Đề án Thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định

MỤC LỤC

A. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.

1. Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

a. Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

b. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp n

c. Các hình thức của FDI trong thực tiễn.

2. Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.

a. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài với nền kinh tế Việt Nam

b. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

B.THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI GIAN QUA.

I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH

1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Định :

2.Lợi thế đầu tư

a.vị trí chiến lược

b. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú

II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH

1. đánh giá chung

2. tình hình và kết quả thục hiện trên các lĩnh vực kinh tế xã hội

2.1Cơ sở hạ tầng

a.hệ thống giao thông đường bộ

b.hệ thống điện nước

c.Bưu chính viễn thông

d.giáo dục đào tạo , công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm:

e. Về hoạt động khoa học và công nghệ

f. y tế

2.2 dân số và cơ cấu hành chính

3.đặc điêm phát triển kinh tế

a.công nghiệp

b.Về sản xuất nông, lâm, thủy sản, quản lý tài nguyên, môi trường

c. Về thương mại, dịch vụ, tài chính

4. nhận định thuận lợi và khó khăn

a. thuận lợi

b. khó khăn

III. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.tổng quan về đầu tư FDI

2. Số lượng và quy mô dự án .

3. Cơ cấu đầu tư.

4.Hình thức đầu tư.

5. Một số dự án FDI ở Bình Định:

6. Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2010

a. Những đóng góp tích cực

b. FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng

c. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

d.Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động

e. Đóng góp vào ngân sách

7. Những tồn tại, hạn chế

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

a. Về khách quan (phía nhà đầu tư)

b. Về chủ quan (phía tỉnh)

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách.

2. Nhóm giải pháp về quy hoạch:

a.Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN.

b.Khẩn trương chấn chỉnh công tác đền bù và giải phóng mặt bằng.

3.Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:

4.Giải pháp về xúc tiến đầu tư (XTĐT):

5. Nhóm giải pháp về lao động.

a.Nâng cao chất lượng địa phương.

b.Thu hút lao động lành nghề và cán bộ kỹ thuật từ tỉnh ngoài .

6.Nhóm giải pháp bổ trợ khác

a.Tiếp tục ban hành những quy định về ưu đãi, khuyến khích về lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Bình Định .

b. Đảm bảo hài hoà về nội tiêu và ngoại tiêu:

c.Lựa chọn đối tác xây dựng cơ sở hạ tầng:

d. Nâng cao hiệu quả quả lý của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư thông qua các nội dung sau:

KẾT LUẬN CHUNG

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3596 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành khách, tăng 2,7% và luân chuyển 2.031 triệu hành khách-km, tăng 5,1% so với năm 2009. Vận chuyển hàng hoá ước đạt trên 9 triệu tấn, tăng 11,7%, luân chuyển đạt 1.586 triệu tấn-km. Hàng hóa thông qua cảng biển ước đạt 5 triệu TTQ, tăng 11,4%; trong đó, cảng Quy Nhơn ước đạt 4,5 triệu TTQ, tăng 17,7%, cảng Thị Nại ước đạt 500 ngàn TTQ, giảm 26,6% so với năm 2009. Quân cảng Quy Nhơn đã nâng cấp và đi vào hoạt động. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh (chưa kể thu đóng góp, thu vay và tạm ứng ngân sách trung ương) ước đạt 2.948,5 tỷ đồng, vượt 5,1% dự toán năm; trong đó thu nội địa 2.115,5 tỷ đồng, vượt 12,2% dự toán năm và tăng 8,2% so với năm 2009; thu hoạt động xuất nhập khẩu 614 tỷ đồng, đạt 85,3% so dự toán năm và tăng 1,5% so với năm 2009. Tổng chi ngân sách địa phương (kể cả các khoản chi theo mục tiêu do ngân sách Trung ương hỗ trợ và tạm ứng cho ngân sách địa phương) ước thực hiện 4.324,277 tỷ đồng, vượt 12,7% dự toán năm. Trong đó, chi ngân sách tỉnh 2.573,228 tỷ đồng, vượt 4,1% dự toán năm và ngân sách huyện, thành phố (kể cả ngân sách xã, phường, thị trấn) 1.751,049 tỷ đồng, vượt 28,2% dự toán năm. 4. nhận định thuận lợi và khó khăn a.thuận lợi Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 12%. Đồng thời, an ninh chính trị ổn định và trật tự xã hội được đảm bảo, là những điều kiện căn bản để thu hút đầu tư và du lịch. Ngành nghề chủ yếu của tỉnh là chế biến đồ gỗ, lâm sản, nông sản, khoáng sản, thuỷ sản, trong đó đồ gỗ là thế mạnh tạo nên tên tuổi của Bình Định trên thị trường thế giới. Hoạch định mang tính đột phá và sự mời gọi nhiệt thành Bình Định đang tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội trên diện tích 12.000 ha ngay sát Thành phố Quy Nhơn với những dự án quy mô lớn và đang thể hiện thiện chí mời gọi hợp tác, đầu tư từ các đối tác trong và ngoài nước với quyết tâm biến tiềm năng thành nguồn lực thực tế phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Thành lập tháng 6/2005, Khu Kinh tế Nhơn Hội được xây dựng và phát triển thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, có quy chế hoạt động riêng, bao gồm: khu phi thuế quan, khu công nghiệp, khu cảng biển và dịch vụ cảng biển, các khu du lịch, dịch vụ và khu đô thị mới, vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt, là trung tâm và động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định và của khu vực miền Trung. Khu kinh tế Nhơn Hội đang mở ra nhiều cơ hội đầu tư và kinh doanh cho doanh nghiệp. Đến với Khu kinh tế này, các doanh nghiệp có thể đầu tư quy mô lớn vào các ngành kinh tế mũi nhọn và công nghệ cao như xây dựng cảng biển nước sâu, đóng mới và sửa chữa tàu biển, lọc và hoá dầu, sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử, sản xuất điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông... đồng thời có thể lựa chọn đầu tư trong khu thuế quan, khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan. Chính sách thông thoáng và cởi mở Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi mở, thông thoáng, ưu đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành công của nhà đầu tư là lợi ích và thành công của chính mình. Cộng đồng doanh nghiệp ở Bình Định phát triển rất năng động, chứng tỏ môi trường kinh doanh tại tỉnh minh bạch và thuận lợi, là đất lành cho doanh nghiệp. B.khó khăn Đáng lo ngại là đằng sau các con số tăng trưởng này vẫn còn nhiều “mảng tối” mà trong thời gian đến, phải nỗ lực khắc phục mới có thể đưa nền kinh tế tỉnh nhà phát triển một cách ổn định và bền vững. Trong đó, nhức nhối nhất vẫn là lạm phát ở mức khá cao. Tính riêng trong quý I năm 2011, chỉ số giá tiêu dùng tăng so với quý IV năm 2010 là 6,88% và tăng so với cùng kỳ năm 2010 là 14,82%. Trong số này, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 12,76%, trong đó, thực phẩm tăng 13,97%, lương thực tăng 7,88% và các dịch vụ ăn uống tăng 13,28%; nhóm điện, nước, chất đốt và vật liệu xây tăng 4,84%... nền kinh tế tỉnh nhà vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn vừa có tính trước mắt vừa có tính lâu dài. Chất lượng, hiệu quả tăng trưởng hạn chế; sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của nhiều ngành, nhiều loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ còn thấp; các yếu tố do tác động từ lạm phát, giá cả thế giới tăng và việc tăng giá xăng dầu… sẽ tiếp tục gây áp lực lớn đến hoạt động sản xuất - kinh doanh và đời sống của nhân dân. Trong khi đó, việc huy động vốn cho đầu tư và sản xuất của doanh nghiệp (DN) gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn tín dụng lãi suất quá cao sẽ tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. III. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.tổng quan về đầu tư FDI Năm 2010, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã tích cực chuẩn bị nội dung, tham gia làm việc với hơn 45 đoàn doanh nghiệp trong và ngoài nước tìm kiếm cơ hội đầu tư tại tỉnh; đưa thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh đăng trên hàng loạt ấn phẩm lớn như Danh mục dự án mời gọi đầu tư giai đoạn 2010 - 2012 (do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện), Toàn cảnh Việt Nam (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện), Thế giới và Việt Nam (Bộ Ngoại giao), Tạp chí Thương mại, Tạp chí Kinh tế và dự báo, chương trình Chào Việt Nam trên kênh VTV4… Ngoài ra, còn thường xuyên đăng tải thông tin liên quan đến hoạt động XTĐT và hợp tác bằng 2 thứ tiếng Việt và Anh trên Trang thông tin Đầu tư và hợp tác tỉnh Bình Định Tính đến nay Bình Định có 40 dự án FDI, tổng vốn đăng ký là 621,475 triệu USD gồm 33 dự án 100% vốn nước ngoài và 7 dự án liên doanh hoặc có góp vốn giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, trong Khu kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp có 10 dự án, tổng vốn: 504,910 triệu USD; bên ngoài có 30 dự án, tổng vốn: 116,565 triệu USD. Trong đó Nông - Lâm – Ngư nghiệp: 5 dự án vốn đăng ký 29,95 triệu USD. Công nghiệp – Xây dựng: 20 dự án vốn đầu tư là 181,4455 triệu USD. Dịch vụ 14 dự án với số vốn đăng ký 409,4795 triệu USD. Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có số dự án đầu tư lớn như: Nhật Bản, Malaysia, Nga, Hàn Quốc, Úc, Đức, Anh Quốc, New Zealand, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông, Pháp, Đài Loan… Mặc dù tổng số dự án FDI chỉ chiếm 23,8% nhưng lượng vốn FDI đầu tư thông qua các dự án chiếm xấp xỉ ½ tổng lương vốn đầu tư vào tỉnh Bình Định. 2. Số lượng và quy mô dự án . Bảng 1.Số lượng và quy mô dự án FDI đầu tư Bình Định 2007 - 2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số dự án 5 2 6 Số VĐK (đ/vị Tr USD) 48,7 57,12 150,042 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định) Năm 2008, các nhà đầu tư thực sự “ngấm” tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế nên gặp nhiều khó khăn, phải lo tái cấu trúc và điều chỉnh chính mình, chưa thể vươn ra địa bàn, lĩnh vực mới. Một số nhà đầu tư đến Bình Định tìm hiểu và đăng ký đầu tư nhưng năng lực hạn chế, không thể sớm triển khai công tác chuẩn bị đầu tư. Bình Định thu hút được 5 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với số vốn đăng ký 48,7 triệu USD giảm 32,8 % so với năm 2007 từ 72,5 triệu USD xuông còn 48,7 triệu USD. Tính đến năm 2008, toàn tỉnh có 32 dự án FDI (trong đó có 23 dự án 100% vốn nước ngoài) với tổng vốn đăng ký hơn 409 triệu USD. Trong đó dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được cấp phép tại tỉnh Bình Định trong năm 2008 là dự án đầu tư xây dựng Nhà máy may xuất khẩu Hwarung của công ty TNHH Hwarung Việt Nam.. Theo dự án, nhà máy chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu với công suất 1.500.000 áo và 525.000 quần/năm, với tổng vốn đầu tư là 1,2 triệu USD, tại Cụm Công nghiệp Quang Trung, TP Quy Nhơn. Trong năm 2009, mặc dù còn chịu tác động của suy giảm kinh tế nhưng tỉnh ta đã thu hút được 2 dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) với tổng vốn đăng ký 57,12 triệu USD. So với năm 2008 thì số dự án thấp hơn, nhưng vốn đăng ký cao hơn (ĐTNN tăng 17%)...Đến 2009 Bình Định có 34 dự án ĐTNN (FDI) với tổng vốn đăng ký trên 470,75 triệu USD, gồm 28 dự án 100% vốn nước ngoài và 6 dự án liên doanh hoặc có góp vốn giữa nhà ĐTTN và nhà ĐTNN.Trong điều kiện suy giảm kinh tế như năm 2009, kết quả thu hút đầu tư nói trên là khá tích cực, đặc biệt cuối năm 2009 KKTNH đã thu hút được một loạt dự án, chứng tỏ hạ tầng tại đây đã thực sự sẵn sàng để đón nhận nhà đầu tư. Trong năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 6 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, tổng vốn đăng ký là 150,042 triệu USD, tăng 96,52% so với năm 2009. Ban qu ản l ý Khu kinh t ế c ấp 2 d ự án,t ổng v ốn:131 triệu USD ;UBND t ỉnh c ấp 4 d ự án ,t ổng v ốn:19,042 tri ệu USD. Trong đó, Khu Kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp có 2 dự án, tổng vốn đăng ký 131 triệu USD; 4 dự án bên ngoài có tổng vốn đăng ký 19,042 triệu USD. Chia theo lĩnh vực, có 2 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, 4 dự án thương mại - dịch vụ. Giải ngân vốn FDI cả năm đạt khoảng 27,31 triệu USD. 3. Cơ cấu đầu tư. Bình Định trong lĩnh vực công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp nặng) xuất hiện muộn hơn so với các tỉnh khác trong cả nước.Với mong muốn thu hút đầu tư nước ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà, Bình Định đã có những chính sách, sự ưu tiên đối với phát triển ngành công nghiệp và các KCN tập trung. Đến năm 2010, Bình Định đã và đang hình thành 37 cụm công nghiệp, có tổng diện tích 1.519,37 ha với các ngành nghề chủ yếu: chế biến lương thực thực phẩm, chế biến gỗ, cơ khí nhỏ, sản xuất gạch ngói, hàng tiêu dùng... Hiện đã có 19 cụm công nghiệp đi vào hoạt động từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển cân đối, lớn mạnh và tiến tới đạt mục tiêu chung của tỉnh là sẽ trở thành tỉnh công nghiệp . Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành cho thấy : các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có mặt ở nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Bảng 2. Cơ cấu đầu tư FDI vào Bình Định từ 2008- 2010 Đơn vị: % Lĩnh vực 2008 2009 2010 Công nghiệp nặng 7 15 27 Công nghiệp nhẹ 32 40 45 Công nghiệp chế biến 32 26 10 Du lịch 4 8 10 Xậy dựng 25 11 8 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định) Ta thấy, cơ cấu FDI đã từng bước chuyển dịch vào lĩnh vực công nghiệp nặng (từ 7% năm 2008 cho đến 27% năm 2010), công nghiệp nhẹ (từ 32% năm 2009 đến 45% năm 2010) trong khi đó công nghiệp chế biến lại có xu hướng giảm dần qua các năm ( từ 32% năm 2009 còn 10% năm 2010). Các nhà đầu tư trong lĩnh vực này hầu như đều lựa chọn phương thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chứ hiếm khi liên doanh với phía Việt Nam. 4.Hình thức đầu tư. Đầu tư 100% vốn nước ngoài là hình thức phổ biến nhất tại Bình Định. Hình thức này đang chiếm tới khoảng 78,7% số dự án và chiếm 77% số vốn đầu tư. Về hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thì dần tăng lên trong thời gian gần đây. Sở dĩ như vậy là do trong thời kỳ đầu, các thủ tục triển khai thực hiện còn đòi hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu và rất phức tạp. Trong khi đó người nước ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện- xã hội và pháp luật của Việt Nam, họ thường gặp khó khăn trong việc giao dịch, quan hệ với khá nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có được đầy đủ các điều kiện triển khai xây dựng cơ bản cũng như thực hiện các dự án đầu tư. Trong hoàn cảnh như vậy, đa số các nhà đầu tư thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hơn.Và hình thức đầu tư 100% vốn nược ngoài có xu hướng tăng lên qua các năm, nguồn vốn FDI đăng ký theo hình thức đầu tư được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Định. (Đơn vị : Triệu USD) Năm 2008 cả tỉnh có 23 dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài , sang năm 2009 tăng lên 28 dự án và đạt 33 dự án năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng trung bình là 21,7% .Trong khi đó dự án liên doanh giảm dần từ 9 dự án năm 2008 xuống còn 7 dự án năm 2010 do số doanh nghiệp liên doanh xin chuyển sang 100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng lên. Hiện tượng này cũng cần được hiểu ở nhiều góc độ. Kinh nghiệm cho thấy nếu như số dự án 100% vốn nước ngoài tăng lên một phần chứng tỏ môi trường đầu tư ở địa bàn tỉnh tốt hơn. Nó cũng đồng nghĩa với việc nhà đầu tư an tâm tin tưởng sản xuất kinh doanh trong một môi trường có triển vọng như ở nước ta 5. Một số dự án FDI ở Bình Định: Công ty Du lịch Bãi Dài Quy Nhơn Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty Du lịch Bãi Dài Quy Nhơn                   Năm cấp phép: 2002 Địa chỉ: 10 Nguyễn Huệ, Quy Nhơn Điện thoại: 056.3840132 Fax: 056. 3840138 Email: quynhon@life-resorts.com Giám đốc: Ông Lodvicus (Louk) Lennaerts Lĩnh vực kinh doanh: Khu du lịch Nước: Áo Vốn (triệu USD): 2,15 Công ty LD Sản xuất Dăm gỗ Bình Định Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty LD Sản xuất Dăm gỗ Bình Định Năm cấp phép: 2001 Địa chỉ: Đường Tây Sơn, P. Nhơn Phú, Quy Nhơn Điện thoại: 056. 3741872  Fax: 056. 3741873 Email: bdchip@dng.vnn.vn Giám đốc: Ông Haruo Miyazaki Lĩnh vực kinh doanh: Dăm gỗ Nước: Nhật Vốn (triệu USD): 1,5 Công ty Tư vấn Viet-Euro Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty Tư vấn Viet-Euro Năm cấp phép: 2002 Địa chỉ: 100 An Dương Vương, Quy Nhơn Điện thoại: 056.3647794 - 3647795 Fax: 056. 3648896 Email: a.maier@viet-euro-consulting.com Giám đốc: Ông Alois Maier Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn Nước: Đức Vốn (triệu USD): 1,5 Doanh nghiệp The Kiwi Connection Tên doanh nghiệp / Dự án: Chi nhánh Asia Hawaii Ventures (Trụ sở: KCN Hoà hiệp - Phú Yên)        Năm cấp phép: 2002 Địa chỉ: Xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ Điện thoại: 056.3857165 -2244410 Fax: 057. 3548124 Email: Giám đốc: Ông Tran Tony Phuc Thanh Lĩnh vực kinh doanh: Nuôi tôm Nước: Mỹ Vốn (triệu USD): 3 Chi nhánh Asia Hawaii Ventures Tên doanh nghiệp / Dự án: Chi nhánh Asia Hawaii Ventures (Trụ sở: KCN Hoà hiệp - Phú Yên)        Năm cấp phép: 2002 Địa chỉ: Xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ Điện thoại: 056.3857165 -2244410 Fax: 057. 3548124 Email: Giám đốc: Ông Tran Tony Phuc Thanh Lĩnh vực kinh doanh: Nuôi tôm Nước: Mỹ Vốn (triệu USD): 3 Công ty Đá Viet-Stone Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty Đá Viet-Stone Năm cấp phép: 2003 Địa chỉ: 100 An Dương Vương, Quy Nhơn Điện thoại: 056.3647794 -3647795 Fax: 056. 3648896 Email: a.maier@viet-euro-consulting.com Giám đốc: Ông Alois Maier Lĩnh vực kinh doanh: Khai thác chế  biến đá Nước: Đức Vốn (triệu USD): 1,5 Công ty TNHH Bowling Việt Hàn Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty TNHH Bowling Việt Hàn Năm cấp phép: 2003 Địa chỉ: 07 Lê Duẩn, Quy Nhơn Điện thoại: 056.3525366 Fax: 056. 3525256 Email: Giám đốc: Ông Shin Yong Kyu Lĩnh vực kinh doanh: Bowling, bida, cà phê (bowling, billards, coffee house) Nước: Hàn Quốc Vốn (triệu USD): 1,3 Công ty TNHH Schaupp Bình Định Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty TNHH Schaupp Bình Định Năm cấp phép: 2004 Địa chỉ: 88 Trần Phú, Quy Nhơn Điện thoại: 056. 3815758 Fax: 056. 3815758 Email: spl.sgp@gmail.com Giám đốc: Ông Frank Huppertsberg Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn, hỗ trợ đầu tư, lập dự án và hỗ trợ giải pháp tài chính  Nước: Singapore Vốn (triệu USD): 1 Công ty TNHH Việt - Úc Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty TNHH Việt - Úc Năm cấp phép: 2005 Địa chỉ: Thôn Xuân Thạnh Nam, Xã Mỹ An, Huyện Phù Mỹ Điện thoại: 056. 3857489            Fax: 056.3857002 Email: vietucbinhdinh@yahoo.com Giám đốc: Ông Lương Thanh Vân Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất tôm giống (shrimp raising) Nước: Úc          Vốn (triệu USD): 0,55 Công ty TNHH AVSS Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty TNHH AVSS Năm cấp phép: 2005 Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Nhơn Bình, Tp Quy Nhơn Điện thoại: 056. 3648392 Fax: Email: Giám đốc: Ông Đỗ Thanh Trương Lĩnh vực kinh doanh: SXKD inox, tư vấn du lịch, kinh doanh, đầu tư Nước: Úc Vốn (triệu USD): 1 Chi nhánh Công ty TNHH C.P. Việt Nam Tên doanh nghiệp / Dự án: Chi nhánh Công ty TNHH C.P. Việt Nam Năm cấp phép: 2006 Địa chỉ: 264 Tăng Bạt Hổ, Quy Nhơn                     Điện thoại: Fax: Email: Giám đốc: Lĩnh vực kinh doanh: Nước: Thái Lan Vốn (triệu USD): 2,0 Chi nhánh Công ty Cargill Long An Tên doanh nghiệp / Dự án: Chi nhánh Công ty Cargill Long An Năm cấp phép: 2006 Địa chỉ: KCN Long Mỹ      Điện thoại: Fax: Email: Giám đốc: Lĩnh vực kinh doanh: Thức ăn chăn nuôi Nước: Hoa Kỳ   Vốn (triệu USD): 6,0 Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi EH Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi EH Năm cấp phép: 2006 Địa chỉ: KCN Phú Tài       Điện thoại: Fax: Email: Giám đốc: Lĩnh vực kinh doanh: Thức ăn chăn nuôi Nước: Trung Quốc Vốn (triệu USD): 1,5 Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp Nhơn Hội Tên doanh nghiệp / Dự án: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp Nhơn Hội (Công ty TNHH Hong Yeung Việt Nam) Năm cấp phép: 2007 Địa chỉ: KCN Nhơn Hội   Điện thoại: Fax: Email: Giám đốc: Ông Từ Phong Bội Lĩnh vực kinh doanh: Đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Nhơn Hội Nước: Hong Kong Vốn (triệu USD): 34 Công viên Vĩnh Hằng Quy Nhơn Tên doanh nghiệp / Dự án: Dự án Công viên Vĩnh Hằng Quy Nhơn (Công ty TNHH Optivest Bình Định) Năm cấp phép: 2007 Địa chỉ: Phường Trần Quanh Diệu, Tp Quy Nhơn Điện thoại: Fax: Email: Giám đốc: Ông Khôi Hồ Lĩnh vực kinh doanh: Khu hoả táng Nước: Singapore Vốn (triệu USD): 5 Nhà máy may mặc xuất khẩu Sepplus Bình Định Tên doanh nghiệp / Dự án: Dự án Nhà máy may mặc xuất khẩu Sepplus Bình Định (Công ty TNHH Sepplus Bình Định) Năm cấp phép: 2007 Địa chỉ: Cụm Công nghiệp thị trấn Bình Định, huyện An Nhơn          Điện thoại: Fax: Email: Giám đốc: Ông Chung Jae Chul Lĩnh vực kinh doanh: May mặc Nước: Hàn Quốc Vốn (triệu USD): 1,5 Công ty TNHH Vàng Bình Định – Newzealand Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty TNHH Vàng Bình Định – Newzealand Năm cấp phép: 2007 Địa chỉ: 422 Nguyễn Thái Học, Quy Nhơn              Điện thoại: Fax: Email: Giám đốc: Lĩnh vực kinh doanh: Thăm dò, khai thác vàng Nước: New Zealand Vốn (triệu USD): 15 Nhà máy sản xuất sản phẩm thép không gỉ thiết yếu Tên doanh nghiệp / Dự án: Nhà máy sản xuất sản phẩm thép không gỉ thiết yếu Năm cấp phép: 2007 Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn Điện thoại: Fax: Email: Giám đốc: Ông Martin Richard Baker Lĩnh vực kinh doanh: Sản phẩm thép không gỉ Nước: Úc Vốn (triệu USD): 0,3125 Xây dựng, kinh doanh khách sạn Cali Hotel Tên doanh nghiệp / Dự án: Dự án xây dựng, kinh doanh khách sạn Cali Hotel        Năm cấp phép: 2007 Địa chỉ: Khu dân cư hồ sinh thái Đống Đa (Lô 61, 62, 63 đường Hoàng Quốc Việt nối dài), Tp Quy Nhơn Điện thoại: : 0987467972 Fax: Email: Giám đốc : Ông Nguyễn Văn Bảy  Lĩnh vực kinh doanh: Khách sạn Nước: Anh Vốn (triệu USD): 1,25 Dự án nhà máy may Hoa Sen Tên doanh nghiệp / Dự án: Dự án nhà máy may Hoa Sen Năm cấp phép: 14/4/2008 Địa chỉ: Cụm CN Nhơn Hưng, huyện An Nhơn Điện thoại: 0918191956 Fax: Email: thanh-long.le@mountech.vnn.vn Giám đốc: Ông Thanh Long Le Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và gia công các loại túi xách, vải bạt, áo mưa làm bằng da và vải, lều vải, quần áo du lịch; Sản xuất và gia công các mặt hàng bằng thép không gỉ (inox) dùng trong gia đình và cho hoạt động thể thao, du lịch và các nhu cầu khác. Nước: Hồng Kông Vốn (triệu USD): 3,8 Công ty Khoáng sản Bình Định - Malaysia Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty Khoáng sản Bình Định - Malaysia (Binh Dinh - Malaysia Minerals Co., Ltd) Năm cấp phép: 1995 Địa chỉ: 160 Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn Điện thoại : 056. 3824784 Fax : 056. 3824785 Email: bimal@dng.vnn.vn Giám đốc : Mr Huỳnh Ngọc Châu Lĩnh vực kinh doanh: Khoáng sản (titan) (ilmenite and minerals exploitation and processing) Nước: Malaysia Vốn (triệu USD): 1,797 Công ty TNHH Trồng rừng Quy Nhơn Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty TNHH Trồng rừng Quy Nhơn Năm cấp phép: 1995                              Địa chỉ: 124 Phan Chu Trinh, Quy Nhơn Điện thoại: 056.3892866, 3891980 Fax: 056.3891865 Email: qpflqn@dng.vnn.vn Giám đốc: Ông Haruo Miyazaki Lĩnh vực kinh doanh: Trồng rừng, dăm gỗ Nước: Nhật Vốn (triệu USD): 20,75 Công ty Liên doanh Thép Việt Hàn Tên doanh nghiệp / Dự án: Công ty Liên doanh Thép Việt Hàn  Năm cấp phép: 1999 Địa chỉ: Thôn Phú Sơn, xã Nhơn Hoà, huyện An Nhơn     Điện thoại: 056.3838993 Fax: 056. 3838993 Email: Giám đốc:  Ông Hoàng Kiến Quốc Lĩnh vực kinh doanh:Thép cán Nước: Hàn Quốc Vốn (triệu USD): 4,150 Trong số các công trình khởi công trong năm 2010, có thể xem Trung tâm thương mại Metro Cash & Carry Quy Nhơn là điểm sáng về tiến độ triển khai, Trung tâm đã khai trương và đi vào hoạt động chỉ sau 5 tháng thi công xây dựng.Metro Cash & Carry Quy Nhơn là Trung tâm thứ 11 tại Việt Nam của Metro Cash & Carry tại Việt Nam Ngày 30/3/2010, UBND tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam đầu tư xây dựng Trung tâm Metro Cash & Carry Quy Nhơn tại khu đất rộng 3ha thuộc phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy Nhơn với tổng vốn đăng ký đầu tư 12,4 triệu USD Trước đó, ngày 24/3/2010, Bộ Công Thương cũng đã có văn bản chấp thuận chủ trương về dự án này nhằm góp phần phát triển Thành phố Quy Nhơn trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ của khu vực.. Sáng 13/10/2010, tại TP. Quy Nhơn – Bình Định, Công ty METRO Cash & Carry Việt Nam đã tổ chức Lễ Khai trương Trung tâm METRO Cash & Carry Quy Nhơn. Trong đó đáng chú ý là: sáng 24.8, tại TP Quy Nhơn (Bình Định), Công ty Du lịch và Khách sạn Việt Mỹ đã tổ chức lễ ký kết hợp đồng với 3 tập đoàn quản lý khách sạn hàng đầu thế giới, gồm: Ritz-Carlton, JW Marriott và Outrigger để quản lý 3 resort cao cấp trong dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Vĩnh Hội Dự án Khu Du lịch nghỉ dưỡng Vĩnh Hội Bay Công ty du lịch và khách sạn Việt-Mỹ - doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, thuộc ITC spectrum, LLC, Hoa Kỳ đang triển khai dự án khu du lịch, nghỉ dưỡng Vĩnh Hội, cách thành phố Quy Nhơn 25km. Khu du lịch nghỉ dưỡng Vĩnh Hội nằm trong khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định) được xây dựng trên diện tích 325ha dọc bờ biển Vĩnh Hội, kinh phí giai đoạn 1 là 250 triệu USD (tổng kinh phí đầu tư cả hai giai đoạn là 500 triệu USD). Theo thiết kế, Vĩnh Hội là khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, gồm các khu chức năng: Trung tâm hội nghị đạt chuẩn quốc tế; khách sạn, resort 5 sao; sân golf 18 lỗ, villa cao cấp; du lịch thể thao leo núi, cưỡi ngựa, du thuyền… Dự án sẽ tạo việc làm cho khoảng 4.000 lao động tại địa phương. Giai đoạn 1 sẽ được xây dựng vào giữa năm 2011, dự tính đón khách vào cuối năm 201 ngày 24/8, Việt - Mỹ đã ký hợp đồng với ba tập đoàn quản lý khách sạn hàng đầu thế giới là JW Marriott, Ritz-Carlton và Outrigger để quản lý 3 resort cao cấp trong dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Vĩnh Hội. Theo hợp đồng ký kết, Tập đoàn Ritz-Carlton sẽ quản lý một resort gồm 100 biệt thự cao cấp, JW Marriott quản lý một resort 320 phòng, Outrigger quản lý resort 210 phòng và 46 vila riêng biệt JW Marriott sẽ quản lý một resort 320 phòng. Dự kiến hai resort này sẽ được khởi công xây dựng vào đầu 2012 và đưa vào sử dụng giữa năm 2014. Còn Outrigger bao gồm resort 210 phòng và 46 villa riêng biệt sẽ bắt đầu được xây dựng vào giữa năm 2011, dự tính đón khách vào cuối năm 2013. 6. Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2010 Hoạt động của FDI đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, tạo khả năng lớn cho sản xuất cũng như đa dạng cho các mặt hàng; dưới đây là những mặt tích cực mà FDI đã đóng góp cho nền kinh tế của tỉnh Bình Định cũng như những mặt còn hạn chế. a. Những đóng góp tích cực Bảng 3. Hoạt động của FDI tại Bình Định từ 2008 -2010 Năm 2008 2009 2010 Đóng góp vào KNXK 13 triệu USD 15 triệu USD 21 triệu USD Đóng góp vào ngân sách 112 tỷ VND 191 tỷ VND 200 tỷ VND Thu hút lao động 3000 người 3200 người 3500 người (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định) b. FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng Việc thu hút nguồn vốn FDI không chỉ cho phép Bình Định phát huy những lợi thế, tiềm năng của mình (cụ thể là nhằm phát triển KCN - CCN) mà quan trọng hơn là đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh (2008: 11%; 2009: 9%, mục tiêu 2010: 10,5%), nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất của nhân dân trong tỉnh. c. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tỷ trọng nông –lâm –nghư nghiệp giảm từ 38,5% năm 2008 xuống 38% năm 2009 và 35 % năm 2010. Tỷ trọng công nghiệp tăng 27,8% năm 2008 lên 29,5% năm 2009 và 30% năm 2010. Dịch vụ tăng từ 32% năm 2008 lên 34,2 % năm 2009 và 35% năm 2010. Năm 2008 khu vực có vốn FDI đạt giá trị sản xuất công nghiệp 90 tỉ đồng kim ngạch xuất khẩu (KNXK) khoảng 13 triệu USD. Năm 2009, khu vực có vốn FDI đạt giá trị sản xuất công nghiệp 103 tỉ đồng, KNXK 15 triệu USD. 6 tháng đầu năm 2010 khu vực có vốn FDI đạt giá trị sản xuất công nghiệp 312 tỷ đồng (tăng 13% so cùng kỳ), kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 6,6 triệu USD, bằng 2,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. d.Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động FDI không chỉ giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động mà quan trọng hơn đó là thông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuc_trang_thu_hut_dau_tu_fdi_tai_binh_dinh_0898.doc
Tài liệu liên quan