Đề cương Ôn tập Triết học

* Khái niệm tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:

Sự phát triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ của công cụ lao động, nó thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong các giai đoạn lịch sử.

- Trình độ của lực lượng sản xuất được đánh giá (biểu hiện) ở trình độ của:

+ Công cụ lao động

+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người

+ Tổ chức và phân công lao động xã hội

+ ứng dụng khoa học vào sản xuất

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2640 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương Ôn tập Triết học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất: là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quan trọng nhất vì nó làm ra của cải vật chất đảm bảo sự tồn tại của xã hội, có nó mới tồn tại các hoạt động xã hội + Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, có vai trò thúc đẩy sự phát triển văn minh của xã hội và nhân loại. Là hình thức cao nhất vì chỉ có xã hội loài người mới có + Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các phương tiện vật chất của khoa học, hoạt động này thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về thế giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người. Hình thức đặc biệt nhất vì được tiến hành trong điều kiện lý tưởng mà con người nghĩ ra Trong giai đoạn hiện nay thì cả ba hình thức hoạt động đồng thời và đan xen lẫn nhau ý 2: Mối quan hệ * Thực tiễn quyết định lý luận (Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ) - Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức +Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cũng như khuynh hướng phát triển của nhận thức. Chính con người có nhu cầu khách quan là phải giải thích thế giới và cải tạo thế giới đó, cho nên đã buộc con người trực tiếp tác động và các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Nhờ đó làm cho các sự vật bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm của mình, đem lại tài liệu cho nhận thức. Cho nên xét đến cùng không có lĩnh vực tri thức nào lại không xuất phát từ thực tiễn. +Nhờ hoạt động thực tiễn mà các giác quan con người ngày càng phát triển, năng lực tư duy lôgíc nâng cao; hơn nữa con người còn toạ ra những phương tiện hỗ trợ cho các giác quan đó cho phép nhận thức được chính xác và sâu sắc hơn về sự vật. - Thực tiễn là mục đích của nhận thức Mục đích của nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là để áp dung vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn, đó là sự vật chất hoá những qui luật, tính tất yếu đã nhận thức được. Điều đó không chỉ là mục đích của con người, mà còn là mục đích nói chung của các ngành khoa học. Các qui luật, định luật của khoa học khái quát được nhờ hoạt động thực tiễn, mà còn là vì thực tiễn nó mới tồn tại . - Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở, động lực của nhận thức, hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức là phải dựa vào thực tiễn, chứ không phải theo lối lập luận chủ quan. +Lý luận tác động trở lại thực tiễn theo 2 hướng: Tích cực: Với những lý luận khoa học giúp con người có thêm công cụ để khám phá, cải tạo tự nhiên để phục vụ cho lợi ích của con người Tiêu cực: Lý luận không đúng làm sai lệch nhận thức về thế giới khách quan Lý luận chỉ tác động vào thực tiễn thông qua hoạt động thực tiễn của con người, khi nó thâm nhập vào quần chúng ý 3: ý nghĩa -- Luôn quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hành động. Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, từ yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Khi xây dựng biện pháp. chủ trương nào đó cũng phải căn cứ vào thực tiễn, phải huy động công cụ, phương tiện để giải quyết những vấn đề cuộc sống đặt ra. Mỗi thời kì, mỗi giai đoạn phải tổng kết thực tiễn. Kịp thời loại bỏ những chính sách lạc hậu lỗi thời, từ trong thực tiễn phải biết đúc rút những bài học kinh nghiệm trên cơ sở đó khái quát thành lí luận. lí luận phải liên hệ với thực tiễn, phải có tác động với thực tiễn - Nghiên cứu lí luận đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành - Chống bệnh chủ quan duy ý chí, máy móc, quan liêu, chủ nghĩa giáo điều: tư tưởng tách rời giữa lí luận và thực tiễn. - Chống chủ nghĩa kinh nghiệm, từ kinh nghiệm kiểm nghiệm bổ sung trong thực tiễn và khái quát thành lí luận. - Vận dụng trong quá trình đổi mới của nước ta: Năm 1986 chúng ta phải tíên hành đổi mới vì thực tiễn, hoàn cảnh, điều kiện thực tế có nhiều thay đổi nên phải thay đổi tư duy lý luận, cần phải đổi mới về tư tưởng, quan điểm, đường lối để phát triển kinh tế, từ đó phát triển văn hoá,mọi mặt của đời sống xã hội Câu hỏi: Lê nin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của nhận thức hiện thực khách quan”. Phân tích câu nói trên để làm sáng tỏ con đường biện chứng của nhận thức chân lí. ý 1: Khái niệm nhận thức * Quan niệm về nhận thức của trào lưu trước triết học Mác - Quan điểm duy tâm chủ quan: Cho rằng nhận thức là phức hợp của các cảm giác con người. Vì vậy, họ không có cơ sở khách quan để khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới. - Quan điểm duy tâm khách quan: Cho rằng nhận thức là sự hồi tưởng lại của linh hồn bất tử về thế giới các ý niệm mà nó đã chiêm ngưỡng được nhưng bị lãng quyên. - Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: Thừa nhận con người nhận thức được thế giới. Tuy nhiên do hạn chế bởi tính trực quan và siêu hình, nên họ hiểu nhận thức là sự phản ánh đơn giản, sao chép máy móc nguyên si sự vật. * Quan điểm về bản chất nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng (4 kết luận của Lênin về nhận thức hay các quan đỉêm của Lênin) - Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới hiện thực khách quan, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Có nghĩa là đầu tiên phải tồn tại thế giới khách quan bên ngoài, sau đó trở thành đối tượng của nhận thức - Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan. - Nhận thức là một quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều. - Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận thức. * Định nghĩa nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. ý 2: Triết học Mác- lênin coi nhận thức không phải là sự phản ánh giản đơn mà là một quá trình biện chứng dựa trên cơ sở hoạt động thực tiễn và quá trình đó được Lê- nin diễn tả qua luận điểm “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của nhận thức hiện thực khách quan” Nhận thức không phải là một sự phản ánh nguyên xi, sao chép máy móc hiện thực mà là một quá trình phát triển theo từng giai đoạn, những giai đoạn này liên hệ với nhau và giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn kia. Theo như luận điểm trên của Lênin, quá trình nhận thức trải qua hai khâu: - Khâu 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng * Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): Là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, con người nhận thức thế giới khách quan thông qua các giác quan của mình trong sự phong phú của sự vật, hiện tượng. Cấp độ nhận thức thể hiện bằng ba hình thức, trình độ từ thấp đến cao. - Cảm giác: là hình thức đầu tiên trong nhận thức của con người, là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật ,hiện tượng khi chúng tác động đến các giác quan của con người. - Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, khi nó đang tác động trực tiếp đến các giác quan. Tri giác là sự tổng hợp cảm giác nhưng có hệ thống, đầy đủ hơn, phong phú hơn. - Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, là bước nhảy vọt trong nhận thức cảm tính, có tính gián tiếp; là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khách thể không còn tác động trực tiếp vào giác quan chủ thể - Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính: Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức. Là sự phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lí động vật. * Nhận thức lí tính (Tư duy trừu tượng): Đây là giai đoạn cao trong quá trình nhận thức, phản ánh các sự vật, hiện tượng một cách gián tiếp, khái quát trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn cảm tính đem lại. Giai đoạn này đi sâu vào bản chất, quy luật của các sự vật. Thể hiện ở ba hình thức phản ánh - Khái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Khái niệm là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật, nó là cơ sở, tiền đề cho tư duy trừu tượng, là phương thức tồn tại tri thức của con người về thế giới khách quan. - Phán đoán: Là hình thức của tư duy liên kết khái niệm với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng. Có ba trình độ phán đoán: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến - Suy luận: là hình thứuc của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới. Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người. Có hai suy luận: + Suy luận quy nạp: Đi từ cái riêng đến cái chung. + Suy luận diễn dịch: Đi từ cái chung đến cái riêng - Đặc điểm của giai đoạn nhận thức lý tính: + Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng + Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. * Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: - Cả hai giai đoạn này đều cùng nằm trong quá trình nhận thức, cùng phản ánh hiện thực khách quan bên ngoài, cùng thực hiện trên một cơ thể sinh lí thần kinh duy nhất, cùng bị chi phối bởi những yếu tố của thực tiễn lịch sử xã hội. Tuy nhiên nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách thể một cách trực tiếp đem lại cho ta tri thức cảm tính,, nhận thức lý tính là giai đoạn cao, phản ánh khách thể một cách gián tiếp, khái quát đem lại những tri thức về bản chất và quy luật khách quan. Cả hai giai đoạn đều có mối quan hệ tác động qua lại và bổ sung, hỗ trợ cho nhau và không tách rời nhau. Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lí tính, không có nhận thức cảm tính thì không thể diễn ra nhận thức lí tính. Nhận thức cảm tính cung cấp cho nhận thức lí tính những tư liệu, tài liệu, hình ảnh, …để nhận thức lí tính tổng hợp hoá, trừu tượng hoá, khái quát hoá tìm ra bản chất, qui luật vận động của sự vật, hiện tượng. Ngược lại nhận thức lí tính giúp cho nhận thức cảm tính ngày càng nhạy bén hơn, chính xác hơn. Nếu tư duy của con người chỉ dừng lại ở giai đoạn nhận thức cảm tính thì con người không thể nhận biết, nắm được bản chất của sự vật. Ngược lại nếu tư duy không có nền tảng từ nhận thức cảm tính thì sẽ không có cơ sở và khả năng phản ánh đúng đắn sự vật. - Khâu 2: Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn Tư duy trừu tượng quay trở lại với thực tiễn có nghĩa là trong quá trình nhận thức khi con người thu nhận được những tri thức mới thì những tri thức đó, vấn đề đó phải được kiểm chứng, kiểm nghiệm thông qua thực tiễn và phải phục vụ thực tiễn, bởi lẽ trong mối liên hệ với nhận thức thì thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích và là tiêu chuẩn đánh giá chân lí. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là một vòng khâu của quá trình nhận thức trong đó thực tiễn là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc. Kết thúc vòng khâu này lại bắt đầu vòng khâu khác cao hơn. Và cứ như thế vận động mãi mãi và từ đó làm cho nhận thức của con người ngày càng sâu sắc, đi sâu nắm bắt được bản chất và các quy luật của thế giới khách quan và phục vụ cho hoạt động nhằm biến đổi thế giới. ý 3: ý nghĩa: - Đứng trên lập trường khoa học về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí ta tránh được quan điểm sai lầm có khuynh hướng tách rời và tuyệt đối hoá một trong hai giai đoạn nhận thức. Vì nếu tuyệt đối hoá nhận thức cảm tính sẽ dẫn đến chủ nghĩa duy cảm: đề cao vai trò của nhận thức cảm tính. còn nếu tuyệt đối hoá nhận thức lí tính sẽ dẫn đến chủ nghĩa duy lí: đề cao vai trò của nhận thức lí tính. - Xác định nguyên tắc cơ bản của quá trình nhận thức khách quan là sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn- trên cơ sở đó tạo hướng đi, những giải pháp phù hợp với cuộc sống cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Tránh rập khuôn, máy móc, bảo thủ, trì trệ. Các chính sách, đường lối phải được thực tế kiểm nghiệm. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Câu: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ý 1Các khái niệm cơ bản: 3 khái niệm * Khái niệm phương thức sản xuất: là cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. - Sự thay đổi phương thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có tính chất cách mạng, làm cho các quá trình kinh tế, xã hội .. . được chuyển sang một chất mới. - Phương thức sản xuất quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao - Kết cấu: Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. * Khái niệm lực lượng sản xuất: Là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất - Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất - Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm: + Người lao động + Tư liệu sản xuất / Công cụ lao động / Đối tượng lao động - có sẵn trong tự nhiên - đã qua chế biến / Phương tiện lao động + Khoa học công nghệ Tất cả các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau trong quá trình sản xuất, trong đó cong người là yếu tố quan trọng nhất; công cụ lao động là yếu tố động, cách mạng và là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế. - Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học ngày càng đóng vai trò to lớn và quan trọng trong sản xuất. Chính Mác đã đưa ra dự kiến khoa học trở thành “lực lượng sản xuất xã hội trực tiếp” và đến này dự kiến ấy đã ngày càng được sáng tỏ. Với cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính - đó chính là đặc trưng của lực lượng sản xuất hiện đại. * Quan hệ sản xuất: Là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất - Quan hệ sản xuất mang tính khách quan - Quan hệ sản xuất bao gồm: + Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất + Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất + Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động Ba mặt này là quan hệ mang tính vật chất, thuộc đời sống xã hội, có quan hệ thống nhất với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội và quyết định hai quan hệ còn lại. Đã có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu công cộng Sở hữu tư nhân Quan hệ trong tổ chức và quả n lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, tổ chức và điều khiển sản xuất Quan hệ trong phân phối sản phẩm kích thích trực tiếp đến lợi ích của người sản xuất nên nó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển sản xuất. ý 2- Nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất * Khái niệm tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất: Sự phát triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ của công cụ lao động, nó thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong các giai đoạn lịch sử. - Trình độ của lực lượng sản xuất được đánh giá (biểu hiện) ở trình độ của: + Công cụ lao động + Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người + Tổ chức và phân công lao động xã hội + ứng dụng khoa học vào sản xuất *. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất phù hợp với nó - Mỗi một phương thức sản xuất mới ra đời chính là sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó chính là trạng thái mà các yếu tố cấu thành của quan hệ sản xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển. Như vậy ở trạng thái phù hợp thì cả ba mặt của quan hệ sản xuất phù hợp, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nên sẽ là cơ sở cho lực lượng sản xuất phát triển hết khả năng của nó. - Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp, đó là trạng thái mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn này ngày càng gay gắt làm cho quan hệ sản xuất “trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất”. - Song do yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Khi thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới tức là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời để thay thế. * Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất - Quan hệ sản xuất không phụ thuộc hoàn toàn vào lực lượng sản xuất mà nó quy định mục đích của sản xuất, có tác động đến thái độ của người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến sự phát triển và ứng dụng của khoa học và công nghệ .. . nên từ đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất - Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu, hay “tiên tiến” một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. - Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất không phải giản đơn mà phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người, trong xã hội có giai cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội. * Tóm lại: Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại qua các chế độ xã hội, làm cho xã hội loài người thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao (Từ xã hội cộng sản nguyên thủy ® chiếm hữu nô lệ ® phong kiến ® tư bản chủ nghĩa ® xã hội cộng sản tương lai). Trong hệ thống các quy luật xã hội thì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất. ý 3- Vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay. - Giai đoạn trước đổi mới chúng ta nhận thức chưa đầy đủ quy luật này, đã đẩy một vài yếu tố của quan hệ sản xuất đi trước quá xa, cụ thể là chỉ duy trì hình thức sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước, cho nên sản xuất không phát triển được. Nhận thức được vấn đề đó, sau đổi mới chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, nhờ đó lực lượng sản xuất đã có bước phát triển mạnh, kéo theo mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội phát triển. Sau hơn 10 năm đổi mới chúng ta có đủ thế và lực để bước sang một giai đoan cách mạng mới. giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mới Trước đổi mới việc nhận thức và vận dụng quy luật này ở VN còn đơn giản thậm chí còn phạm vào sai lầm nghiêm trọng. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế ở VN ở những năm 1980. Sai lầm đó thể hiện tách rời QHSX khỏi LLSX và xây dựng QHSX vượt quá xa với trình độ của LLX. Đồng nhất và giản đơn hoá coi QHSX chỉ còn là QH sở hữu và trong sở hữu chỉ nhấn mạnh đến sở hữu công cộng và sở hữu tập thể. Hành chính hoá bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, thực hiện chế độ quản lý tập trung quan liêu bao cấp cồng kềnh kém hiệu quả, duy trì phương thức phân phối bình quân chủ nghĩa làm triệt tiêu động lực của người lao động sản xuất, Những sai lầm đó đã dẫn đến sự kìm hãm sự phát triển của LLSX, làm khủng hoảng nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đó. Trong và sau thời kỳ đổi mới chúng ta đã thực hiện đổi mới nhận thức tư duy về quy luật này, đổi mới phương thức, cách thức vận dụng quy luật này vào VN trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ. Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tiến hành đổi mới điều chỉnh chế độ chính sách sở hữu ruộngđất, cổ phần hoá các xí nghiệp công nghiệp, xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động, thực hiện mở rộng kinh tế đối ngoại, cho phép các công ty tư bản, tập đoàn tư bản vào làm ăn ở VN theo pháp luật ở VN. Tiến hành đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH nhằm phát triển LLSX, tiến hành hoàn thiện cơ chế, thể chế kinh tể thị trường theo định hướng XHCN. Sau hơn 10 năm đổi mới chúng ta có đủ thế và lực để bước sang một giai đoan cách mạng mới. giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đại hội đảng IX xác định phát triển LLSX hiện đại gắn liền với xây dựng QHSX mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối, tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng QHSX theo định hướng XHCN là thúc đẩy phát triển LLSX, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng Câu hỏi: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ý 1- Khái niệm * Khái niệm cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được hình thành một cách khách quan - Những đặc trưng của cơ sở hạ tầng + Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội tương lai. + Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị của xã hội đó vì cơ sở hạ tầng của một xã hội bao giờ cũng do quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế – xã hội. - Như vậy: xét trong tổng thể các quan hệ xã hội thì quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội tức là trên đó hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng. * Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo .. . cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội .. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. - Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng: + Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát triển riêng nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. + Trong kiến trúc thượng tầng, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng nhưng cũng có những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ có quan hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng. + Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp vì nó phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai cấp đối kháng, trong đó đặc trưng là sự thống trị về mặt chính trị - tư tưởng của giai cấp thống trị. + Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định. ý 2- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng * Khái niệm cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định * Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo .. . cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội .. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định - Các quan điểm duy tâm: Khi giải thích sự vận động của đời sống kinh tế - xã hội bằng nguyên nhân thuộc về ý thức tư tưởng, về vai trò của nhà nước hay pháp quyền. - Quan điểm của chủ nghĩa DVBC về đời sống xã hội đã khẳng định: quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản quyết định mọi quan hệ về chính trị, pháp quyền, tư tưởng nên đã khẳng định quan hệ kinh tế, quan hệ vật chất là cơ bản, do đó cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng * Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng - Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế xã hội gây ra. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. + Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị, về đời sống tinh thần của xã hội. + Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng (nhà nước, pháp quyền .. .) đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. - Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: “cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.1 C.Mác và Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993, T.13, tr.15 + Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi theo không phải chỉ từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác mà còn diễn ra ngay trong chính mỗi hình thái kinh tế - xã hội. + Sự phát triển của lực lượng sản xuất trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất từ đó làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. - Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra phức tạp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_cuong_on_triet_397.doc
Tài liệu liên quan