Đề kiểm tra giữa học kì I năm học 2017 – 2018 môn Tiếng Việt (phần đọc) lớp 4

Câu 1. An-đrây-ca sống với ai ?

 A. Sống với cha mẹ. B. Sống với ông bà

 C.Sống với mẹ và ông D. Sống một mình

 Câu 2. Mẹ bảo An-đrây-ca làm gì ?

 A. Nấu thuốc. B. Đi mua thuốc

 C. Uống thuốc D. Đi thăm ông

 Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà ?

A. Mẹ An-đrây-ca mừng rỡ B. Ông của An-đrây-ca đã qua đời

C. Ông của An-đrây-ca đã hết bệnh D. Mẹ An-đrây-ca la mắng em.

Câu 4: Câu chuyện cho thấy cậu bé An-đrây-ca là người như thế nào?

A. Là cậu bé thiếu trách nhiệm B. Là cậu bé hết lòng vì bạn bè

C. Là cậu bé luôn có trách nhiệm D. Là cậu bé ham chơi

Câu 5. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ nhân hậu ?

 A. bất hòa B. hiền hậu C. lừa dối D. che chở

 

doc5 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì I năm học 2017 – 2018 môn Tiếng Việt (phần đọc) lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT GIỮA HK I LỚP 4 Tên các nội dung, chủ đề, mạch kiến thức. Các mức độ nhận thức TỔNG Mức 1 Nhận biết Mức 2 Thông hiểu Mức 3 Vận dụng Mức 4 VD nâng cao TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc, hiểu văn bản Số câu 2 3 1 Câu số 5,6 1,2,3 4 Số điểm 1 1,5 0,5 Kiến thức Tiếng Việt Số câu 1 2 1 Câu số 9 7,8 10 Số điểm 1 2 1 Tổng số Số câu 2 1 2 2 1 1 Số điểm 1 1 1,5 2 0,5 1 3 4 7 ĐỀ KIỂM TRA GHK I NĂM HỌC 2017– 2018 MÔN TIẾNG VIỆT (PHẦN ĐỌC) LỚP 4 A/. Kiểm tra đọc : (10 điểm) Phần đọc tiếng: (3 điểm) II. Phần đọc thầm: ( 7 điểm) Nỗi dặn vặt của An- đrây- ca An- đrây- ca lên 9 sống với mẹ và ông. Ông em 96 tuổi rồi nên rất yếu. Một buổi chiều ông nói với mẹ An- đrây- ca : “ Bố khó thở lắm !...” Mẹ liền bảo An- đrây- ca đi mua thuốc. Cậu bé nhanh nhẹn đi ngay, nhưng dọc đường lại gặp mấy đứa bạn chơi đá bóng rủ nhập cuộc. Chơi một lúc mới nhớ lời mẹ dặn, em vội chạy một mạch đến cửa hàng mua thuốc rồi mang về nhà. Bước vào phòng ông nằm, em hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Thì ra ông đã qua đời. “ Chỉ vì mình mải chơi bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết. An –đrây-ca oà khóc và kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ an ủi em: - Không, con không có lỗi. Chẳng thuốc nào cứu nổi ông đâu. Ông đã mất từ lúc con vừa ra khỏi nhà. Nhưng An- đrây- ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!” Theo XU-KHÔM-LIN-XKI ( Trần Mạnh Hưởng dịch) Đọc bài văn trên và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất. Câu 1. An-đrây-ca sống với ai ? A. Sống với cha mẹ. B. Sống với ông bà C.Sống với mẹ và ông D. Sống một mình Câu 2. Mẹ bảo An-đrây-ca làm gì ? A. Nấu thuốc. B. Đi mua thuốc C. Uống thuốc D. Đi thăm ông Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà ? A. Mẹ An-đrây-ca mừng rỡ B. Ông của An-đrây-ca đã qua đời C. Ông của An-đrây-ca đã hết bệnh D. Mẹ An-đrây-ca la mắng em. Câu 4: Câu chuyện cho thấy cậu bé An-đrây-ca là người như thế nào? A. Là cậu bé thiếu trách nhiệm B. Là cậu bé hết lòng vì bạn bè C. Là cậu bé luôn có trách nhiệm D. Là cậu bé ham chơi Câu 5. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ nhân hậu ? A. bất hòa B. hiền hậu C. lừa dối D. che chở Câu 6. Từ nào sau đây là từ láy ? A. lặng im. B. truyện cổ. C. ông cha. D. cheo leo Câu 7: Em hãy viết tên 3 bạn nam và 3 bạn nữ trong lớp mình. .. .. .. .. Câu 8: Đặt câu với từ ‘mơ ước”. .. .. Câu 9: Trong câu văn sau đây dấu hai chấm có tác dụng gì? Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. .. .. Câu 10: Đặt một câu có dùng dấu ngoặc kép. .. .. B/. Kiểm tra viết : (10 điểm) I/ Chính tả nghe viết: ( 2 điểm) 15 phút Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca”. Trang 55 TV 4 tập 1. Đoạn viết: “Từ đầu .... về nhà”. II/ Tập làm văn: (8 điểm) 30phút Em hãy viết thư cho một người bạn ở xa để thăm hỏi và kể cho bạn nghe về tình hình của lớp và trường em hiện nay. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GHKI NĂM HỌC 2017– 2018 MÔN TIẾNG VIỆT (PHẦN ĐỌC TIẾNG) (3 ĐIỂM) LỚP 4 Giáo viên cho điểm trên cơ sở đánh giá trình độ đọc thành tiếng theo những yêu cầu cơ bản về kĩ năng đọc ở học sinh lớp 4 theo 3 mức độ : Điểm 3: Học sinh đọc trôi chảy, diễn cảm tốt, đảm bảo thời gian đọc. Điểm 2:Học sinh đọc đảm bảo thời gian đọc, nhưng chưa nhấn giọng tốt. Điểm 1: Học sinh đọc chưa đảm bảo thời gian đọc, chưa diễn cảm. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GHK I NĂM HỌC 2017– 2018 MÔN TIẾNG VIỆT (PHẦN ĐỌC THẦM) (7 ĐIỂM) LỚP 4 Học sinh chon đúng 1 ý từ câu 1 đến câu 6 (mỗi câu 0,5 điểm). Câu 1 : ý C Câu 2 : ý B Câu 3 : ý B Câu 4 : ý C Câu 5 : ý B Câu 6: ý D Câu 7: Viết đúng, đủ (1 điểm) Câu 8: Đặt đúng câu (1 điểm) Câu 9: Tác dụng của dấu hai chấm là: Báo hiệu phần sau là lời nói của Bác Hồ. ( 1 điểm ) Câu 10: Đặt đúng câu (1 điểm) II. Kiểm tra Viết: (10 điểm). 1. Chính tả (Nghe – viết): 15 phút (2 điểm) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn : 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,bị trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: 30 phút (8 điểm) Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: + Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (phần đầu thư, phần chính, phần cuối thư) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết. Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTap lam van 4 Tuan 5 Viet thu Kiem tra viet_12425889.doc