Đề tài Bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Tính đúng lúc của bằng chứng cứ kiểm toán có thể dựa vào hoặc thời gian chứng cứ được thu thập hoặc thời kỳ được kiểm toán. Đối với các tài khoản trên bảng cân đối tài sản, chứng cứ thường có tính thuyết phục hơn khi nó được thu thập càng gần ngày lập bảng cân đối tài sản. Ví dụ sự kiểm tra của kiểm toán viên về các chứng khoán thị trường vào ngày lập bảng cân đối tài sản sẽ có tính thuyết phục hơn sự kiểm tra vào hai tháng trước đó. Đối với các tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh chứng cứ có tính thuyết phục hơn nếu mẫu được lấy trong suốt thời kỳ kiểm toán so với mẫu được lấy từ một phần của cả kỳ. Ví dụ, mẫu ngẫu nhiên được lấy từ các nghiệp vụ bán hàng của cả năm sẽ có tính thuyết phục hơn mẫu được lấy từ sáu tháng đầu năm.

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6489 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bằng chứng kiểm toán và phương pháp kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xác minh hay thu thập thông tin từ các ngân hàng, luật sư, các nhà bảo lãnh.... Trước khi kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên còn phải thu thập được giải trình của giám đốc xác nhận đã cung cấp đầy đủ thông tin về các bên hữu quan, cũng như xác nhận đã công bố đầy đủ những thông tin với các bên này trong thuyết minh của báo cáo tài chính. Trước khi hình thành nhận xét, kiểm toán viên cần phải cân nhắc ảnh hưởng của các bên hữu quan và của các nghiệp vụ đối với báo cáo tài chính. Nếu nhận thấy rằng sự thể hiện các thông tin là không tuân thủ các chuẩn mực kế toán, thì tuỳ theo mức độ mà kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán thích hợp 3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên thường hay phải đứng trước một loạt những nguồn bằng chứng khác nhau. Họ phải có một công cụ nào nó để quyết định xem nguồn nào thích hợp nhất với một mục tiêu nhất định. 3.1. Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán Hiệu lực là khái niệm để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng kiểm toán. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán bao gồm: Loại hình của bằng chứng: Bằng chứng vật chất (Ví dụ như “Biên bản kiểm kê”, có được sau khi thực hiện công việc kiểm kê hay quan sát kiểm kê) và hiểu biết của kiểm toán viên về các lĩnh vực của kiểm toán được xem là có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời (ví dụ như bằng chứng thu thập qua phỏng vấn). Hệ thống kiểm soát nội bộ: Bằng chứng thu được trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng kiểm toán thu được trong điều kiện hệ thống này hoạt động kém hiệu quả: Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế nhằm ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày trong đơn vị. Trong mọi trường hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt hơn, khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống nội bộ không phát hiện được sẽ thấp hơn. Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có nguồn gốc càng độc lập với đối tượng được kiểm toán thì càng có hiệu lực. Ví dụ, bằng chứng thu được từ các nguồn độc lập bên ngoài (như bảng sao kê ngân hàng, Giấy báo số dư khách hàng do ngân hàng gửi đến, xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi và các khoản công nợ, Hoá đơn mua hàng...) có độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán có được nhờ khách hàng cung cấp (ví dụ như tài liệu kế toán, tài liệu thống kê ban đầu liên quan đến hoạt động được kiểm toán). Sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: Nếu nhiều thông tin cùng xác minh cho một vấn đề thì sẽ có giá trị hơn so với một thông tin đơn lẻ. Ví dụ nếu số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng khớp với số dư trên “Giấy báo số dư khách hàng” do ngân hàng gửi đến cho đơn vị được kiểm toán thì số liệu này đáng tin cậy hơn so với khi chỉ có thông tin duy nhất là số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng. Tương tự như vậy, nếu thư xác nhận của người bán về khoản tiền trong hoá đơn của đơn vị được kiểm toán thì hai thông tin trùng khớp này có độ tin cậy cao hơn một thông tin đơn lẻ trên hoá đơn. 3.2. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán Tính đầy đủ là khái niệm chỉ số lượng hay qui mô cần thiết của bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm toán. Đây là một vấn đề không có thứơc đo chung, mà đòi hỏi rất lớn ở sự suy đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Các chuẩn mực kiểm toán thường chấp nhận kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán ở tính mức độ “có tính thuyết phục” hơn là “có tính chắc chắn”. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán là nói tới số lượng và chủng loại bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Không có bất cứ một chuẩn mực nào qui định một cách cụ thể bao nhiêu bằng chứng là đủ mà nó phụ thuộc vào sự phán quyết chủ quan của kiểm toán viên. Sự phán quyết đó tuỳ thuộc vào từng tình huống cụ thể và khi ấy kiểm toán viên phải cân nhắc những yếu tố có ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao gồm: Tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì càng cần phải thu thập nhiều. Một (một số ít) bằng chứng có độ tin cậy thấp chưa đủ để có thể nhận định một cách xác đáng về đối tượng kiểm toán cụ thể. Tính trọng yếu: Đối tượng cụ thể được kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều: mục tiêu của kiểm toán tài chính là khẳng định báo cáo tài chính được trình bày trung thực xét trên mọi khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên phải phát hiên mọi sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Các đối tượng cụ thể được xem là trọng yếu thường là các khoản mục có giá trị lớn. Nếu sai sót xảy ra ở những đối tượng này có thể sẽ ảnh hưởng trọng yếu đối với báo cáo tài chính. Ngược lại, ở các khoản mục có qui mô nhỏ nếu có sai phạm thì khó ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Mức độ rủi ro: Những đối tượng cụ thể (khoản mục, bộ phận, nghiệp vụ...) được đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và ngược lại. Khoản mục có mức độ rủi ro cao khi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động yếu thường là khoản mục vốn bằng tiền. Đó là do đặc điểm gọn nhẹ, dễ biển thủ của tiền và số lượng nghiệp vụ tiền mặt phát sinh với mật độ lớn, khó kiểm soát nên dễ có sai phạm phát sinh và tồn tại. Khi đó để phát hiện được đa số sai phạm, cần tăng cường kiểm toán chi tiết đối với khoản mục và lượng bằng chứng thu được. Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nộ bộ hoạt động tốt, khoản mục dễ có sai phạm là khoản mục hàng tồn kho. Sở dĩ như vậy là do việc kiểm kê thực tế hàng tồn kho rất tốn kém (về thời gian, công sức), nên ít được kiểm kê hơn so với tiền mặt và chứng từ có giá. Để giảm thiểu rủi ro, kiểm toán viên cần tăng cường kiểm tra chi tiết, và do đó tăng lượng bằng chứng thu thập được. Tuy nhiên xét theo một nghĩa nào đó, kiểm toán viên không cần quan tâm đến trình trạng thiếu bằng chứng kiểm toán. Nếu họ không thể thu thập được đủ bằng chứng về một sự việc quan trọng, thì họ có thể hoàn thành đầy đủ những nghĩa vụ luật định và chuyên môn của mình bằng cách trình bày dè dặt báo cáo kiểm toán của mình vì không biết chắc. Thế nhưng thật là không bình thường đối với công ty khách hàng khi không có khẳ năng đưa ra những bằng chứng xác đáng dể biện minh cho những số dư trong các tài khoản. Kiểm toán viên có ít nhất một nghĩa vụ đạo đức là sử dụng một cách tốt nhất những bằng chứng có trong tay để tránh phải dè dặt. Kiểm toán viên cũng sẽ để ngỏ khả năng bị thay thế nếu họ chọn cách công bố một một báo cáo kiểm toán dè dặt thay vì thu thập cho đủ bằng chứng. 3.3.Tính đúng lúc Tính đúng lúc của bằng chứng cứ kiểm toán có thể dựa vào hoặc thời gian chứng cứ được thu thập hoặc thời kỳ được kiểm toán. Đối với các tài khoản trên bảng cân đối tài sản, chứng cứ thường có tính thuyết phục hơn khi nó được thu thập càng gần ngày lập bảng cân đối tài sản. Ví dụ sự kiểm tra của kiểm toán viên về các chứng khoán thị trường vào ngày lập bảng cân đối tài sản sẽ có tính thuyết phục hơn sự kiểm tra vào hai tháng trước đó. Đối với các tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh chứng cứ có tính thuyết phục hơn nếu mẫu được lấy trong suốt thời kỳ kiểm toán so với mẫu được lấy từ một phần của cả kỳ. Ví dụ, mẫu ngẫu nhiên được lấy từ các nghiệp vụ bán hàng của cả năm sẽ có tính thuyết phục hơn mẫu được lấy từ sáu tháng đầu năm. Như vậy sức thuyết phục của chứng cứ chỉ có thể được đánh giá sau khi xem xét tổng hợp tính có giá trị, tính đầy đủ và tính đúng lúc. Một mẫu gồm chứng cứ có giá trị cao chỉ có tính thuyết phục khi đồng thời nó cũng đúng lúc. Tương tự, một mẫu lớn gồm chứng cứ không đáng tin cậy không có sức thuyết phục. Có những mối quan hệ trực tiếp giữa bốn quyết định về việc tập hợp chứng cứ với ba tính chất xác định tính thuyết phục của chứng cứ. Bảng3 trình bày mối quan hệ này. II.phương pháp kỹ thuật phân tích trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán. 1.Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Để thu thập bằng chứng kiểm toán có 7 phương pháp kỹ thuật dược sử dụng như sau: 1.1.Kiểm tra vật chất: Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do vậy thường được áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị. 1.2.Lấy xác nhận: Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn. 1.3.Xác minh tài liệu: Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng đối với: Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn vận tải, sổ kế toán... 1.4.Quan sát: Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành của máy móc; hay quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thực tế hoạt động của đơn vị... 1.5.Phỏng vấn: Là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc thẩm vấn về những người hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên quan tâm. Ví dụ thẩm vấn khách hàng về những quy định kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của các quy chế này. 1.6.Kỹ thuật tính toán: Là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi sổ. Ví dụ, đối với việc kiểm tra việc tính toán, kiểm toán viên xem xét tính chính xác (bằng cách tính lại) các hoá đơn, phiếu nhập, xuất kho, số liệu hàng tồn kho, tính lại chi phí khấu hao, giá thành; các khoản dự phòng, thuế; số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái,... Đối với việc kiểm tra chính xác của việc ghi sổ, kiểm toán viên đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin đuợc phản ánh trên chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau. 1.7. Phân tích: Là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Do đó kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: dự đoán, so sánh và đánh giá. 2.Nghiên cứu về phương pháp phân tích trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán Như đã nói ở trên kỹ thuật phân tích là:quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Do đó kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: dự đoán, so sánh và đánh giá. Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hướng... So sánh: là việc đối chiếu ước đoán trên với số báo cáo. Đánh giá: là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn, và các kỹ thuật khác (phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh. Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm 3 loại: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. 2.1.Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh cơ bản như: so sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán... Từ kết quả so sánh, việc điều tra những sai khác lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp kiểm toán viên phát hiện những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. So sánh số liệu của đơn vị được kiểm toán và kết quả dự kiến của kiểm toán viên. 2.2.Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin kỳ trước hay so sánh thông tin giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét. 2.3.Phân tích tỷ suất là cách thức so sánh những só dư tài khoản hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một công ty nào đó với một công ty khác trong cùng tập đoàn hay với ngành đó. Thông thường khi phân tích tỷ suất cũng phải xem xét xu hướng của tỷ suất đó. Trong ba loại hình phân tích nêu trên, kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Do đó mức độ chính xác hay tính tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra tính hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỷ suất được dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có mối liên quan nên việc phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng được xem là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước. Tuy nhiên, nếu có cả sự phân tích lùi thì các bằng chứng tập hợp được trở nên có ý nghĩa hơn. mối quan hệ giữa các thủ tục phân tích và độ tin cậy của bằng chứng được khái quát qua bảng số 3.2. Quan hệ giữa kỹ thuật phân tích và độ tin cậy của bằng chứng thu thập được Các loại hình phân tích Độ tin cậy kết quả dễ sử dụng h Phân tích xu hướng Phân tích tỷ suất Kiểm tra tính hợp lý Khi sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập được bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần giải quyết bốn vấn đề: Thứ nhất, chọn loại hình phân tích phù hợp. Nhìn chung các loại hình phân tich áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ liên quan hơn là đối với các tài khoản trong bảng Cân đối kế toán. Các tài khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh dễ dự đoán hơn, trong khi đó tài khoản trong bảng cân đối kế toán thường kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ phức tạp. Khi lựa chọn sử dụng loại hình phân tích, kiểm toán viên có thể tham khảo hướng dẫn chung ở bảng sau: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích Loại hình phân tích Đối tượng kiểm toán Phân tích xu hướng Phân tích tỷ suất Kiểm tra tính hợp lý Khoản mục trong bảng cân đối kế toán Hạn chế Hữu ích Hạn chế Khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích Thứ hai, đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Vấn đề này bao gồm những bước công việc sau: Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể dự đoán được giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu trình kiểm toán tiền lương và nhân công thì biến tài chính có thể là tổng quĩ lương thực hiện trong một niên độ kế toán, biến hoạt động có thể là tổng số sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, hay tổng số thời gian lao động của công nhân viên trong đơn vị được kiểm toán . Đưa ra mô hình để kết hợp thông tin. ở nội dung này, kiểm toán viên xác định mô hình về mối quan hệ giữa các biến, phù hợp với đơn vị được kiểm toán.Trong ví dụ kiểm toán tiền lương và nhân công nói trên, nếu đơn vị trả lương theo hình thức khoán sản phẩm hoàn thành, thì mô hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ giữa tổng quĩ lương thực hiện và tổng số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Ngược lại, nếu đặc điểm của đơn vị phù hợp với hình thức trả lương theo thời gian thì mô hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ giữa tổng quĩ lương thực hiện và tổng thời gian của người lao động trong đơn vị được kiểm toán . Thu thập những số liệu cơ sở. kiểm toán viên thu thập số liệu về các biến đã xác định được ở trên từ thực tế của đơn vị được kiểm toán . Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về tài chính. Đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà kiểm toán viên đã triển khai. Thứ ba, dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được kiểm toán. Nếu có chênh lệch, có thể do các nguyên nhân: có những sai sót trong mô hình của kiểm toán viên; hoặc có sai sót đáng kể trong mô hình số dư tài khoản. Để tìm nguyên nhân của chênh lệch, kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhà quản lý hiểu biết về những vấn đề tài chính và hoạt động của công ty... để được giải thích hay để thu thập thông tin giúp hoàn thiện hơn mô hình. Đồng thời kiểm toán viên cần theo dõi và kiểm tra những thông tin này. Tất cả nhũng điều giải thích cần được chứng thực bằng một bằng chứng độc lập. Có thể phóng vấn nhiều nhân viên trong đơn vị được kiểm toán và kiểm tra xem những lời giải thích của họ có thống nhất hay không; hoặc có thể kiểm tra chứng từ có liên quan. Thứ tư, sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được Nếu chênh lệch giữa dự đoán của kiểm toán viên với số liệu thực tế lớn hơn rất nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên không thu được bằng chứng kiểm toán như dự tính. Khi đó kiểm toán viên phải điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch và xem xét ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Nếu chênh lệch thấp hơn mức đáng kể mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên kết luận rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt được. Tuy nhiên kiểm toán viên vẫn cần phải xem xét liệu những phát hiện của kiểm toán viên có thu được từ những theo dõi thích hợp đối với kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và các vấn đề khác hay không. Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên sẽ sử dụng đánh giá của mình để xem xét có nên: Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào bảng tóm tắt nhũng chênh lệch kiểm toán chưa được điều chỉnh. Tiếp tục hoàn thiện những dự doán của mình, đưa vào nhiều biến hơn và đưa ít số xấp xỉ hơn, cho đến khi số chênh lệch đạt đến mức có thể chấp nhận được. Tiến hành kiểm tra chi tiết. Ưu điểm của thủ tục phân tích là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì ít tốn thời gian, chi phí cho kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị pháp lý về mặt kế toán; giúp kiểm toán viên đánh giá được tổng thể không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục phân tích do đó được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của qui trình kiểm toán và được xem là rất hữu ích. Tuy nhiên khi áp dụng kỹ thuật thuật này kiểm toán viên cần lưu ý một số điểm: Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh: việc phân tích sẽ không có ý nghĩa nếu các chỉ tiêu không có mối liên hệ với nhau. Ngoài ra kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng chất về nội dung và phương pháp tính. Đối với những khoản mục hay những chỉ tiêu trọng yếu, kiểm toán viên không thể chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích đơn thuần mà cần kết hợp với các kỹ thuật khác để tìm được bằng chứng thích hợp. Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cần thận trọng trong phân tích và nên kết hợp với nhiều kỹ thuật khác. Đánh giá chênh lệch khi phân tích sẽ sai lầm nếu kiểm toán viên thiếu hiểu biết về những mức chuẩn ngành kinh doanh của đơn vị được kiểm toán . Bằng chứng kiểm toán thu được từ kỹ thuật phân tích được gọi là kiểu mầu phân tích. phần II các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính. I. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, nó có vai trò rất quan trọng chi phối tới chất lượng và hiệu của chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Đây là công việc quyết định tới chất lượng kiểm toán đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẽ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, cũng như quy trình, phương pháp vận dụng trong những cuộc kiểm toán của Việt Nam mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể thu được những bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về báo cáo tài chính từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán chỉ với mục đích hướng tới việc đưa ra các quyết định về kiểm toán mà chưa đặt ra mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận kiểm toán. Do vậy, nhiệm vụ thu thập bằng chứng ở giai đoạn này cần đặt ra tương ứng với mục tiêu và phạm vi kiểm toán song nói chung cần quan tâm đến chiều rộng hơn là chiều sâu. Trong khi thu thập bằng chứng cần tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã có song trong một số trường hợp nguồn thông tin đã có chưa đủ thì kiểm toán viên tiến hành khảo sát, điều tra bổ sung. Các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập được trong giai đoạn này chủ yếu là các bằng chứng liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin giúp cho kiểm toán viên tiến hành xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán viên thu thập các thông tin về tính liêm chính của ban giám đốc, của khách hàng thông qua việc điều tra, quan sát các mối liên hệ của khách hàng. Kiểm toán viên tiến hành thu thập những thông tin cơ sở về ngành nghề kinh doanh của khách hàng bằng cách quan sát nhà xưởng, kho bãi. Đồng thời tạo điều kiện cho kiểm toán viên tiếp xúc với cán bộ công nhân viên then chốt của doanh nghiệp để biết được sự quản lý vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ. Sau đó, kiểm toán viên tiến hành gặp gỡ với kiểm toán viên tiền nhiệm để biết về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán để quyết định chấp nhận hợp đồng hay không. Các vấn đề này bao gồm những thông tin về tính liêm chính của ban giám đốc; những bất đồng giữa ban giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán hoặc các vấn đề quan trọng khác và lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm để hỗ trợ cho kiểm toán viên kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên cần nhận diện lí do kiểm toán của công ty khách hàng. Đó là việc xác định người sử dụng, Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để biết được điều đó kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã thực hiện trước đó. Việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các Báo cáo tài chính cần được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính được đòi hỏi càng cao và do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng như quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán càng tăng. II. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với một số chu trình cụ thể. 1. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong chu trình bán hàng-thu tiền. Trong chu trình bán hàng-thu tiền, phương pháp chủ yếu để thu thập bằng chứng kiểm toán là kiểm tra, đối chiếu, quan sát. -Đối với các nghiệp vụ bán hàng, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra: +Các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ là có thật +Các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đầy đủ +Các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ đã được định giá đúng +Các nghiệp vụ bán hàng đều được phê chuẩn đúng đắn +Các nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ đã được phân loại thích hợp +Các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đúng thời gian phát sinh -Đối với các nghiệp vụ thu tiền: kiểm toán viên kiểm tra các khoản thu tiền, ghi sổ thực tế đã nhận: kiểm toán viên kiểm tra nhật kí thu tiền, sổ chi tiết các khoản phải thu. Đối với nghiệp vụ thu tiền có tuy mô lớn và bất thường kiểm toán viên tiến hành đối chiếu các khoản phải thu tiền đã ghi sổ với phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng. Các khoản chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn, phiếu thu tiền đã được chiết khấu và kí duyệt: kiểm toán viên tiến hành đối chiếu những khoản chiết khấu đã thanh toán với chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Đối chiếu phiếu thu với chứng từ gốc, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ bán hàng. Tiền mặt thu được đã ghi vào sổ quỹ và nhật kí thu tiền. Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền nhận được với các nghiệp vụ ghi trong nhật kí thu tiền. Các khoản tiền thu được đã ghi sổ và nộp đúng với chính sách giá bán: kiểm toán viên soát xét các chứng từ về thu tiền, đối chiếu các khoản thu được với bảng giá quy định. Các khoản phải thu tiền đều được phân loại đúng: kiểm toán viên kiểm tra các chứng từ thu tiền và đối chiếu việc phân lọai trên tài khoản tiền. Các khoản tiền thu được ghi đúng thời gian: kiểm toán viê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16.doc
Tài liệu liên quan