Đề tài Bản chất, vai trò, chức năng của khâu Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Các bạn hãy cho biết: đâu là điểm yếu nhất của doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập và nêu các giải pháp khắc phục

MỤC LỤC

  

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2

1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2

2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 4

2.1. Tài chính doanh nghiệp đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn. 4

2.2. Tài chính doanh nghiệp tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả 5

2.3. Tài chính doanh nghiệp là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. 5

2.4. Tài chính doanh nghiệp giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh 5

3. Chức năng của Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5

3.1. Tài chính doanh nghiệp tố chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh 5

3.2. Chức năng phân phối 7

3.3. Chức năng giám đốc 7

4. Yêu cầu của kinh tế hội nhập đối với quản lý tài chính doanh nghiệp là sức cạnh tranh. 8

4.1. Tổ chức của doanh nghiệp và phân công trách nhiệm 8

4.2. Trình độ của đội ngũ lãnh đạo 8

4.3. Tỷ lệ của nhân viên, công nhân lành nghề 9

4.4. Hoạt động nghiên cứu và phát triển 9

4.5. Chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật 9

4.6. Quản lý môi trường của doanh nghiệp 10

4.7. Năng lực tài chính doanh nghiệp 10

4.8. Chất lượng sản phẩm 10

4.9. Thị phần của doanh nghiệp 11

4.10. Giá trị vô hình của doanh nghiệp 11

II. CHƯƠNG 2: ĐIỂM YẾU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP. 12

1. Điểm yếu từ nội bộ doanh nghiệp: 12

1.1. Quy mô vốn 12

1.2 Trình độ công nghệ 13

1.3. Nguồn nhân lực 14

1.4. Kỹ năng quản lý kinh doanh 16

1.5. Thông tin và khó tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế 16

2. Điểm yếu từ môi trường kinh doanh vĩ mô 19

2.1. Cơ sở hạ tầng: 19

2.2. Nền tài chính quốc gia 19

3. Điểm yếu từ quản lý Nhà Nước 19

3.1. Hoạt động của Chính phủ kém hiệu quả 19

3.2. Quá trình cải cách hành chính 21

III. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CÁC ĐIỂM YẾU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI HỘI NHẬP 21

1. Các giải pháp nâng cao năng lực từ phía doanh nghiệp 21

1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 21

1.2. Quản lý tốt nguồn nhân lực 22

1.2.1. Lập kế hoạch dài hạn về nhân lực 22

1.2.2. Đào tạo nhân lực 22

1.3. Công tác nghiên cứu và triển khai 23

1.4. Hiện đại hóa hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp 23

1.4.1. Tổ chức hiện đại là tổ chức tự quản lý mà quyền hạn không tập trung, phải phân chia. 23

1.4.2. Hoạt động của phòng Marketing: 24

1.4.3. Áp dụng phương pháp quản lý hiện đại 24

1.5. Tài chính doanh nghiệp lành mạnh: 25

2. Các giải pháp nâng cao năng lực doanh nghiệp từ phía vĩ mô 25

2.1. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng 25

2.2. Huy động vốn để tăng cường sức mạnh tài chính quốc gia 26

3. Các giải pháp về quản lý của Nhà nước 26

3.1. Nhà nước cần có quy hoạch phát triển một cách hợp lý 26

3.2. Đầu tư hơn nữa cho giáo dục và đào tạo 27

3.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam 28

3.4. Hoàn thiện các chính sách kinh tế 28

3.4.1. Chính sách tài chính 28

3.4.2. Chính sách thương mại: 29

3.4.3. Chính sách cạnh tranh: 29

KẾT LUẬN 31

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3464 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bản chất, vai trò, chức năng của khâu Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Các bạn hãy cho biết: đâu là điểm yếu nhất của doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập và nêu các giải pháp khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng. Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của mọi bộ phận, mọi thành viên. Có chính sách, chiến lược, mục đích, mục tiêu hoạt động cụ thể. Có tổ chức gọn nhẹ. 4.2. Trình độ của đội ngũ lãnh đạo Một số doanh nghiệp muốn hoạt động được phải có đội ngũ lãnh đạo là người vạch ra phương hướng, chiến lược, chính sách điều khiển và kiểm soát mọi hoạt độngcủa doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi đội ngũ này phải có trình độ tốt. Các tiêu chí phụ như sau: a.Trình độ tư tưởng, chính trị đạo đức (5 bậc trình độ theo trọng số) b.Trình độ học vấn (5 bậc) c.Trình độ văn hóa (5 bậc) d.Trình độ quản trị doanh nghiệp (hiệu lực, hiệu quả các quyết định)-(5 bậc) 4.3. Tỷ lệ của nhân viên, công nhân lành nghề Đây là đòi hỏi quan trọng, nhất là ở thời đại mà việc cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm trở nên rất gay gắt như hiện nay. Tiêu chí này cũng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được chiến lược cao, chi phí thấp, năng suất cao. Một doanhnghiệp có tỷ lệ này cao sẽ có lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cao. Tỷ lệ về lành nghề có thể chia thành 5 bậc: dưới 5%- điểm 1, từ 6% đến 15%- điểm 2, từ 16% đến 25%- điểm 3, từ 26% đến 40%- điểm 4(tốt), trên 41%- điểm 5(cao). 4.4. Hoạt động nghiên cứu và phát triển Các tổ chức đánh giá quốc tế thường dùng tiêu chí này để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí này có thể chia thành 3 nhóm tiêu chí phụ (nhóm sáng kiến, nhóm cải tiến, nhóm đổi mới). Trong mỗi nhóm lại phân ra 5 bậc số lượng và 5 bậc chất lượng. Từng doanh nghiệp tùy vào điều kiện cụ thể mà vận dụng. Có thể phân bậc theo số tuyệt đối các sáng kiến / cải tiến, đổi mới. Có thể phân bậc tỷ lệ giữa số sáng kiến / cải tiến, đổi mới với tổng số công nhân viên, cán bộ toàn doanh nghiệp. Ví dụ, về sáng kiến: dưới 5 – loại kém, từ 5 đến 15 – loại trung bình, từ 16 đến 25 – loại khá, từ 26 đến 40 – loại tốt, và trên 40 – loại cao. Về cải tiến: dưới 4 – loại kém, từ 4 đến 10 – loại trung bình, từ 11 đến 20 – loại khá, từ 21 đến 30 – loại tốt, trên 30 – loại cao. Về đổi mới: dưới 3 – loại kém, từ 3 đến 10 – loại trung bình, từ 11 đến 20 – loại khá, từ 21 đến 30 loại tốt, trên 30 – loại cao. 4.5. Chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật Cơ sở vật chất, kỹ thuật là yếu tố rất cơ bản góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm nhà xưởng, hệ thống kho tàng, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống nước, công nghệ sản xuất và quản lý, mạng thông tin. Ở đây người ta muốn đánh giá chất lượng của các yếu tố đó. Chất lượng mỗi phân nhóm (tiêu chí phụ) này chia thành 5 cấp: tiêu chí phụ “ công nghệ quản lý” là quan trọng nhất, tiêu chí phụ “ mạng thông tin là quan trọng thứ hai,v.v… 4.6. Quản lý môi trường của doanh nghiệp Chất lượng môi trường sinh thái là vấn đề nóng hổi và cấp bách mang tính toàn cầu. Thế giới đánh giá cao tiêu chí này với các doanh nghiệp. Để có năng lực cạnh tranh cao, sản phẩm làm ra không được gây ô nhiễm môi trường, bao gồm ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm sự yên tĩnh. Các sản phẩm của doanh nghiệp phải có nhãn sinh thái, doanh nghiệp phải có chứng chỉ an toàn môi trường theo ISO.14000, hoặc theo tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn Việt Nam. Việc đánh giá tiêu chí này phức tạp vì nó bao hàm nhiều chỉ tiêu mà phạm vi ảnh hưởng của nó đôi khi khó xác định. Tuy vậy, phần lớn các chỉ tiêu đều là chỉ tiêu hóa, lý, sinh, đều lượng hóa bằng các dụng cụ đo chính xác. 4.7. Năng lực tài chính doanh nghiệp Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng đẻ xem xét tiềm lực của doanh nghiệp mạnh yếu như thế nào. Trong tiêu chí này có 4 nhóm chỉ tiêu chủ yếu. Nhóm đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp: nhóm này có 3 hệ số, mỗi hệ số có thể chia ra 5 bậc. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá vốn và nguồn vốn: mỗi chỉ tiêu thành phần chia làm 5 bậc. Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động hay hiệu xuất sử dụng vốn: mỗi chỉ tiêu thành phần chia ra làm 5 bậc. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: là nhóm chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, là căn cứ để đưa ra các quyết định trong tương lai. Mỗi chỉ tiêu thành phần chia làm 5 bậc. 4.8. Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh tranh của sản phẩm, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp kinh doanh 10 mặt hàng mà cả 10 mặt hàng đều không có năng lực cạnh tranh thì chắc chắn doanh nghiệp đó không thể có năng lực cạnh tranh. Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm được chia làm 4 nhóm: nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ, an toàn vệ sinh, kỹ thuật và nhóm chỉ tiêu kinh tế. Doanh nghiệp nào có nhiều sản lượng đạt mức chất lượng tốt nhất, doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao nhất theo tiêu chí trên. 4.9. Thị phần của doanh nghiệp Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp bán được sản phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển. Thị phần càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng, người tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao. Để phát triển thị phần, ngoài chất lượng ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp còn phải tiến hành xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp nữa. Như vậy chúng ta thấy rằng thị phần là một tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. 4.10. Giá trị vô hình của doanh nghiệp Giá trị vô hình là tiêu chí mang tính tổng hợp. Giá trị này có được là do quá trình phấn đấu bền bỉ theo định hướng và phát triển đúng đắn, hợp đạo, hợp lí của doanh nghiệp, được xã hội và cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước biết đến. Giá trị vô hình của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: Thứ nhất là uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, được phản ánh chủ yếu ở “văn hóa doanh nghiệp”, bao gồm trang phục, văn hóa ứng xử, hoàn thành nghĩa vị đối với nhà nước, hoạt động từ thiện, kinh doanh minh bạch, v.v… Thứ hai là giá trị của tài sản nhãn hiệu. Những nhãn hiệu lâu đời, có uy tín cao thì giá trị càng cao. Muốn có được giá trị thương hiệu cao doanh nghiệp phải thường xuyên chăm lo cho chất lượng, thường xuyên đổi mới, tạo sự khác biệt về chất lượng và phong II. CHƯƠNG 2: ĐIỂM YẾU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP. 1. Điểm yếu từ nội bộ doanh nghiệp: 1.1. Quy mô vốn Về tổ chức doanh nghiệp, do vốn ít nên tổ chức doanh nghiệp đơn giản, không chuyên sâu, không có văn phòng đại diện ở các nước khác, nên không có thông tin, công việc phải giải quyết thông qua các đại lý của các công ty nước ngoài. Nguồn nhân lực của chúng ta cũng kém, Việt Nam chưa có trường lớp chuyên đào tạo lĩnh vực này, nên chỉ có một số rất ít tự đi du học tại các nước có đào tạo chuyên ngành này. Tính nghiệp đoàn của chúng ta còn thấp, hoạt động rời rạc, thiếu sự hỗ trợ nhau, thậm chí còn cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước Đơn cử trong lĩnh vực đóng tàu biển: Có đến 80% là doanh nghiệp nghiệp tư nhân với số vốn rất nhỏ, có khi chỉ đăng ký 300 - 500 triệu đồng. Trong khi đó để ký vận đơn vận tải tối thiểu doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp hay bảo lãnh của ngân hàng ít nhất 120 ngàn USD. Đồng thời khi phát hành vận đơn này vào Hoa Kỳ phải ký quỹ tiếp 150 ngàn USD. Nhiều doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa với vốn điều lệ khoảng 5 tỷ đồng, với quy mô này không thể đáp ứng yêu cầu khi gia nhập thị trường Logistics (dịch vụ giao nhận kho vận) thế giới. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) khẳng định, hiện 80% lượng vốn cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh ngân hàng. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể vay được vốn ngân hàng. Tại các cuộc tiếp xúc giữa Chính phủ và doanh nghiệp dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nhiều lần nêu lên thực tế này, trong đó, khó khăn nhất là những doanh nghiệp mới thành lập, chưa có uy tín trên thị trường. Hiện có đến 74,4% doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn về thủ tục và tài sản  bảo đảm khi vay vốn, 30% gặp khó khăn về hạn mức và thẩm định giá... Cục Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa công bố điều tra về thực trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo đó, hiện chỉ có 32,38% số doanh nghiệp được khảo sát đã tiếp cận được nguồn vốn nhà nước nhưng có tới 35,24% doanh nghiệp khẳng định khó tiếp cận và 32,38% doanh nghiệp không tiếp cận được. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ tự hoạt động với nguồn vốn tự có, vốn vay từ ngân hàng ít do thủ tục vay rườm rà, việc duyệt hồ sơ vay vốn phải qua nhiều bước. Vì thế các doanh nghiệp không thể đẩy nhanh tiến độ sản xuất cũng như gia tăng sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài. Quy mô vốn nhỏ là một thách thức rất lớn đối với những doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ hậu WTO. 1.2 Trình độ công nghệ Năng lực cạnh tranh về khoa học công nghệ của Việt Nam còn rất yếu. Phần lớn công nghệ, thiết bị đang có ở các doanh nghiệp nhà nước địa phương và tư nhân còn lạc hậu so với các nước phát triển, chỉ đạt mức trung bình so với khu vực và trong nước, thậm chí lạc hậu tới vài ba thế hệ. Hiện nay, ở nước ta có khỏang 80% - 85% là công nghệ nhập từ các nước châu Á. Có doanh nghiệp mua công nghệ mới về chạy thử đã hỏng. Số lượng doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến để tạo ra sản phẩm cạnh tranh cao, bứt phá còn hạn chế. Đặc biệt là các doanh nghiệp cơ khí chưa xuất khẩu được vì trang thiết bị rất lạc hậu so với trình độ chung của thế giới hiện nay, máy móc cũ kỹ, hỗn tạp, công nghệ quá lạc hậu, không đồng bộ, không tạo được đầu ra có chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, tỷ lệ phế phẩm trên 10%. Một thời gian dài ngành cơ khí hầu như không có việc làm, công nhân có tay nghề cao ra kinh doanh riêng, công nhân mới thì đi làm việc khác và hiện rất khó để khôi phục là nguồn nhân lực cho cơ khí. Hoạt động nghiên cứu và triển khai (R-D) ở hầu hết các doanh nghiệp rất yếu kém. Kết quả điều tra cho thấy chỉ đạt được từ 2 – 2,5 điểm. Trong khi đó: điểm 5 là tuyệt hảo điểm 4 là rất tốt điểm 3 là tốt điểm 2 là tạm được điểm 1 là không hoạt động hoặc hoạt động rất kém Khả năng đánh giá công nghệ còn thấp kém nên không ít doanh nghiệp đã nhập công nghệ lạc hậu, gây lãng phí lớn cho nền kinh tế. Do trình độ kém, chúng ta phải lệ thuộc vào công nghệ nước ngoài: thứ nhất là mua giá đắt, thứ hai là chịu phí về quyền sở hữu công nghệ khá cao. Việc chuyển giao và đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp FDI chưa được nhiều, chỉ mới dừng lại ở khâu tiếp nhận và vận hành, chưa cải tiến và đổi mới được, bước tiếp theo là xuất khẩu công nghệ thì còn xa. Tóm lại, quốc tế đánh giá năng lực cạnh tranh của khoa học – công nghệ Việt Nam chỉ đạt 1,9 điểm theo thang điểm 5, thể hiện ở bảng sau. Đánh giá công nghệ của 10 nước ASEAN (qua ý kiến của 24 công ty Nhật) Nước Singapore Bruney Malaysia Thái Lan Philipin Indonesia Việt Nam Mianma Lào Campuchia Điểm 3,8 2,6 3,0 2,6 2,8 2,2 1,9 1,8 1,5 1,3 Hạn chế và yếu kém này xuất phát từ năng lực nội sinh và điểm xuất phát thấp với 4 yếu tố cơ bản của công nghệ gồm: Nguồn nhân lực, trình độ quản lý, thiết bị và thông tin công nghệ. 1.3. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Khó khăn lớn mà các doanh nghiệp tư nhân phải đương đầu là cố gắng của họ trong việc lôi cuốn và níu giữ các nhân viên có tay nghề cao, đặc biệt là các nhân viên quản lý. Đây là vấn đề gây ảnh hưởng đến khả năng của các nhà kinh doanh trong và ngoài nước tại Việt Nam trong việc duy trì khả năng cạnh tranh của họ trong thị trường toàn cầu và vì thế rủi ro sẽ xảy ra, khiến Việt Nam bớt hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư. Mặc dù nhân công giá rẻ là thế mạnh của Việt Nam trong thu hút đầu tư song thách thức lớn nhất là chúng ta vẫn chưa có nguồn nhân lực có tay nghề cao.Cán bộ quản lý không đảm bảo trình độ tốt thì nguy cơ thua lỗ của doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Đa số lãnh đạo các doanh nghiệp Việt Nam mới ở trình độ thấp và trung bình (ở mức thấp chỉ nghĩ đến “kinh doanh kiếm lời”, mức trung bình đã nghĩ tới “ kinh doanh kiếm lời trên cơ sở bảo đảm luật pháp”), còn ở trình độ cao thì rất ít (luôn nghĩ tới đạo lý trong kinh doanh), chưa biết lập chiến lược kinh doanh cho công ty của mình, chưa biết đánh giá năng lực cạnh tranh của mình với đối thủ, v.v… Do đó đưa tới kết cục là nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sổ sách kế toán thiếu minh bạch, thậm chí có doanh nghiệp tham gia vào buôn lậu, làm công không cho nước ngoài bằng cách đưa rác về Việt Nam trong khi rác của Việt Nam chưa xử lý hết! Hình 1.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thăm dò trong 1224 doanh nhân Việt Nam, năm 2002 Tại 1000 doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh thiếu 27% chuyên gia, 32% công nhân lành nghề, thừa 17% lao động phổ thông. Theo báo cáo của Vietnamworks, trong năm 2007, cầu về lao động đã tăng 100%, trong khi cung về việc làm chỉ tăng khoảng 60%. Các tổ chức quốc tế cho rằng, sự mất cân đối trong thị trường lao động sẽ làm giảm ưu thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên khía cạnh nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ và có trình độ. Việc thiếu hụt này cũng bộc lộ sự kém hiệu quả trong nỗ lực cải cách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay. 1.4. Kỹ năng quản lý kinh doanh Quản lý thường chú trọng tới mục tiêu, có nghĩa là quy định, những chỉ tiêu định lượng và phấn đấu để đạt chỉ tiêu đó. Quản trị theo mục tiêu đôi khi người ta cố gò bó cho đạt mục tiêu nhưng thực chất của trạng thái, quá trình thì không đạt. Ví dụ: quy định lượng phế phẩm là 3%, phòng kiểm tra cố đạt được tỷ lệ đó, không cần biết trạng thái của quá trình là như thế nào cho nên phế phẩm không thể giảm bớt được. Thực chất hoạt động quản trị DN ngày nay chính là hoạt động quản lý chất lượng. Một số không ít các DN áp dụng ISO.9000 là để khuếch trương quảng cáo, DN còn đắn đo, chần chừ áp dụng ISO.14000 (tiêu chuẩn quốc tế về môi trường) vì gây tốn kém 1.5. Thông tin và khó tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế Thông tin cập nhật luôn là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển bền vững, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới hay không đều cần phải nắm băt thông tin thị trường. Nhưng đây cũng chính là điểm khuyếm khuyết của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì kinh tế hội nhập. Các doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm làm ăn thị trường, chưa hiểu biết về đối tác từ tiềm lực kinh doanh của họ đến sở thích thị hiếu người tiêu dùng tại thị trường mà mình sẽ xuất khẩu và đặc biệt là hệ thống luật lệ kinh doanh của đối tác. Đông thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa hiểu biết được tập quán kinh doanh quốc tế dẫn đến những thiệt hại đáng tiếc đã xảy ra chỉ vì thiếu sự hiểu biết và chậm chạp Điều tra cho thấy đến cuối 2005, vẫn còn 45% doanh nghiệp chưa có kế hoạch để tham gia WTO, và tới 31% doanh nghiệp không hiểu biết về WTO. Như vậy là quá muộn. Về mặt thị trường, các DN khó tiếp cận được với thị trường cả trong và ngoài nước là do chưa có kế hoạch và chiến lược cho sản phẩm chủ lực của từng DN và của địa phương. Điều đó đã dẫn đến thực trạng là sản phẩm của các DN Việt Nam rất khó bán không những trên thị trường nước khác mà ngay cả trên thị trường nội địa. Nguyên nhân là do: Sản phẩm của chúng ta nói chung chất lượng còn thấp hơn các nước khác ngay cả so với các nước trong khu vực. Theo thông báo của Cơ quan Quản lý thực phẩm, dược phẩm Mỹ (FDA), trong 6 tháng đầu năm 2007 đã có khoảng 240 lô hàng thực phẩm của các DN Việt Nam xuất sang Mỹ bị từ chối do vệ sinh an toàn thực phẩm. Bảng thống kê một số sản phẩm và công ty của Việt Nam bị Mỹ phát hiện vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong 6 tháng đầu năm 2007 (Nguồn: FDA) Tên công ty Mặt hàng Ngày phát hiện Nguyên nhân Mekophar Ho Chi Minh, VN Lingzhi Capsules - 66VAE99 08/01/2007 Thuốc mới nhưng không có hồ sơ xin thử nghiệm để được chấp nhận Frozen Factory No.4 Hochiminh City , VN Frozen Shrimp Ball - 16XGT21 25/01/2007 Không ghi đầy đủ thành phần sản phẩm trên bao bì, nhãn mác. HAICHAU Confectionery Joint Stock Company Ha Noi VN Cream Wafer - 03HGT07 26/03/2007 Sử dụng màu phụ gia không an toàn cho sức khoẻ, thiếu thông tin về trọng lượng, số lượng, không ghi chú đầy đủ thành phần dinh dưỡng có trong sản phẩm Acecook VietNam Co., LTD. Ho Chi Minh Instant Vermicelli (Mi Lau Thai Seafood Flavor) - 04CGT07 05/04/2007 Không ghi đầy đủ thành phần nguyên liệu tạo ra sản phẩm, sản phẩm chứa nhiều tạp chất bẩn Trung Nguyen Coffee Enterprise Hochiminh , VN G7 Instant 3 in 1 Coffee (Box 20) - 31AFT03 18/04/2007 Không ghi đầy đủ thành phần nguyên liệu, nhãn hiệu giả mạo, hay ghi chú sai lạc , không cung cấp thông tin về chất béo Chi phí sản xuất, chi phí đầu vào cao: Chi phí nguyên liệu chiếm 60% giá thành sản phẩm (dệt, may, giày dép, đóng tàu, thép, ô tô, xe máy, điện tử,…) Chi phí năng lượng lớn: sản xuất xi măng cao hơn 1,4 lần, gạch chịu lửa 2,5 lần, luyện thép 1,7 lần so với các nước trong khu vực. Chính vì vậy, giá bán cao hơn là điều tất nhiên. Công tác xúc tiến thương mại còn yếu, nghiên cứu thị trường và thông tin thị trường chưa tốt, các dịch vụ hỗ trợ còn rất hạn chế, điển hình là chất lượng dịch vụ và các giá trị gia tăng đi kèm, phương thức phân phối của các doanh nghiệp Việt còn rơi rớt nhiều tác phong của thời kỳ bao cấp cũ, với nụ cười luôn vắng bóng trên môi của người bán hàng, và chế độ hậu mãi thiếu chu đáo. Chưa nói đến các phương thức phân phối tạo sự thuận tiện tối đa cho người tiêu dùng như hệ thống cửa hàng Eleven, 7/24, những loại Mini siêu thị đang rất phổ biến ở nước ngoài, nhưng còn khá xa lạ với Việt Nam. Một cuộc điều tra của Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam cho biết, hầu hết người tiêu dùng đều không hài lòng với thái độ đối xử của người bán hàng. 86% sẽ chỉ khiếu nại khi mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, thông thường là những mặt hàng có giá trị lớn, còn phần lớn đều không muốn trực tiếp gặp lại doanh nghiệp để nói lên sự không hài lòng của họ dẫn đến một nguy cơ rất lớn là doanh nghiệp mất khách hàng mà không hề hay biết. Vì những lý do trên mà hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam tiêu thụ chậm, khối lượng tiêu thụ không lớn, sự cạnh tranh tiêu thụ gay gắt 2. Điểm yếu từ môi trường kinh doanh vĩ mô 2.1. Cơ sở hạ tầng: Đường xá, cầu cống, cảng sông đã được nâng cấp, phát triển và hiện đại hóa; điện, nước phát triển mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu. Mạng thông tin bưu chính được hiện đại tương đối tốt, tuy vậy cước phí thông tin, cước vận chuyển cao hơn các nước trong khu vực. Cước viễn thông của Việt Nam cao hơn khu vực từ 30%-50%, giá điện cao hơn Trung Quốc và Indonesia 4,5 cent/kwh, Malaysia 5,7 cent/kwh, Mỹ 6,3 cent/kwh. Việc cung cấp điện, thông tin liên lạc, giao thông và các hạ tầng kỹ thuật khác chưa đủ độ tin cậy tạo ra tổn hại về thời gian và tiền bạc cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. 2.2. Nền tài chính quốc gia Tài chính là yếu tố cơ bản của sản xuất. Từ khi mở của nền kinh tế, tài chính quốc gia đã có sự tăng trưởng cao, song xuất phát điểm của chúng ta là nhỏ bé mà đòi hỏi của sự phát triển là rất lớn nên sự dàn trải của đầu tư là không tránh khỏi và do đó hiệu quả của đàu tư tài chính không cao. Thiếu sót lớn của chúng ta là tình trạng buôn lậu và trốn thuế lớn, nợ khó đòi nhiều, thất thu thuế nhiều. Mặc dù Việt Nam có tỉ lệ tiết kiệm lớn, song tài chính vẫn ở trong tình trạng chưa bảo đảm vững chắc: tín dụng mà ngân hàng cung cấp còn ở mức thấp và thiếu công bằng, chưa có khả năng hỗ trợ vững chắc cho sự phát triển của các ngành kinh tế, cho các loại hình doanh nghiệp, tình hình tài chính – tiền tệ vẫn còn là yếu tố thiếu vững chắc, chứa đựng mầm mống gây mất cân đối vĩ mô, nổi lên là nguồn thu ngân sách chưa vững chắc, tỉ lệ thu nội địa còn thấp; trong hệ thống tài chính – tín dụng, tỉ lệ nợ xấu tuy có giảm nhưng vẫn còn cao. Theo ước tính của Quỹ Tiền tệ quốc tế, con số nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam ít nhất là 15%, nợ chưa thanh toán trong xây dựng cơ bản khá lớn, việc sử dụng tiền gửi ngắn hạn để vay trung hạn, dài hạn vượt quá giới hạn an toàn, lãi suất tín dụng quá cao so với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp… khả năng huy động vốn trong và ngoài nước còn rất hạn chế. 3. Điểm yếu từ quản lý Nhà Nước 3.1. Hoạt động của Chính phủ kém hiệu quả Việc chấp hành luật pháp, các chỉ thị, nghị quyết của đa số các ngành, các cấp và dân chúng thiếu nghiêm chỉnh; chính quyền một số địa phương đôi khi không nắm được dân để cho kẻ xấu lợi dụng gây rối hành vi phi pháp Các thủ tục hành chính còn rườm rà (mặc dù đã có cải tiến). Nạn tham nhũng không những không ngăn chặn được mà phát triển ngày càng sâu rộng và tinh vi. Môi trường sinh thái ngày càng bị tàn phá nặng nề mà chậm ngăn chặn. Nạn buôn lậu, làm hàng giả ngày càng phát triển, nạn vi phạm sở hữu trí tuệ ngày càng trắn trợn. Luật lệ chưa đầy đủ (chưa có luật chống phá giá, luật chống độc quyền v.v….); một số luật đã ban hành thì chưa phù hợp hoàn toàn với các quy định của WTO, còn có sự khác biệt; một số nghị định hướng dẫn thi hành luật còn trái với luật Chính những thiếu sót này đã làm nản lòng các nhà đầu tư kinh doanh trong nước, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, hạn chế rất lớn tới tốc độ phát triển kinh tế của đất nước. Hình 1.3. FDI bình quân đầu người vào Việt Nam giảm sút nhiều từ năm 1997 đến năm 2001 Tuy nhiên, từ năm 2003 đến nay, chính phủ đã có biện pháp kiên quyết để cải cách hơn nữa nền hành chính quốc gia, đã sửa đổi các luật thương mại và chính sách thông thoáng hơn nên giá trị FDI tăng lên từ 2003, 2004. Mặc dù vậy, việc cải cách hành chính vẫn chưa toan diện, chưa thông thoáng ở các bộ, ngành, các địa phương và chưa vững chắc. Các nhà đầu tư vẫn phàn nàn về thủ tục còn phiền hà nên thời gian đợi chờ còn lâu. Nếu chính phủ không kiên quyết thực hiện đổi mới toàn diện thì chỉ tiêu phát triển FDI trong thời kì 2001 – 2005 khó mà đạt được. 3.2. Quá trình cải cách hành chính Các thủ tục hành chính và cơ quan công quyền của Việt Nam quá rườm rà phức tạp. từ lâu, các cơ quan này đã hình thành cơ chế “xin-cho”, hạch sách, nhũng nhiễu, gây phiền hà, bực mình cho các doanh nghiệp và người dân. Hiện tượng ứng xử mất văn hóa, cửa quyền, tham nhũng đã gây ra những bức xúc trong xã hội, làm nản lòng các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài, kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế của đất nước. Nhận rõ tác hại này, nhà nước có chỉ thị cho các ngành, các cấp các địa phương tiến hảnh cải cách hành chính đã bốn năm nay. Xong quá trình này diễn ra còn quá chậm chưa thỏa mãn được mong muốn của xã hội và các nhà đầu tư. Bên cạnh các thủ tục hành chính nhiêu khê còn có các cuộc “viếng thăm” của các đoàn thanh tra, của công an địa phương, của cơ quan thuế, của các cấp chính quyền vượt quá mức cần thiết làm tăng các khoản chi ngoài sổ sách của các doanh nghiệp để bù đắp, doanh nghiệp phải tìm cách…vi phạm pháp luật. III. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CÁC ĐIỂM YẾU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI HỘI NHẬP 1. Các giải pháp nâng cao năng lực từ phía doanh nghiệp 1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp cần áp dụng đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm của chính mình. Trước hết, doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý chất lượng tốt . Có một hệ thống quản lý chất lượng tốt sẽ đảm bảo thành công về chất lượng của doanh nghiệp tới 70%. Xây dựng một đội ngũ nhân viên, công nhân có trình độ lành nghề, trung thành với doanh nghiệp . Phải có công nghệ hiện đại (công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý). Kiểm soát chất lượng chặt chẽ (áp dụng các công cụ kiểm soát vào quá trình quản lý chất lượng). Đánh giá chất lượng nghiêm túc (không qua loa, không vì lợi trước mắt, phải vì tương lai lâu dài của doanh nghiệp). Mọi sản phẩm đều phải có nhãn hiệu và nhãn sản phẩm, phải theo đúng quy chế ghi nhãn của Bộ thương mại; phải có nhãn sinh thái. Phải có bao gói, bao bì đẹp. Chất lượng đầu vào tốt. Xây dựng chỉ tiêu chất lượng sản phẩm có đặc điểm riêng (tính khác biệt), độc đáo (một chỉ tiêu kỹ thuật nào đó rất cao chẳng hạn, một đặc tính thẩm mỹ nào đó mang đậm bản sắc dân tộc). 1.2. Quản lý tốt nguồn nhân lực 1.2.1. Lập kế hoạch dài hạn về nhân lực Nhu cầu từng loại cán bộ lãng đạo hàng năm và dài hạn (lãnh đạo cấp cao, trung thấp). Nhu cầu về kỹ sư, công nhân, nhân viên bậc cao. Kế hoạch tuyển chọn hàng năm và tiêu chí cho từng loại Các chính sách về nhân sự (lương, khuyến khích) 1.2.2. Đào tạo nhân lực Đối với nhân viên, công nhân mới tuyển dụng cần giáo dục nâng cao ý thức lao động, kỷ luật lao động, long tự hào về doanh nghiệp, long tự trọng, tinh thần trách nhiệm, giáo dục về văn hóa doanh nghiệp, v.v… Về mặt này hầu như các doanh nghiệp ít quan tâm. Đây là bước quan trọng trong đào tạo nhân viên mới. Đối với công-nhân viên đã làm việc trên hai năm thì tiếc tục đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc để nâng cao kỹ năng, nâng cao năng suất và chất lượng, cho đi đào tạo ở các trường trong nước, ngoài nước. Hướng dẫn ứng dụng các phương pháp sản xuất mới ( ví dụ phương pháp sản xuất lean, phương pháp kinh doanh mới như thương mại điện tử). Chương trình, mục ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBản chất, vai trò, chức năng của khâu Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.doc
Tài liệu liên quan