Đề án Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn ở nước ta hiện nay

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : 3

CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ 3

TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH 3

1. Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH 3

1.1. Khái niệm công nghiệp hoá 3

1.2. Tính tất yếu của quá trình công nghiệp hoá 4

1.3. Tác dụng của công nghiệp hoá 4

2 Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá Việt Nam 5

2.1. Mục tiêu công nghiệp hoá 5

2.2. Các quan điểm về công nghiệp hoá 5

CHƯƠNG II 7

CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ 7

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 7

1. Vai trò của nông nghiệp 7

1.1. Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội. 7

1.2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ 7

1.3. Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá 7

1.4. Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ 7

1.5. Phát triển nông nghiệp nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị 8

2. Những thành tựu đạt được thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn 8

3. Những vấn đề còn tồn tại 10

4. Những biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 11

4.1. Phát triển lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh kế 11

4.2. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp 12

4.3. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ 12

4.4. Phát triển cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị hoá nông thôn 13

4.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn 13

KẾT LUẬN 15

TÀI LIỆU THAM KHẢO 16

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề án Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn ở nước ta hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam cất cánh từ một nền nông nghiệp, nông nghiệp Việt Nam chiếm 30% giá trị xuất khẩu và 25% trong tổng GDP quốc gia, 76% dân số sống ở nông thôn, giai đoạn 1997 – 1998 lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tạo ra công ăn việc làm cho hơn 66% lao động cả nước. Thu nhập danh nghĩa của người dân nông thôn tăng 12% trong thời kỳ 1992 – 1993 đến 1997 -1998, trong đó nông nghiệp đóng góp 81%. Phát triển nông nghiệp và nông thôn được coi là cơ sở để phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế 2001 – 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 – 2005. Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gần với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông, lâm, ngư nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu an toàn lương thực cho xã hội: tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến: tăng giá trị và khối lượng hàng xuất khẩu, tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; phân công lại lao động xã hội, hình thành các điểm công nghiệp gắn liền với đô thị hoá tại chỗ, mở mang thị trường sản phẩm và dịch vụ cho công nghiệp. Để thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn cần phải chú trọng đến vấn đề thuỷ lợi hoá, áp dụng công nghệ tiến bộ, nhất là công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá; phát triển mạnh công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch… tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng…Nghiên cứu vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn giúp chúng ta hiểu thêm về quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một vấn đề quan trọng và khó khăn bậc nhất trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, có ý nghĩa quyết định đối với thành công của công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn ở nước ta hiện nay” làm nội dung đề án kinh tế chính trị. Trong khuôn khổ đề án này, chỉ giới hạn trên cơ sở đánh giá thực trạng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn ở Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần đẩy mạnh quá trinh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn ở nước ta trong thời gian tới. Đề án được kết cấu làm 2 chương chính : Chương I : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chương II : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn. CHƯƠNG I : CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH 1. Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH 1.1. Khái niệm công nghiệp hoá Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khoá VI và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng một các phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Công nghiệp hoá ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá, phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức để hiện đại hóa những ngành, những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt. Thứ hai, công nghiệp hoá nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Ở nước ta, công nghiệp hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Thứ ba, công nghiệp hoá trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, Nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng. Công nghiệp không xuất phát từ chủ quan của nhà nước mà nó đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trước hết là các quy luật thị trường. Thứ tư, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối với đất nước ta. 1.2. Tính tất yếu của quá trình công nghiệp hoá Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất - kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa phát triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới chưa được thiết lập. Nhiệm vụ quan trọng của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đó có công nghiệp và nông thôn hiện đại, có văn hoá và khoa học tiến bộ. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng trên những thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học kỹ thuật. Và quá trình công nghiệp hoá là quá trình xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hóa về kinh tế đang phát triển, đất nước ta cần phải nắm lấy những thời cơ để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá. 1.3. Tác dụng của công nghiệp hoá Công nghiệp hóa trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải biến xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp, tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết về con người và khoa học - công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh; nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân, thực hiện công bằng tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Quá trình công nghiệp hoá tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lượng sản xuất nhờ đó mà nâng cao vai trò của con người lao động, củng cố và phát triển khối liên minh công nông tri thức; thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội, quy hoạch vùng lãnh thổ theo hướng chuyên canh tập trung. Công nghiệp hoá tạo ra tiền đề để xây dựng, phát triển, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã chọn lựa. 2 Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá Việt Nam 2.1. Mục tiêu công nghiệp hoá Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII và Đại hội Đảng IX, Đảng ta đã xác định: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cáo rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta căn bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để thực hiện mục tiêu đó, trong những năm trước mắt, trong điều kiện khả năng về vốn vẫn hạn hẹp; nhu cầu về công ăn việc làm rất bức bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn; tình trạng kinh tế - xã hội phát triển, tăng trưởng chưa thật ổn định, chúng ta cần tập trung nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, ra sức phát triển các ngành công nghịêp chế biến nông - lâm - thuỷ sản. 2.2. Các quan điểm về công nghiệp hoá Công nghiệp hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế là chủ yếu. Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phat triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá; kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại. Tranh thủ đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những khâu quyết định. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố tăng cường nền quốc phòng - an ninh của đất nước. CHƯƠNG II CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1. Vai trò của nông nghiệp 1.1. Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội. Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Việc thỏa mãn các nhu cầu về lương thực thực phẩm trở thành điều kiện khá quan trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Đảm bảo nhu cầu về lương thực không phải chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp, mà còn là cơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế - xã hội. 1.2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ Trong quá trình phát triển, nông nghiệp nước ta có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc sản xuất và cung cấp nguyên vật liệu cho hàng loạt các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển (công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt, may, công nghiệp giấy, đồ gỗ, …), và khu vực thành thị. 1.3. Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá Công nghiệp hoá đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để công nghiệp hoá thành công, đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn. 1.4. Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ Với những nước lạc hậu, nông nghiệp, nông thôn tập trung lớn lao động và dân cư, do đó đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hóa tư liệu sản xuất càng tăng, đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng ngày càng tăng. 1.5. Phát triển nông nghiệp nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư của đất nước. Phát triển kinh tế nông thôn một mặt bảo đảm nhu cầu lươgn thực thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ , là thị trường của công nghiệp và dịch vụ. Mặt khác, phát triển nông thôn là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. Phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần củng cố liên minh công nông, tăng cường sức mạnh của chuyên chính vô sản. 2. Những thành tựu đạt được thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có bước chuyển dịch tích cực theo hướng đẩy mạnh sản xuất các loại hàng nông sản hàng hoá có thị trường và có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tuy diện tích trồng lúa giảm (khoảng hơn 300 nghìn ha) để chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và các cây trồng có giá trị cao hơn, nhưng giá trị sản lượng lương thực vẫn tăng từ 34,5 triệu tấn (năm 2000) lên 39,12 triệu tấn (năm 2004), trong đó, sản lượng lúa tăng từ 32,5 đến 35,8 triệu tấn, bình quân mỗi năm lương thực tăng hơn một triệu tấn. Hàng năm vẫn xuất khẩu 3,5 - 4 triệu tấn gạo. Sản xuất cây ăn quả, cây công nghiệp có sự điều chỉnh mạnh theo nhu cầu thị trường để xuất khẩu và thay thế hàng xuất khẩu, hình thành một số vùng tập trung hàng hoá tập trung với công nghiệp bảo quản, chế biến. Diện tích, sản lượng cây công nghiệp tăng nhanh so với năm 2000, cao su tăng diện tích tăng 9,5%, sản lượng tăng 37,6%,; hồ tiêu diện tích tăng 83,2%, sản lượng tăng 87,8%. Chăn nuôi bình quân tăng 10%/năm; tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong nông nghiệp tăng từ 19,3% lên 21,6%. Đàn bò, nhất là bò sữa tăng nhanh, đạt 95 ngàn con, sản lượng sữa tươi tăng gấp 3 lần. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và ngành nghề nông thôn: Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản tăng trưởng bình quân 12-14%/năm. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn tăng bình quân 15%/năm. Hiện cả nước có 2971 làng nghề, khoảng 1,35 triệu cơ sở ngành nghề nông thôn, với khoảng 1,4 triệu hộ, thu hút hơn 10 triệu lao động. Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng trưởng liên tục và đạy mức cao (5,4%/năm). Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt gần 7 tỷ USD, tăng 1,5 lần so với năm 2000. Một số mặ hàng xuất khẩu đạt giá trị cao, đặc biệt là xuất khẩu đồ gỗ gia dụng và lâm sản tăng mạnh, đạt hơn 1,2 tỷ USD, gấp 3,3 lần so với năm 2000. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2004, trong tổng GDP của cả nước, tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đã giảm từ 24,53% xuống 21,76%; lao động nông nghiệp giảm từ 59,04% xuống 57,9%, lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm khoảng 17%, dịch vụ chiếm 25,1%. Trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản từng bước được nâng cao theo hướng sử dụng giống mới, công nghệ sinh học, phương pháp canh tác tiên tiến để nâng cao năng suất chất lượng thuỷ sản, nông sản. Đến nay có hơn 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngô, 60% diện tích mia, 100% diện tích điều trồng mới. Công nghệ sản xuất mô bom được đưa nhanh sản xuất giống cây rừng. Nhiều khâu trong nông nghiệp được cơ giới hoá như: tưới nước, tuốt lúa, xay xát đạt hơn 80%. Quan hệ sản xuất được xây dựng ngày càng phù hợp. Cả nước hiện có 72 nghìn trang trại, tăng bình quân 10%/năm, thành lập mới được 524 hợp tác xã nông nghiệp chủ yếu hoạt động theo hướng dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp tư nhân tăng nhanh, năm 2004 có 15600 doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trên địa bàn nông thôn, bình quân một doanh nghiệp thu hút khoảng 20 lao động. Nông thôn có bước phát triển khá nhanh. Nhiều công trình thuỷ lợi đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Đến nay có 98% số xã có đường ô tô tới tận trung tâm, hơn 90% số xã có điện, gần 88% số hộ dân nông thôn được dử dụng điện. Số thuê bao điện thoại ở khu vực nông thôn tăng nhanh, đạt 4 máy/100 dân (cả nước là 1256 máy/ 100 dân) 58% số dân được sử dụng nước sạch, xây mới 501 chợ. Công tác xoá đói giảm nghèo: Bình quân mỗi năm giảm 3% tỷ lệ hộ đói nghèo. Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nông thôn giảm từ 19% năm 2000 xuống 11% năm 2004. Điều kiện nhà ở, học tậo, đi lại, chữa bệnh được cải thiện tốt hơn. Nhiều làng xã trở thành làng văn hoá, bảo đảm môi trường sinh thái, văn hoá truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc được phục hồi và phát triển, trình độ dân trí được tăng lên. 3. Những vấn đề còn tồn tại Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều nơi chuyển dịch chậm, chăn nuôi, công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển còn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng… Cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch chậm, cơ bản vẫn là thuần nông (năm 2004 lao động nông nghiệp 58,7%, năm 2001 là 63,5%). Năng suất chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số nông sản phẩm còn thấp. Việc nghiên cứu và chuyển giao công nghệ khoa học vào sản xuất nông nghiệp còn chậm… Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và phất triển ở các thành phần kinh tế còn chậm. Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Doanh nghiệp tư nhân là nhân tố quan trọng trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn, nhưng quy mô nhỏ bé, chủ yếu là dịch vụ (chỉ có 5% liên quan đến sản xuất) và chỉ phát triển mạnh ở ven đô thị, hoặc ở nơi có kết cấu hạ tầng tương đối phát triển. Chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng. Nếu áp dụng chuẩn nghèo mới, dự kiến tỷ lệ nghoè cả nước là 26-27%, riêng ở nông thôn là 31%, miền núi lên hơn 50%, có nơi lên hơn 60% (miền Tây Bắc). 4. Những biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn 4.1. Phát triển lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh kế - Về nông nghiệp: Đối với cây lương thực: xây dựng các vùng tập trugn sản xuất lúa gạo ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, vùng ngô ở Đông Nam bộ, Tây Nguyên, trung du và miền núi phía Bắc; sử dụng các giống mới, phát triển công nghệ bảo quản và chế biến. Đối với cây công nghiệp và rau quả: hình thành các vùng tập trung sản xuất, ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo và nhân giống, kết hợp với nhập khẩu giống và công nghệ để sản xuất giống cây trồng có năng suất cao; thực hiện cơ giới hoá các khâu, phát triển công nghiệp chế biến. Đối với chăn nuôi: khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại với quy mô phù hợp. Nâng cấp và đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi có trang thiết bị hiện đại yêu cầu chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đối với lâm nghiệp: Bảo vệ vốn rừng hiện có, quy hoạch các vùng rừng nguyên liệu gắn với các cơ sở chế biến, ứng dụng cơ cấu nuôi cấy mô, hom và phương pháp nhân giống khác. Khuyến khích các hộ nông dân, lâm trường mua máy móc, thực hiện cơ giới hoá các khâu, khai thác và chế biến. Đối với ngành muối: Quy hoạch và đầu tư hiện đại các đồng muối, sản xuất bằng công nghệ tiên tiến để đạt năng suất và chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực chế biến muối. - Về nông thôn: Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản và các ngành sử dụng nguyên liệu tạo chỗ, cần nhiều lao động; tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp đất, khuyến khích các ngành nghề nông thôn sử dụng máy móc, công cụ cải tiến. thực hiện cơ khí hoá các khâu sản xuất. Hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các loại hình dịch vụ ở nông thôn. Quy hoạch tổ chức cơ sở công nghiệp cơ khí hoá chất, phân bón thuốc trừ sâu phục vụ nông lâm ngư nghiệp trên cả nước và từng vùng. 4.2. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển sản xuất hàng hoá với quy mô ngày càng lớn. Phát triển quỹ tín dụng nhân dân, hỗ trợ đào tạo cán bộ. Doanh nghiệp nhà nước tập trung thực hiện các việc mà thành phần khác chưa làm được, giữ vai trò nòng cốt trong kinh doanh, chế biến nông lâm thuỷ sản. 4.3. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ Đưa nhanh khoa học công nghệ vào sản xuất, nhất là việc nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng giống cây trồng giống vật nuôi, kỹ thuật canh tác và môi trường, công nghệ sau thu hoạch; ứng dụng mạnh công nghệ sinh học, xây dựng các khu nông nghiệp công nghiệp cao; nâng cao khả năng phòng ngừa và khắc phục dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi… Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư phát triển công nghiệp bảo quản và chế biến nông lâm thuỷ sản. Thực hiện cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, điện khí hoá. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào nông nghiệp nông thôn chịu sự tác động mạnh mẽ các nhân tố thị trường: giá cả yếu tố đầu vào, đầu ra; vốn liếng, thông tin… Do vậy, rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. 4.4. Phát triển cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị hoá nông thôn Ưu tiên phát triển hệ thống thuỷ lợi theo hướng sử dụng tổng hợp tài nguyên nước để cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nước sinh hoạt và cải thiện môi trường, phòng chống hạn chế và giảm nhẹ thiên tai. Áp dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ tưới tiêu tiết kiệm nước. Phát triển các tổ chức hợp tác dùng nước và quản lý thuỷ nông của nông dân. Phát triển nhanh hệ thống giao thông nông thôn nhằm cung cấp điện có hiệu quả, chất lượng cao. Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, đa dạng hoá các nguồn vốn để tiếp tục đầu tư phát triển mạnh hơn các cơ sơ kinh tế xã hội ở nông thôn. Ưu tiên nâng cấp và xây mới hệ thống thuỷ lợi đồng bộ, đi đôi với đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý để bảo đảm an toàn về nước. Tiếp tục đầu tư phát triển giao thông nông thôn, bảo đảm hơn 90% số dân cư nông thôn có điện sinh hoạt, hơn 75% dân cư được sử dụng nước sạch. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chính sách về thuế, đất đai, tín dụng, đầu tư… nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện hình thành khu và cụm công nghiệp, cụm làng nghề ở nông thôn để thu hút các cơ sở công nghiệp và kinh doanh dịch vụ sử dụng nhiều lao động và nguồn nguyên liệu từ nông lâm thuỷ sản… 4.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn Tập trung giải quyết việc làm đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn, đặc biệt quan tâm giải quyết việc làm và thu nhập cho nông dân có đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích phát triển khu công nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm tại chỗ và ngoài khu vực nông thôn. Có chính sách trợ giúp thiết thực để đẩy mạnh nghề cho nông dân và lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế va tìm việc làm ngoài khu vực nông thôn, kể cả đi lao động nước ngoài. Tập trung đầu tư nhiều hơn cho chương trình xoá đói giảm nghèo, trợ giúp thiết thực cho các vùng và cộng đồng dân cư còn nhiều khó khăn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển hệ thống khuyến nông, nâng cao dân trí và có chính sách tín dụng cho người nghèo từng bước vượt qua khó khăn, thoát nghèo và nâng cao mức sống một cách bền vững. Tập trung đầu tư để hoàn thành cơ bản chương trình kiên cố hoá trường học, thực hiện tốt hơn chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng; thực hiện ngày càng có nền nếp và chất lượng về quy chế dân chủ ở nông thôn, đẩy mạnh phong trào xây dựng làng xã văn hoá, nâng cao chất lượng hoạt động các thiết chế văn hoá ở cơ sở giữ gìn và phát triển truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta. KẾT LUẬN Hơn 10 năm qua, nông nghiệp Việt Nam về cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương đối toàn diện, tăng trưởng khá (bình quân 4,2%/năm).Cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp bước đầu có chuyển biến theo hướng đa ngành và đa canh. Tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng không những đối với tăng trưởng chung của nền kinh tế mà còn tạo ra công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo. Công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn bước đầu được phục hồi và phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng, môi trường sinh thái và đời sống nông dân ở hầu hết các vùng được cải thiện rõ rệt.Quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cường, dân chủ cơ sở được phát huy tốt hơn; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được đảm bảo. Những thành tựu đó đóng góp rất quan trọng vào sự ổn định kinh tế xã hội, tạo tiền đề đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh những thành tựu mà đất nước ta đã thực hiện thì vẫn còn tồn tại những vấn đề chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa thành công trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 – 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 tiếp tục khẳng đinh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là quá trình quan trọng và khó khăn. Trong quá trình thực hiện đề án này, mặc dù có nhiều gặp nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Hoàng Thành và đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề án này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Hà Nội (2005) Một số trang web : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn : www.mard.gov.vn Bộ Tài chính : www.mof.gov.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28139.doc
Tài liệu liên quan