Đề án Tổng quan về thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ

1, Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước 2

2,Hoạt động của ngân sách nhà nước 3

2.1 Thu NSNN 3

2.2 Chi NSNN 4

2.3 Lý luận về cân bằng ngân sách 5

2.4 Lý thuyết về thâm hụt ngân sách 6

 

CHƯƠNG II:KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

I, Khái quát về đầu tư

1, Đầu tư 9

2, Vốn đầu tư 12

3, Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển xã hội 17

II,Lý luận về cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 17

1, Đầu từ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. 17

2, Nguyên tắc quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN 20

3, Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 21

4, .Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN 24

III, Quản lý cấp phát vốn 25

1, Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 25

 

2, Những nguyên tắc quản lý cấp phát vốn 26

3, Cơ chế quản lý cấp phát vốn 27

VI,Cơ chế quản lý tín dụng ưu đãi của Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 29

V,Cơ chế quản lý cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp Nhà nước 31

1. Quy chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước 31

2. Đối tượng được cấp phát vốn bao gồm 31

3. Điều kiện xét hỗ trợ vốn 32

CHƯƠNGIII:TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ

VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

I, Thực trạng đầu tư từ nguồn vốn NSNN 33

1, Những thành tựu về đầu tư từ nguồn vốn NSNN 33

2, Những yếu kém trong đầu tư 34

3.Một số vấn đề cấp bách cần giải quyết trong quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN hiện nay. 34

II, Hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 35

1, Đổi mới cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn

NSNN 35

2. Đổi mới công tác kế hoạch đầu tư, đảm bảo nguồn NSNN được đầu tưu đúng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước 36

3. Hoàn thiện cơ chế quản lý công tác giải ngân, xử lý nợ tồn đọng trong đầu tư từ nguồn vốn NSNN 36

4. Hoàn thiện cơ chế giám sát, thanh tra kiểm toán đối với hoạt động giải đầu tư từ nguồn vốn NSNN 36

5. Cải cách thủ tục hành chính, cơ chế đầu thầu, công tác cán bộ trong quản lý đầu tư và vốn đầu tư từ NSNN 37

docx38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2074 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tổng quan về thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tạo nên thành phần kinh tế nhà nước. Thành phần này đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Điều đó phản ánh vai trò của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ở bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như nước ta là yếu tố vật chất có ý nghĩa quyết định để thực hiện tốt chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. ở Việt Nam đây là điều kiện vật chất kỹ thuật để ổn định và củng cố chế độ chính trị, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước cũng như không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Mọi hoạt động đầu tư chứa đựng trong nó các nội dung cơ bản: + Mục tiêu của hoạt động đầu tư. + Vốn đầu tư từ đâu và các điều kiện khác nhau của việc sử dụng vốn nay. + Phương thức tiến hành đầu tư (đầu tư trực tiếp, hay gián tiếp..) +Thời gian đầu tư bao nhiêu lâu và tính như thế nào. + Hiệu quả của hoạt động đầu tư. Mọi hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đều được thực hiện qua dự án đầu tư. Những nội dung trên thể hiện cụ thể, chi tiết trong dự án đầu tư. Quản lý hoạt động đầu tư trước hết và quan trọng nhất là quản lý dự án đầu tư. Khái niệm về quản lý dự án: “có thể hiểu quản lý dự án là tổng thể những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý tới quá trình hình thành, thực hiện và hoạt động của dự án nhằm đặt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện và môi trường biến động”1 Một cách cụ thể hơn, quản lý dự án là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra dự án nhằm đảm bảo các phương diện thời gian, nguồn lực (chi phí ) và độ hoàn thiện (chất lượng) dự án . Quản lý dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của chu trình dự án. Bao gồm cả quản lý vĩ mô và quản lý vi mô 2, Vốn đầu tư Vốn đầu tư là loại vốn tích luỹ được của các cá nhân, tập thể và nhà nước nhằm thực hiện đầu tư phát triển sản xuất. Nếu chỉ dừng lại ở phạm vi là vốn tích luỹ theo khái nệm thông thường thì ít có quốc gia nào trên thế giới hiện nay có khả năng đầu tư lớn. Vốn đầu tư có thể hiểu rộng hơn bao gồm vốn tích luỹ tự có và vốn đi vay. Đa số các quốc gia đang gặp phải khó khăn trong việc tìm vốn cho các hoạt động đầu tư, đặc biệt đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội. Họ trông chờ vào các nguồn đi vay. Vốn vay từ các tổ chức quốc tế trở thành một nhân tố hết sức quan trọng trong nguồn vốn đầu tư phát triển. Trong điều kiện ở Việt Nam, theo Nghị định 20/CP ngày 15/3/1994, “vốn ODA (quỹ hỗ trợ phát triển chính thức- official Development Assistance) là một trong những nguồn ngân sách quan trọng của Nhà nước được sử dụng vào các mục tiêu ưu tiên trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội”. Hiện nay vốn ODA được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo tính chất, vốn ODA bao gồm các vốn viện trợ không hoàn lại, các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp và các ưu đãi khác. Theo mục đích là vốn hỗ trợ cho sự phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và môi trường. Đó thường là các khoản vay ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật là vốn dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực, nghiên cứu cơ bản và các thiết chế pháp luật. Thông thường vốn này là vốn không hoàn lại. Theo điều kiện, là vốn vay có điều kiện nhất định. Ví dụ, các loại vốn ODA có điều kiện về việc mua sắm trang thiết bị, hoặc chỉ sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định( như giáo dục, y tế,v.v...). Theo các hình thức sử dụng, vốn ODA có thể cấp cho các dự án (kỹ thuật, hay cơ bản...); cũng có thể cấp cho các hoạt động không dưới dạng dự án như cân bằng cán cân thanh toán, trả nợ nứơc ngoài để đạt được một số mục tiêu khác, hỗ trợ theo chương trình thông qua Chính phủ và Chính phủ có thể sử dụng nó để cho vay lại Trong nền kinh tế thị trường vốn luôn luôn là vấn đề quan tâm của các nhà đầu tư, kinh doanh. Sự vận động của thị trường vốn phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng và sự ổn định kinh tế, các chủ doanh nghiệp dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng hoặc có thể qua quỹ hộ trợ phát triển quốc gia (một hình thức nội bộ của quỹ hỗ trợ phát triển). Đồng thời dựa vào việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Ví dụ, Nhật bản ban đầu các công ty thường tìm kiếm vốn từ các ngân hàng, chứ không phải từ thị trường vốn, nhưng cùng với sự phát triển kinh tế người ta tìm kiếm nhiều hơn từ thị trường chứng khoán. Vốn đầu tư cho phát triển có thể chia ra nhiều nhóm khác nhau vì mục đích sử dụng chúng. Theo Nghị định 177/CP, vốn đầu tư bao gồm các nhóm sau: +Vốn ngân sách nhà nước sử dụng để đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước... không có khả năng thanh toán. +Vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách nhà nước có khả năng thu hồi được xác định trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. + Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA + Vốn tín dụng thương mại... được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và điều kiện vay vốn. +Vốn huy động các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. +Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài. +Vốn huy động trong dân theo nhiều hình thức . +Vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao tại Việt Nam. +Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Nhà nước không hạn chế khuyến khích mọi hoạt động đầu tư theo đúng pháp luật quy định. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động đầu tư và đảm bảo cho sự an toàn của các hoạt động đó. Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang quản lý bằng các chính sách kinh tế vĩ mô, hoạt động cấp phát vốn cho đầu tư của nước ta có nhiều bước chuyển quan trọng. Hình thức đầu tư bằng nguồn vốn với lãi suất ưu đãi được mở rộng. Những công trình đầu tư sản xuất, kinh doanh có khả năng thu hồi chuyển sang hình thức cho vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Hình thức đầu tư trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thu hẹp lại. Cấp phát vốn ngân sách nhà nước chỉ cho các công trình văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, các hoạt động nghiên cứu cơ bản không có khả năng thu hồi vốn; vốn vay ưu đãi cũng được quản lý theo kế hoạch hàng năm của Nhà nước, cấp vốn xây dựng cơ bản và vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước. Mọi khoản vay sẻ được thông qua quỹ hộ trợ phát triển quốc gia. Vốn ngân sách đầu tư hiện nay chia làm 2 loại: Vốn ngân sách Trung ương dùng để đầu tư xây dựng các dự án, ví dụ như trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, các công trình chủ yếu ủa nền kinh tế quốc dân ( thuỷ điện, giao thông ...). Vốn ngân sách nhà nước hổ trợ cho các địa phương đầu tư vào vấn đề quan trọng của địa phương. Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước được hình thành từ các nguồn vốn của Nhà nước và chuyển sang cho các thành phần kinh tế khác vay với sự ưu đãi về tỷ lệ lãi suất. Vốn này Nhà nước thành lập trên cơ sở các khoản viện trợ, ODA ưu đãi hoặc Nhà nước huy động các nguồn vốn khác. Vốn đầu tư tín dụng của Ngân hàng cũng là một dạng của loại vốn tín dụng đầu tư mà nhà nước cấp cho ngân hàng làm chức năng tín dụng. Vốn huy động của nhân dân là những loại vốn huy động từ nhân dân tham gia các dự án có lợi ích thiết thực cho nhân dân. vốn này có thể là tiền, sức người hay nguyên vật liệu. Nhiều dự án như cải tạo giao thông nông thôn, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi là các loại kết hợp vốn nhà nước và nhân dân. Đây là một hình thức đã áp dụng thành công khi mà người dân nhận thức được lợi ích kinh tế của họ gắn liền với các dự án đó. Có các chính sách hợp lý điều chỉnh sự vận động thị trường vốn theo hướng kích thích đầu tư là yêu cầu bức bách đối với tất cả các nước muốn tăng trưởng và phát triển nhanh nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa. 3, Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển xã hội. a.đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. b. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế c.Đầu tư với việc tăng cương khả năng khoa học và công nghệ của đất nươc d.Đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế e. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tác động này của Đầu tư được thể hiện qua bảng sau Bảng 2:Tỷ lệ đầu tư và tốc độ tăng trưởng bình quan đầu người của một số nước phát triển Các nước Đầu tư/GDP (%) Tăng trưởng (lần) 1965-1989 1965 1989 Mỹ 12 15 1.6 Anh 13 21 2.0 Tây Đức 24 19 2.4 Pháp 21 21 2.3 Nhật 28 33 4.3 Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 1991. II,Lý luận về cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1, Đầu từ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Với vai trò và chức năng kinh tế nhà nước ở bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư vào phát triển kinh tế xã hội đất nước. Khi đó nhà nước với tư cách là chủ sở hữu dùng nguồn vốn từ NSNN đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội. Phần chi này được gọi là chi đầu tư từ phát triển. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,phần chi này có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong đời sống kinh tế, tạo cơ sở để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sãn xuất và để dữ trữ vật tư hàng hoá nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi đầu tư phát triển tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, nâng cao tri thức con người tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Các khoản chi này có tác dụng làm cho nền kinh tế tăng trưởng( tăng trưởng GDP). Trên ý nghĩa đó người ta còn gọi các khoản chi này là chi cho tích luỹ. Vì vậy, ở bất cứ một quốc gia nào, nhà nước đều phải hết sức coi trọng và có những chính sách đúng đắn để thực hiện đầu tư phát triển cũng như có giải pháp quản lý có hiệu quả. Thực chất của chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là những khoản chi để đầu tư xây dựng cơ bản (đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình thuộc cơ sở vật chất của các doanh nghiệp nhà nước...) thông qua phương thức cấp phát hoặc tín dụng của Nhà nước, cấp phát, bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước, dự trữ những vật tư, thiết bị hàng hoá chiến lược của Nhà nước phòng khi nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai địch họa đảm bảo cho nền sãn xuất phát triển ổn định và đời sống nhân dân được bình thường. Trong các khoản chi trên chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có cơ nội dung quản lý phức tạp nhất trong chi đâu tư phát triển. Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn, và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế xã hội. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân chia theo những tiêu thức khác nhau. Một là, theo hình thái tái sản xuất cố địng chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: chi xây dựng mới, cải tạo, mở rộng trang bị lại kỹ thuật . Chi xây dựng mới bao gồm các khoản chi để xây dựng mới công trình, dự án. Kết quả là tăng thêm tài sản cố định, năng lực sản xuất mới của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư xây dựng mới là việc đầu tư theo chiều rộng, cho phép ứng dụng thuận lợi kỹ thuật tiên tiến và thay đổi sự phân bố sản xuất. Nhưng xây dựng mới đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài. Chi đầu tư cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản chi mở rộng đào tạo lại những năng lực và tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm công suất năng lực và hiện đại hoá tài sản cố định. Cải tạo, trang bị kỹ thuật là yếu tố để phát triển sản xuất theo chiều sâu. Hài là, theo cơ cấu công nghệ (hay cơ cấu kỹ thuật) của vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: chi cho xây lắp, chi cho mua sắm máy móc thiết bị, chi cho công tac xây dựng cơ bản khác. Chi cho xây lắp là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến trúc và lắp đặt máy móc thiết bị vào đúng vị trí, theo đúng thiết kế kỹ thuật đã được duyệt. Chi cho mua sắm máy móc thiết bị là những khoản chi hợp thành giá trị máy móc thiết bị đầu tư mua sắm nó bao gồm: chi phí về vận chuyển, bôc xếp, chi phí về bảo quản, chi phí về gia công tinh chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết bị được lắp đặt hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Chi phí về xây dựng cơ bản khác là những khoản chi phí nhằm bảo đảm điều kiện cho quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sản xuất, sử dụng. Nó bao gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư (chi phí xác định sự cần thiết phải xây dựng công trình, thăm dò thị trường, điều tra, khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi), chi phí khảo sát, lập thiết kế dự toán công trình, chi phí cho ban quản lý công trình, chi phí chuyên gia hướng dẫn thi công, chi phí tháo dở vật kiến trúc, chi phí dùng đất xây dựng, chi phí đền bù hoa màu đất đai, di chuyển nhà cửa mồ mả, chi phí khánh thành nghiệm thu bàn giao công trình... Chi phí công tác quy hoạch xây dựng (dự án quy hoạch xây dựng) bao gồm: + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch bao gồm: chi phí điều tra thu thập tài liệu, số liệu trong bản dự báo liên quan đến dự án quy hoạch xây dựng, chi phí xây dựng nhiệm vụ dự án quy hoạch. + Chi phí thực hiện dự án quy hoạch bao gồm: chi phí khảo sát kỹ thuật, điều tra thu thập tài liệu, thiết kế quy hoạch làm mô hình(nếu có) + Chi phí thẩm định và phê duyệt dự án quy hoạch. +Chi phí dự phòng Ba là, để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước, chi mua mới, cải tiến nâng cấp tài sản cố định phục vụ cho công tac chuyên môn (ô tô, môtô, xe chuyên dùng, máy tính, máy fax... công trình văn hóa xã hội, đường điện, cấp thoát nước....), chi mua tài sản vô hình (quyền khai thác khoáng sản tự nhiên, quyền đánh bắt hải sản..... bằng phát minh sáng chế, bản quyền nhãn hiệu thương mại phần mềm máy tính, ứng dụng đề tài khoa học....) và chi để mua cổ phiếu. Cuối cùng là chi để mua vật tư hàng hoá dữ trữ của Nhà nước. 2, Nguyên tắc quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN Vốn đầu tư từ NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn này là tài sản của dân mà nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Do vậy, việc quản lý vốn đầu tư NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Một là, tập trung thống nhất trên cơ sở mở rộng dân chủ. Tập trung thống nhất ở đây là tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc và quy trình quản lý NSNN. Quyết định chi do cơ quan Nhà nước cấp trên thống nhất quy định. Các quy định mức chi phí, chế độ cấp phát, thanh quyết toán, hoàn trả... phải thống nhất theo quy định của Nhà nước. Dân chủ được thể hiện qua việc các cơ sở đều tự chủ có sáng kiến đề xuất dự án theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị, địa phương. Dân chủ trong việc phát hiện ra tiêu cực của các cá nhân, tập thể có liên quan trong việc sử dụng các nguồn vốn từ NSNN Hai là, công khai. Công khai là nguyên tắc được quán triệt trong tất cả các khâu của cơ chế quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN được thể hiện: Công khai các công trình, dự án được thụ hưởng vốn NSNN. Tất nhiên không kể các dự án liên quan đến an ninh quốc gia. Công khai sẻ bảo đảm cơ chế “ dân biết, dân làm, dân kiểm tra” trong quản lý Ba là, triệt để. Bốn là, dứt điểm Nguyên tắc dứt điểm đòi hỏi việc cấp phát vốn phải thực hiện dứt điểm từng công trình, dự án. Điều đó cho phép các công trình nhanh chóng đưa vào sử dụng khai thác vốn nhà nước nhanh chóng phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện nguyên tắc này cần chống khuynh hướng: Cấp phát bình quân Cấp phát nhỏ giọt Năm là, tập trung trọng điểm, trọng tâm. Nguồn vốn NSNN có hạn vì vậy khi đầu tư cần có trọng tâm, trọng điểm, không nên đầu tư tràn lan. Dẫn đến không hiệu quả. Cần ưu tiên những công trình dự án phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. 3, Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Đầu tư nói chung là đầu tư từ nguồn vốn NSNN đều được thực hiện theo dự án đầu tư. Sự vận động của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong quá trình đầu tư được thực hiện theo sơ đồ sau đây: Nhà nước: Cấp phát vốn Chủ đầu tư: cơ quan thụ hưởng vốn đầu tư (chủ dự án) Đơn vị thi công : Đơn vị thực hiện đầu tư (sử dụng nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư) Đơn vị tiếp nhận quản lý khai thác dự án Sơ đồ trên cho thấy, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được vận động qua các giai đoạn: Thứ nhất, Nhà nước xét duyệt quyết định và cấp phát vốn cho dự án đầu tư. Trong giai đoạn này cơ chế quản lý vốn được thực hiện theo hai khâu quan trọng: Một là, trong khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư theo các dự án. Vốn ngân sách nhà nước chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhà nước quy định những dự án thuộc các nhóm sau đây được hưởng thụ nguồn vốn NSNN các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực thuộc các lĩnh vực: + Cơ sở hạ tầng kinh tế: các dự án giao thông, thuỷ lợi ....( trừ trường hợp có quy định khác của Chính phủ) +Trồng rừng cây đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên +các trạm, trại thú y, động thực vật, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống. +Các dự án xây dựng công trình văn hoá, xã hội, thể dục – thể thao, phúc lợi công cộng. + Dự án quản lý nhà nước, khoa học- kỹ thuật . + Dự án an ninh, quốc phòng. Các dự án của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, góp vốn cổ phần liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết, có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Dự án của một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân theo quyết định của Chính phủ Các dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn Những dự án đó phải được thể hiện trong kế hoạch kinh tế quốc dân hàng năm. Để được xét duyệt và nhà nước cấp vốn, các dự án phải tuân thủ quy trình kế hoạch hoá ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và thông tư số 63/TC- ĐTPT ngày 2-11-1996 của bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN. Các dự án được cấp phát vốn ngân sách nhà nước phải có các điều kiện: a, có đầy đủ các thủ tục về đầu tư và xây dựng, cụ thể cho các dự án như sau: Các dự án quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn. +quyết địnhcủa cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành lập dự án quy hoạch. +Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chuẩn bị đầu tư: + Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư. +Dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt - Chuẩn bị thực hiện dự án: +Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư . + Thiết kế kỹ thuật và quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật; tổng thể dự toán và quyết định phê duyệt tổng dự toán. Những dự án A,B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật vào tổng dự toán được duyệt, thì trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn của từng hạng mục công trình khởi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Có giấy phép sử dụng đất va giấy phép xây dựng (đối với công trình phải có giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng). b. Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại điểm 1 mục II phần II của Thông tư này. c. Quyết định thành lập Ban quản lý dự án (trường hợp phải thành lập Ban quản lý dự án), bổ nhiệm trưởng ban và kế toán trưởng (hoặc trưởng phòng kế toán), chủ đầu tư đã mở tài khoản cấp phát vốn tại hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển. d. Tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp theo quy định của quy chế đấu thầu ( trừ những dự án được phép chỉ định thầu). đ. Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp phát vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện được cấp vốn tạm ứng theo quy định tại mục IV và Vphần II của Thông tư này. Hai là, cơ chế cấp phát vốn cho các dự án. Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn cho các dự án đầu tư khi tiến hành thực hiện dự án . Quy định đối tượng, điều kiện được cấp phát vốn tạm ứng, mức vốn tạm ứng và thu hồi tạm ứng. Quy định cấp phát theo khối lượng công việc hoàn thành. Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra, xử lý vi phạm Ba là, quy trình cấp phát vốn được thực hiện: -Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát vốn cho chủ đầu tư. Tuy nhiên số lượng vốn này được ghi tên cho chủ đầu tư nhưng nằm ở cơ quan quản lý đầu tư của Nhà nước ( Tổng cục Đầu tư phát triển của Bộ Tài chính hoặc của Cục Đầu tư phát triển của các địa phương). Cơ quan quản lý đầu tư phát triển căn cứ vào báo cáo quyết toán của đơn vị thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt xác nhận để chuyển số vốn phù hợp cho đơn vị thi công theo đề nghị của chủ đầu tư. Thứ hai, quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thi công. Đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện Thứ ba, công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư. Thứ tư, tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN Theo quy định của Thông tư số 63/TC-ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính, bộ máy trực tiếp thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước: các Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp. Cơ quan đầu tư phát triển : Tổng cục đầu tư phát triển thuộc Bộ Tài chính, Cục đầu tư phát triển của Tỉnh, Thành phố. Cơ quan tài chính: Cơ quan cấp phát vốn (Kho bạc Nhà nước). Chủ đầu tư 4.Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi chủ yếu và lớn nhất trong chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước. Hàng năm NSNN phải dành một khoản vốn lớn để thực hiện đầu tư xây dựng những công trình, dự án theo kế hoạch đầu tư được duyệt của Nhà nước. Việc quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN do Tổng cục Đầu tư và phát triển thực hiện. Sự vận động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản chụi ảnh hưởng của đặc điểm xây dựng cơ bản và công tác xây dựng cơ bản. Sản phẩm xây dựng công trình cơ bản được tạo ra trong thời gian dài và vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cấp ra một cách liên tục Sản phẩm xây dựng cơ bản cơ thời gian xây dựng dài, giá trị công trình lớn, người sử dụng không thể “mua” ngay công trình một lúc mà phải “mua” từng phần ( từng hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành có thể đưa vào sử dụng). Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải phù hợp với đặc điểm này để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính chất riêng lẻ, giả cả công trình xây dựng cơ bản không thể xác định đơn giản mà phải xây dựng giá dự toán riêng cho từng công trình với sự cấu thành của nhiều yếu tố phức tạp tuỳ theo từng kể kết cấu công trình và theo từng khu vực địa phương. Do vậy vốn phải được cấp sát với khối lượng thực tế hoàn thành và đúng giá dự toán. Sản phẩm xây dựng cơ bản tiêu thụ không thông qua thị trường, nó chỉ được kiểm nhận bàn giao giữa chủ đầu tư và các đơn vị xây lắp (đơn vị nhận thầu). Đặc điểm này đòi hỏi khi cấp vốn để thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành phải theo đúng thiết kế công trình để đảm bảo chất lượng và tránh lãng phí vốn của Nhà nước. Trong xây dựng cơ bản, nơi sản xuất cũng là nơi xây dựng. Điều đó ảnh hưởng đến tổ chức quản lý. Những vấn đề trên đòi hỏi phải có sự quản lý cấp phát vốn phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. III, Quản lý cấp phát vốn 1.Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Nó bao gôm: Một phần tích luỹ trong nước và lệ phí Vốn viện trợ theo dự án của các Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác như UNDP, UNICEF (vốn viện trợ). Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế và của các Chính phủ hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam như vốn của Ngân hàng quốc tế (WB) Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)... (là vốn vay nước ngoài). Vốn thu hồi nợ của Ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước. Vốn vay của chính phủ dưới hình thức trái phiếu. Vốn thu từ thuế giao quyền sử dụng đất do Chính phủ quy định Vốn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước. Các nguồn vốn huy động khác do Chính phủ quy định. Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau đây: Một là, các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp Hai là, dự án của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, góp vốn cổ phần liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước vào các doanh nghiệp có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Ba là, dự án của một số doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực then chốt theo quyết định của Chính phủ. Bốn là, các dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn. Năm là, các dự án, chương trình phát triể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTổng quan về thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.docx
Tài liệu liên quan