phân phối giữa từng quốc gia cũng có sự khác biệt nhau rõ rệt. Ví dô : ở khu vực Địa Trung Hải, người tiêu dùng truyền thống vẫn thích sử dụng việc mua bán các loại rau quả ở các khu chợ xanh ngoài trời trong khi đó ở Bắc Âu người ta thường mua rau quả tại các siêu thị.... Ngoài ra, các nước EU còn có những nét riêng về pháp lý. Bên cạnh tiêu chuẩn chung, các quốc gia còn có những tiêu chuẩn riêng cho các loại rau quả nhập khẩu. Và cuối cùng, do có sự khác biệt về mặt khí hậu tạo ra khả năng sản xuất các loại rau quả ở mỗi quốc gia là khác nhau. Do đó, ở từng thị trường quốc gia Châu Âu, nhu cầu về rau quả nhập khẩu cũng có những sự khác biệt đôi chút. Những điểm khác biệt về văn hoá, pháp lý và nhu cầu thị trường cũng tạo ra những khó khăn nhất định cho các nhà xuất khẩu Việt Nam. Bởi vậy, để có thể bán được sản phẩm tại thị trường EU, doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu nắm bắt những thông tin riêng ở từng thị trường để đáp ứng cho phù hợp. Mét khó khăn khác của rau quả Việt Nam trên thị trường EU là phải cạnh tranh với rau quả đến từ chính các quốc gia EU cũng như sản phẩm của các nước Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và các nước Châu Á. Đây là một thách thức không nhỏ đối với việc xuất khẩu của chúng ta. Lý do là so với rau quả Việt Nam, các sản phẩm này đã thâm nhập vào thị trường EU trước chúng ta một thời gian dài, giá sản phẩm hợp lý hơn và điều quan trọng là đã gây dựng được uy tín trên thị trường. 3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam vào thị trường EU: Để mặt hàng rau quả của Việt Nam có thể cải thiện được hình ảnh, từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường EU chóng ta cần có những giải pháp đồng bộ từ phía Nhà Nước, Doanh nghiệp, nhà nghiên cứu và cả những người nông dân sản xuất rau quả. Đó là: 3.1 Nâng cao hiểu biết về thị trường: Trước hết là những hiểu biết về yêu cầu khắt khe của thị trường EU như vấn đề về môi trường, chất lượng quy trình sản xuất, an toàn thực phẩm. Để nắm bắt được những yê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc105610.doc
Tài liệu liên quan