Đề tài Bàn về cách tính khấu hao tscđ và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

. Giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử.

. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên gái là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thaí sẵn sàng sử dụng.

. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó.

. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ HH.

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:

. Hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.

. Hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấp quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.

Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.

 

doc36 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 761 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về cách tính khấu hao tscđ và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: Giá trị còn lại trên sổ kế toán TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị tài sản cố định - Nâng cấp TSCĐ - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 2.3. Những thay đổi trong chuẩn mực kế toán về nguyên giá TSCĐ; a. Đối với TSCĐ nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm gồm: . Giá mua trừ đi các khoản triết khấu thương mại hoặc giảm giá . Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại. Như thuế VAT đầu vào được khấu trừ) . Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. . Các chi phí lắp đặt chạy thử trừ đi các khoản thu hồi về sản phẩm phế liệu do chạy thử. . Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị sử dụng đất phải được xác định riêng biẹet và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Đối với "chi phí lãi vay" do việc mua sắm TSCĐ theo phương thức trả chậm (tín dụng thương mại), số tiền lãi (chênh lệch giữa tổng số tiền, phải thanh toán và giá mua trả ngay) được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán trừ đi soó chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ HH. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế bao gồm: . Giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. . Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên gái là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thaí sẵn sàng sử dụng. . Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. . Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ HH. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: . Hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. . Hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấp quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua khoản chênh lệch, giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) b. Đối với TSCĐ vô hình - Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua trừ các khoản được triết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đéen việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. - Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) - TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. - Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. - Nguyên giá TSCĐ vô hình do nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được. Xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vaò sử dụng theo dự tính. III. Tổ chức hạch toán TSCĐ 1. Tổ chức chứng từ kế toán. - Các chứng từ sử dụng gồm có: . Biên bản giao nhận TSCĐ . Thẻ TSCĐ . Biên bản thanh lý TSCĐ . Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành . Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Tổ chức lập vàluân chuyển chứng từ Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày . Tháng năm .. Số Nợ. Có.. Căn cứ quyết định số .. ngày . Tháng.. năm của . Về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận TSCĐ - ông (bà) chức vụ . Đại diện bên giao - Ông (bà) .. chức vụ Đại diện bên nhận - Ông (bà).. chức vụ Đại diện Địa điểm giao nhận TSCĐ Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Số TT Tên, ký mã hiệu quy cách TSCĐ Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất thiết kế Tính nguyên giá TSCĐ Tỉ lệ hao mòn % Tài liệu kỹ thuật kèm theo Giá mua Cước phí vận chuyển Chi phí chạy thử Nguyên giá TSCĐ Cộng X X X X X Thủ trưởng đơn vị (ký) Kế toán trưởng Người nhận Người giao Mục đích: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp phát đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh. Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán có liên quan trách nhiệm ghi : khi có tài sản mới đưa vào sử dụng hoặc điều tài sản cho đơn vị khác phải lập hội đồng bàn giao gồm: đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên. Sau khi bàn giao xong các thành viên bàn giao nhận TSCĐ cùng ký vào biên bản. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản, một bản giữ, một bản chuyển cho phòng kế toán để ghi số kế toán và lưu. Thẻ TSCĐ Số Ngày tháng năm . lập thẻ Kế toán trưởng (ký, họ tên) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày ngày tháng năm Tên ký mã hiệu, quy cách TSCĐ số hiệu TSCĐ Nước sản xuất . Năm sản xuất Bộ phận quản lý sử dụng . Năm đưa vào sử dụng Công suất thiết kế.. Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng . Năm Lý do đình chỉ . Tên bộ phân sửa chữa Nội dung công việc sửa chữa Giá dự toán Chi phí thực tế Kết quả kiểm tra Cộng x Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngàytháng.năm ..Lý do giảm. Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn Mục đích: theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị,tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Trách nhiệm ghi: Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng, ban kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản. Biên bản giao nhận TSCĐ Sửa chữa lớn hoàn thành Ngày . Tháng . Năm . Số Nợ. Có. Căn cứ vào quyết định số.ngày tháng năm của chứng từ gồm: Ông (bà). đại diện .. đơn vị sửa chữa Ông (bà). đại diện .. đơn vị có TSCĐ Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau: - Tên - ký mã hiệu, quy cách TSCĐ Số hiệu TSCĐ .. Số thẻ TSCĐ - Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ - Thời gian sửa chữa từ ngày tháng. Năm. đến ngày. tháng. Năm.. - Các bộ phận sửa chữa gồm có: Kết luận: Kế toán trưởng (ký). .Đơn vị nhận . Đơn vị giao Mục đích. Xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thàh việc sửa chữa lớn TSCĐ là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Trách nhiệm ghi phải tiến hành lập ban giao nhận gồm đại diện bên thực hiện việc sửa chữa. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành lập thành 2 bản, hai bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toảntưởng của mỗi đơn vị mình ký duyệt và lưu tại phòng kế toán. Biên bản đánh gía lại TSCĐ Ngày . Tháng . Năm . Số.. Nợ Có Căn cứ quyết định số. Ngày..tháng. năm - Ông (bà). . chức vụ ... đại diện Chủ tịch Hội đồng - Ông (bà). . chức vụ ... đại diện Uỷ viên - Ông (bà). . chức vụ ... đại diện Uỷ viên Số TT Tên, ký mã hiệu quy cách Số hiệu TSCĐ Số thẻ TSCĐ Giá đang hạch toán Đánh giá lại Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại Cộng X x Uỷ viên (ký) Uỷ viên (ký) Chủ tịch Hội đồng (ký) Mục đích: xác nhận việc đánh gía lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan só chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ. Trách nhiệm ghi: khi các quyết định đánh giá lại TSCĐ, đơn vị phải lập hội đồng đánh giá TSCĐ. Sau khi đánh giá xong, hội đồng có trách nhiệm lập biên bản ghi đầy đủ các nội dung và các thành viên trong hội đồng ký, ghi rõ họ tên vào biên bản đánh giá lại TSCĐ. Biên bản đánh giá lại TSCĐ được thành lapạ thành 2 bản, 1 bản lưu tại phòng kế toán để ghi sổ kế toán và1 bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ. 2. Tổ chức sổ sách kế toán. Để phục vụ cho công tác kế toán TSCĐ thì tổ chức sổ sách kế toán là một khâu quan trọng biểu hiện sự tổ chức một hệ thống sổ để thực hiện công việc kế toán, nhằm ghi chép chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng tính chất và đặc điểm. Chứng từ gốc - Theo hình thức nhật ký chung: Số cái TK 211, 212, 213 Nhật ký chung Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết các tài khoản chi tiết (627, 641, 642) Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ chi tiết TK 211, 212, 213 Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Đặc trưng cơ bản là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Theo hình thức nhật ký - sổ cái. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký, sổ cái. Căn cứ để ghi sổ nhật ký, sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứngtừ gốc cùng loại) Sổ chi tiết TK 211, 212,213 Kế toán Báo cáo Nhật ký sổ cái Bảng tính và phân bổ khấu hao Báo cáo kế toán Sổ chi tiết các tài khoản tập hợp chi phí (TK 627, 641,642) Sổ chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Nhật ký sổ cái Thứ tự dòng Ngày tháng ghi sổ Chứngtừ Diễn giải Số phát sinh TK TK TK Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Số dư đầu năm Cộng phát sinh tháng Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ dầu quý Ngày tháng. Năm. Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị - Theo hình thức chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc, lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán. Việc ghi sổ KTTH bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian + Ghi theo nội dung được thực hiện trên sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ gốc ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm theo số đăng ký chứng từ ghi sổ vào có chứng từ gốc đi kèm phải được kế toán trưởng ký duyệt trước khi ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ cái TK 211, 212, 213 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết tào sản cố định (TK 211, 212, 213) Sổ chi các TK 627, 641, 642 Báo cáo kế toán Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ ghi sổ Số: Ngày . Tháng .. năm. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Cộng Kèm theo .. chứng từ gốc Người lập (ký) Kế toán trưởng Bộ (số) Đơn vị Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Số tiền CT-GS Số tiền Số liệu Ngày tháng Số liệu Ngày tháng Cộng Ngày .. tháng .. năm Người lập sổ (ký) Kế toán trưởng (ký) Thủ trưởng đơn vị (ký và đóng dấu) - Theo hình thức nhật ký chứng từ Đặc trưng là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tổng hợp và hệ thống hoá nghiệp vụ phát sinh theo một vế của TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ phát sinh theo các TK đối ứng. Thực tế là tổ chức sổ NK-CT theo bên có vàtổ chức phân tích chi tiết theo vế Nợ của TK đối ứng. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối tài khoản Nhật ký chuyên dùng (1) Nhật lý chung 5 Sổ cái (3) (2) (7) 8 Bảng tổng hợp chi tiết (4) (6) (6) Báo cáo kế toán Ghi chú: 1,2 ghi hàng ngày 3, ghi định kỳ (5, 7 ngày) 4,5,6, ghi cuối tháng 7,8,9, quan hệ đối chiếu 3. Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ. Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ khi có TSCĐ tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ sau đó phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn giấy vận chuyển. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất rồi đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ đăng ký TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi 1 quyển để theo dõi. Số TT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đã tính đến khi ghi sổ giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm SH NT Tỷ lệ KH% Mức khấu hao SH NT Người ghi sổ (ký) Kế toán trưởng (ký) 3.1. Tài khoản sử dụng. Để kế toán các loại nghiệp vụ tăng - giảm TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp theo nguyên giá. Nợ TK 211 Có Tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do được cấp, biếu tặng. DC : nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có. Giảm nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do nhượng bán, thanh lý Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết TK 2112 - nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113 - máy móc, thiết bị TK 2114 - phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2115 - thiết bị dụng cụ quản lý TK 2116 - cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác. Tài khoản 213: TSCĐ vô hình. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp. Nợ TK 211 Có Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm DC: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở DN Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết TK 2112 - nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113 - máy móc thiết bị TK 2114 - phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2115 - thiết bị dụng cụ quản lý TK 2116 - cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác Tài khoản 213. TSCĐ vô hình. Tài khoản này sử dụng để phản ánhsố hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp. Nợ TK 213 Có Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm DC: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở DOANH NGHIệP Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ TSCĐ vô hình cũng mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau. TK 2131 - quyền sử dụng đất TK 2132 - chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất TK 2133 - bằng phát minh, sáng chế TK 2134 - chi phí nghiên cứu phát triển TK 2135 - chi phí về lợi thế thương mại TK 2138 - TSCĐ vô hình khác Tài khoản 214. Hao mòn TSCĐ tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hao mòn, đồng thời cũng là sổ trích khấu hau của các loại TSCĐ mà đơn vị được quyền quản lý sử dụng. Nợ TK 214 Có Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ. DC : giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị Tài khoản 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao còn quy định sử dụng các TK liên quan như: TK 111, 112, 214, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627,641, 642. 3.2. Hạch toán tăng giảm TSCĐ. - Hạch toán tăng giám hữu hình. TK 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại TS: TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy định sử dụng các TK liên quan như: TK 111, 112, 241, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642. TK 111, 112, 341 TK 211 TK 214 Mua TSCĐ Gía trị hao mòn TSCĐ giảm TT ngay (cả phí tổn mới) do các nguyên nhân khác TK 1332 Thuế GTGT đầu vào TK 331 TK 811 TT cho Mua chịu Giá trị còn lại TSCĐ khi người bán thanh lý, nhượng bán TK 411 TK 1381 Nhận cấp phát, tặng thưởng, Giá trị còn lại TSCĐ liên doanh... thiếu, mất khi kiểm kê TK 414, 431, 441 TK 128, 222 Kết chuyển nguồn vốn Giá trị góp vốn tương ứng liên doanh được ghi nhận TK 128, 222, 412 TK 412 Các trường hợp tăng TSCĐ khác (nhận lại vốn Chênh lệch giá trị vốn góp liên doanh, đánh giá tăng...) góp với giá trị còn lại TK 411 TSCĐ giảm do trả lại vốn góp vốn cổ phần, vốn cấp phát - Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình TK 111, 112, 331, 141 TK 213 TK 811 TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử dụng Nguyên Giá trị còn lại của TK 133 giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán Thuế GTGT đầu vào (nếu có) TK 331 TK 214 TSCĐ mua trả chậm Giá trị hao mòn của (theo giá mua trả ngay) TSCĐ thanh lý, nhượng bán Nguyên Giá trị hao mòn của giá TSCĐ góp vốn liên doanh TK 133 TK 222 Thuế GTGT TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh đầu vào (nếu có) TK 242 TK 412 Lãi trả chậm Nếu giá đánh giá nhỏ hơn Nếu giá đánh giá nhỏ hơn phải trả giá trị còn lại giá trị còn lại TK 241 TK 138 TSCĐ tăng do đầu tư XDCB Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại hoàn thành phát hiện thiếu qua kiểm kê TK 411 TK 214 TSCĐ VH tăng do nhận vốn góp Giá trị hao mòn được cấp vốn TK 221 Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ VH TK 711 TSCĐ tăng do được biếu tặng IV. Quảng lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp 1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp. Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguốn vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu tư các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định, để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp. Trong điều kiện kinh tế thị trường,doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi nhuận để tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước tài trợ Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn vốn cố định, doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Những định hướng cơ bản cho việc khai thác tạo lập các nguồn vốn cố định cho các doanh nghiệp là phải đảm bảmkhả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. Để dựa vào các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa vào các căn cứ sau: - Quy mô khả năg sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để đầu tưmua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo. - Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các liên doanh khác để huy động nguồn vốn góp liên doanh. - Khả năng huy động vón dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn. - Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâuchuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án và quản lý thực hiện dự án đầu tư. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất là phải luôn đảm bảo duy trì djgiá trị của vốn cố định để khi kết thúc một vòng tuần hoàn bằng số vốn này doanh nghiệp có thể bù đắp hoặc mở rộng được số vốn cố định mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Theo quy chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp nhà nước được quyền: - Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, an toàn và phát triển vốn. - Chủ động thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn kinh doanh có hiệu qủa hơn. - Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. - Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh. Trong thời gian này vẫn phải được trích khấu hao. - Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng phục hồi. - Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luậtnhư mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác do không có sự phân biệt giữa quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý kinh doanh, vì thế các doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn cố định của mình theo các quy chế pháp luật quy định. 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng cố định tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu sau: + Thuộc các chỉ tiêu tổng hợp có: - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cốđịnh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Đầu tư, mua sắm các TSCĐ tính theo thời giá hiện tại. Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và các đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều này có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý không làm mất mát TSCĐ, bảo dưỡng TSCĐ. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng. Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức mua) của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.Để bảo toàn và phát triển vốn cố định các doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vón để có biện pháp xử lý thích hợp. Một số biện pháp chủ yếu là phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh, kịp thời giá trị của TSCĐ để tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. - Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. - Chú trọng đổi mới trangthiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thờigian và công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cầndùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng. - Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xayra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiết hại ngừng sản xuất. - Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh do

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV422.doc
Tài liệu liên quan