Đề tài Báo cáo quyết toán vốn đầu tư tại khu quản lý đường bộ V

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

PHẦN I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ 3

1. Quy định chung 3

1.1. Khái niệm về vốn đầu tư 3

1.2. Tính chính xác của công tác quyết toán vốn đầu tư 3

1.3. Phân loại về nhóm các dự án 3

1.4. Đánh giá kết quả trong quá trình đầu tư 4

2. Quy định cụ thể 5

2.1. Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư 5

2.2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán 6

3. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán 10

3.1. Mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán 10

3.2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán 12

3.3. Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán

báo cáo quyết toán vốn đầu tư được tính vào chi phí khác trong

giá trị quyết toán của dự án 12

4. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư 12

PHẦN II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ

TẠI KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V.

I. KHÁI QUÁT VỀ KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V 13

1. Lịch sử hình thành và phát triển Khu Quản lý Đường bộ V 13

1.1. Lịch sử hình thành 13

1.2. Quá trình phát triển 13

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu của Khu Quản

lý Đường bộ V 14

3. Cơ cấu tổ chức của Khu Quản lý Đường bộ V 16

3.1. Bộ máy quản lý chung 16

3.2. Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V 17

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V 17

1. Thực trạng vốn đầu tư của Nhà nước tại Khu Quản lý Đường bộ V 17

1.1. Đặc điểm vốn đầu tư cho cầu đường của Khu Quản lý Đường bộ V 17

1.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức có liên quan 18

2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V 18

PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ

TẠI KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V

1. Những thuận lợi và khó khăn 30

2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại

Khu Quản lý Đường bộ V 31

2.1. Các căn cứ tiền đề cho việc xây dựng giải pháp 31

2.2. Các hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn

đầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V 32

Lời kết 36

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Báo cáo quyết toán vốn đầu tư tại khu quản lý đường bộ V, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường bộ sau khi chiến tranh bị tàn phá và cũng xây dựng một số dự án mới. Cho đến năm 1983 thì được sát nhập hai đơn vị Khu Đường bộ V với Liên Hiệp Công trình III, lúc này khối lượng công việc tăng lên gấp nhiều lần về cơ sở vật chất, con người cũng như về công tác chủ đầu tư. Thời kỳ này liên Hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Công trình Giao thông V vừa làm nhiệm vụ chủ đầu tư vừa xây dựng gồm đường bộ, đường sắt, bến cảng và sân bay dân dụng, đồng thời còn có cả một ban quản lý công trình riêng gần 20 người. Đến năm 1993 chia tách phần quản lý riêng và xây dựng riêng nên hình thành 2 đơn vị là Khu Quản lý Đường bộ V và T ổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông V. Khu Quản lý Đường bộ V là cơ quan thừa hành chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông Vận tải về giao thông đường bộ, đồng thời là tổ chức sự nghiệp quản lý giao thông đường bộ trong phạm vi các tỉnh, Thành phố thuộc khu V cũ. Văn phòng khu có các phòng chủ yếu làm tham mưu cho Tổng Giám đốc. Khu Quản lý Đường bộ V làm nhiệm vụ quản lý duy tu, bảo trì sửa chữa hệ thống các quốc lộ khu vực miền Trung gồm: Quốc lộ 1A, 14,19, 26 và Quốc lộ 28, trực tiếp làm chủ đầu tư các dự án nhóm C (từ 30 tỷ đồng trở xuống) Hàng năm, Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đường bộ Việt Nam giao cho làm chủ đầu tư hàng trăm tỷ đồng để làm công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa hệ thống các đường bộ tại Khu vực miền Trung. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu của Khu Quản lý Đường bộ V: Khu Quản lý Đường bộ V thừa hành chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải trên hệ thống đường bộ tại phạm vi quản hạt, gồm: có trách nhiệm đề xuất, tham gia xây dựng, bổ sung và sửa đổi các luật lệ chế độ, chính sách về quản lý giao thông, duy tu, sửa chữa đường bộ. Phải có trách nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp xây lắp có tư cách pháp nhân lập, hoặc thẩm định dự án do các tổ chức tư vấn khác lập, quản lý dự án, thực hiện dự án đầu tư thông qua hợp đồng kinh tế theo pháp luật hiện hành. Đồng thời Khu Quản lý Đường bộ V phải luôn xây dựng chiến lược, quy định phát triển mạng lưới cầu đường trong khu vực miền Trung, tham gia đề xuất với Bộ Giao thông vận tải về việc quy hoạch, đầu tư của Trung ương cho địa phương về giao thông đường bộ. Các cán bộ lãnh đạo phải tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, xem xét về mặt chất lượng và khối lượng, xác định cấp cầu đường quốc gia, đường địa phương. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật lệ giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn giao thông của khu vực miền Trung. Xét cấp giấy phép cho các phương tiện giao thông hoạt động để tham gia lưu thông hoạt động trên các tuyến cầu đường bộ. Mặt khác cũng phải để ý đến công việc quản lý phương tiện và người lái như các hoạt động kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động xe chở hành khách, giấy phép lái xe, các loại máy móc công trình phục vụ trong ngành cầu đường bộ. Có thể sử dụng được nhiều nguồn vốn khác nhau theo quy định để thực hiện dự án và có trách nhiệm toàn diện, liên tục về quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi bắt đầu lập dự án cho công trình, đến khi thực hiện dự án và đưa dự án vào hoạt động theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt. Khu Quản lý Đường bộ V tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng theo định ngạch và thực hiện các công việc sửa chữa lớn và vừa đối với hệ thống đường bộ, Xây dựng kế hoạch duy tu, bão dưỡng, sửa chữa đường bộ dài hạn, trung hạn và hàng năm. Luôn phải thực hiện chức trách chủ đầu tư trên các tuyến quốc lộ được Bộ Giao thông Vận tải giao cho như Quốc lộ 1A, 14, 19, 26 và 28. Có trách nhiệm trả nợ các nguồn vốn vay, vốn huy động đúng thời hạn và các điều kiện đã cam kết khác khi huy động vốn để thực hiện những công trình xây dựng cầu đường trên khu vực miền Trung. Khu Quản lý Đường bộ V luôn đảm bảo an toàn giao thông và giao thông thông suốt trên các tuyến quốc lộ được giao trong mọi tình huống để có thể dễ dàng trong công tác quản lý và điều hành công trình. Phải có đội ngũ tổ chức ứng cứu đảm bảo giao thông, quản lý nguồn phương tiện, vật tư dự phòng đảm bảo giao thông. Xác định đúng trách nhiệm của mình trong mọi tình huống, luôn có mặt kịp thời để giải quyết những khó khăn đã xảy ra trên các tuyến đường quốc lộ. Khu Quản lý Đường bộ V là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các đơn vị trực thuộc, có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng thiết bị vật tư kỹ thuật, nguồn vốn đầu tư ... Tổ chức, chỉ đạo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư vào các dự án của công trình xây dựng, tổ chức ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật tiên tiến trên thế giới thuộc phạm vị ngành cho các cán bộ công nhân viên. Khu Quản lý Đường bộ V quản lý cán bộ công nhân viên của mình theo phân cấp. Nếu cơ quan có sai sót gì thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất khi gây ra lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư khi xây dựng công trình, dự án. Kỹ luật nghiêm khắc đối với những cán bộ đã gây nên những sai phạm đó, tuỳ theo mức độ thiệt hại của công trình để dẫn đến tình trạng sau này có được những dự án, những công trình xây dựng tốt hơn về mọi mặt. Phối hợp với các nhà thầu, các đơn vị kinh doanh, các tổ chức, cá nhân cung cấp thiết bị, dịch vụ cho dự án để có được một công trình đúng theo quy hoạch, kế hoạch ban đầu được đặt ra. Hướng dẫn, đôn đốc công nhân thuộc Khu Quản lý Đường bộ V làm tốt công việc của mình. Cơ quan có quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư theo đúng pháp luật, đúng chức năng và nhiệm vụ của một chủ đầu tư theo quy định của Nhà nước để đạt hiệu quả cao nhất. 3. Cơ cấu tổ chức của Khu Quản lý Đường bộ V: 3.1. Bộ máy quản lý chung: Khu Quản lý Đường bộ V do Tổng giám đốc trực tiếp lãnh đạo, có các phó Tổng giám đốc và các kế toán trưởng giúp việc, Trong Khu Quản lý Đường bộ V thì tổng giám đốc lãnh đạo theo chế độ thủ trưởng. Tổng Giám đốc P. Tổng giám đốc thanh tra giao thông PTGĐ kỹ thuật PTGĐ quản lý giao thông PTGĐ quản lý vận tải phương tiện và người lái Phòng KT - KH Phòng TC cán bộ LĐ Phòng Tài chính KToán Thanh tra giao thông Phòng kỹ thuật chất lượng Phòng quản lý giao thông Phòng quản lý vận tải phương tiện và người lái Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau : 3.2. Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V: Tổng giám đốc Trung tâm kỹ thuật đường bộ V Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Quãng Ngãi CTQL & SCĐB Quãng nam Đà Nẵng CTQL & SCĐB Bình Định CTQL & SCĐB Phú Yên CTQL & SCĐB Khánh Hoà CTQL & SCĐB Đak Lak CTQL & SCĐB Gia Lai CTQL & SCĐB Kon Tum CTQL & SC công trình cơ khí giao thông V Trường công nhân kỹ thuật nghiệp vụ đường bộ V Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V được Tổng Giám đốc chỉ đạo trực tiếp, quản lý chung toàn bộ các đơn vị trực tiếp, chỉ đạo cấp dưới làm theo sự điều hành của mình. II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V 1. Thực trạng vốn đầu tư của Nhà nước tại Khu Quản lý Đường bộ V: 1.1. Đặc điểm vốn đầu tư cho cầu đường của Khu Quản lý Đường bộ V: Vốn Nhà nước đầu tư cho việc bảo trì sửa chữa đường bộ lớn quá, không đủ đáp ứng được kịp thời cho công tác bảo trì, sửa chữa đường bộ. Do vậy, hệ thống đường bộ bị xuống cấp là điều không thể tránh khỏi. Tất nhiên sự xuống cấp của đường bộ còn nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản. Điều này không chỉ riêng Khu Quản lý Đường bộ V mà là tình trạng chung phổ biến trong cả nước. Bộ Giao thông Vận tải đã thống kê tổng kết nhiều năm đi đến khẳng định: "Vốn đầu tư cho việc nâng cấp, bảo trì, sửa chữa đường bộ luôn bị thiếu trong nhiều năm, thường mới chỉ đảm bảo được 30% so với yêu cầu" . Từ thực trạng đó vừa qua Khu Quản lý Đường bộ V đã trích Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính cho phép áp dụng nguồn vốn thu phí để nâng cấp, bảo trì, sửa chữa cầu đường bộ. Hiện tại Khu Quản lý Đường bộ Vtrong hai năm 2002 và 2003 áp dụng các nguồn vốn sau để nâng cấp, sửa chữa, bảo tu cầu đường bộ: vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng thu phí - hoà vốn và vốn thu phí chung của cả nước. Năm 2002 Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đường bộ Việt Nam giao tổng số vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ kà 87.911.000.000 đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 30.412.790.432 đồng. Đặc điểm của Khu Quản lý Đường bộ V có quản lý thu phí cầu đường của 9 trạm năm 2002, tổng thu: 109.200.000.000 đồng và chi cho bộ máy thu: 18.316.867.854 đồng. Năm 2003 Khu Quản lý Đường bộ V được Cục đường bộ Việt Nam giao thổng số vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ là 103.356.892.794 đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 25.033.000.000 đồng, tổng thu của 9 trạm thu phí 109.608.034.375 đồng. 1.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức có liên quan: Khu Quản lý Đường bộ V chủ yếu vốn đầu tư là ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay thu phí - hoàn vốn nên quan hệ chủ yếu cấp trên là Bộ Giao thông Vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Khoa bạc Trung ương và các địa phương. Các tổ chức cấp trên này có nhiệm vụ giao phó nhiệm vụ và chỉ đạo cho Khu Quản lý Đường bộ V để hoàn thành các công trình xây dựng cầu đường. 2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V: 2.1. Căn cứ vào khối lượng thực hiện và tình hình cấp phát vốn sự nghiệp đường bộ trong 2 năm 2002 và 2003 của Khu Quản lý Đường bộ V do Cục Đường bộ Việt Nam giao cho và các văn bản hướng dẫn về công tác quyết toán vốn đầu tư của Nhà nước mà trong đó quy định cụ thể là Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải. Sau đây là tổng hợp quyết toán vốn đầu tư các dự án do Khu Quản lý Đường bộ V làm chủ đầu tư xuất nguồn vốn ra để thực hiện các công trình xây dựng cầu đường bộ. BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch I. Vốn sửa chữa đường bộ 87.911.000.000 180.836.299.794 92.925.299.794 II. Các dự án 3170 (Vay - thu phí - hoàn vốn) 40.739.013.432 37.807.883.537 (2.931.129.895) III. Thu phí cầu đường 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000 IV. Vốn xây dựng cơ bản 7.625.348.501 12.343.099.441 4.717.750.940 Cộng 251.249.514.933 368.747.639.772 117.498.124.839 Qua bảng phân tích trên ta có một số nhận xét sau: Nguồn vốn đầu tư trong năm 2003 tăng so với trong năm 2002 là 117.498.124.839 đồng, sự gia tăng này là do vốn sửa chữa đường bộ tăng 92.925.299.794 đồng. Nguồn vốn từ việc thu phí cầu đường tăng 22.786.204.000 đồng, vốn xây dựng cơ bản tăng 4.717.750.940 đồng trong khi đó thì việc thu từ các dự án 3170 lại giảm là 2.931.129.895 đồng. Về công tác quản lý vốn đầu tư trong năm 2002 thì khi Quản lý Đường bộ V đầu tư có hiệu quả nhưng nhìn chung so với năm 2003 thì năm 2003 đầu tư có phần đạt được hiệu quả cao hơn. Lý do là vì năm 2003 khối lượng thực hiện công việc tăng gấp 3 lần so với năm 2002, chất lượng của công trình khi hoàn thành trong năm 2003 cũng tốt hơn năm 2002. Và điều quan trọng là các khoản chi cho những khoản chi phí khác cũng thấp hơn , chi đúng mức và tiết kiệm hơn 2002. Công tác thu phí có nhiều biện pháp để tăng thu, đem lại nguồn lợi lớn. Tuy nhiên cơ quan cũng cần có một số kiến nghị với cơ quan cấp trên để có thể nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong thời gian đến, đề nghị cơ quan cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho Khu Quản lý Đường bộ V thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, êmthuận trên các tuyến Quốc lộ do Khu Quản lý Đường bộ V quản lý. 2.2. Căn cứ vào bảng thuyết minh quyết toán vốn đầu tư, ta phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư vào sửa chữa đường bộ để xem nó tăng giảm như thế nào. Hoạt động quản lý của Khu Quản lý Đường bộ V có đạt hiệu quả hơn không trong 2 năm 2002 và 2003. Vốn để sửa chữa đường bộ là một nguồn vốn thường xuyên hàng năm phải đầu tư vào thực hiện những công trình đường bộ. Vì vậy đây là một nguồn vốn đầu tư rất quan trọng của Khu Quản lý Đường bộ V nhằm đánh giá và nâng cao trách nhiệm quản lý của người chủ đầu tư. Sau đây là bảng phân tích: BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch I. Vốn sửa chữa đường bộ 87.911.000.000 180.836.299.794 92.925.299.794 1. Vốn thường xuyên 25.764.000.000 31.239.300.000 5.476.300.000 a. Vốn SC TX cầu đường 17.625.000.000 22.888.000.000 5.263.000.000 b. Vốn cấp cho HĐTTGT 5.589.000.000 5.801.300.000 212.300.000 c. Vốn cấp cho HĐVP khu 2.550.000.000 2.550.000.000 2. Vốn sửa chữa vừa 33.379.000.000 46.240.107.000 12.861.107.000 3. Vốn sửa chữa lớn 28.768.000.000 103.356.892.794 74.588.892.000 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn sửa chữa đường bộ trong năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 92.925.299.794 đồng, trong đó vốn thường xuyên tăng 5.475.300.000 đồng, vốn sửa chữa thường xuyên cầu đường tăng 5.263.000.000 đồng, vốn cấp cho hoạt động TTGT tăng 212.300.000 đồng, vốn sửa chữa vừa tăng 12.861.107.000 đồng, vốn sửa chữa lớn tăng 74.588.892.000 đồng. Trong khi đó thì vốn cấp cho hoạt động văn phòng khu lại vẫn ở mức bình thường không tăng và cũng không giảm. Năm 2003 Khu Quản lý Đường bộ V quản lý nguồn vốn đầu tư của mình rất có hiệu quả, cơ quan đã sử dụng nguồn vốn vào sửa chữa đường vộ đạt hiệu quả hơn năm 2002. Tuy nhiên cũng cần phải có thêm vốn từ các cơ quan cấp trên để Khu Quản lý Đường bộ V có thể hoàn thành tốt khả năng làm việc của mình để xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cầu đường để có thể tăng công ăn việc làm, giải quyết những khó khăn trong công việc. 2.3. Để có thể dễ dàng hình dung được sự tăng giảm và hiệu quả của nguồn vốn được đầu tư vào các dự án, các công trình thì ta có thể dựa vào bảng phân tích để nhằm đánh giá tính hợp lý và sự biến động nguồn vốn đầu tư và có thể đưa ra những kiến nghị làm cho nguồn thu ngày một tăng lên trong các năm tới đây. Sau đây là bảng phân tích việc sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các dự án 3170. BẢNG PHÂN TÍCH ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Các dự án 3170 (Vay - thu phí - hoàn vốn) 40.739.013.432 37.807.883.537 2.931.129.895 1.Dự án QL14KM 352 - 402 3.458.600.000 5.461.000.000 2.002.400.000 2. Dự án Liên Chiểu - Hoà Cầm 13.978.479.000 1.055.068.000 12.923.411.000 3. Dự án SCQL 14&QL19 10.733.467.462 13.592.492.812 2.859.025.350 4. Dự án quốc lộ 26 2.242.243.970 3.244.684.913 1.002.440.943 5. Dự án nâng cấp QL19 KM5-KM14 10.326.223.000 14.454.637.812 1.128.414.812 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn thu được từ việc đầu tư vào các dự án 3170 trong 2 năm 2002 và 2003 thì tổng nguồn thu năm 2003 có phần giảm hơn so với tổng nguồn thu năm 2002 là 2.931.129.895 đồng. Tuy nhiên đi sâu vào xem xét thì việc giảm này chủ yếu do đầu tư nguồn vốn vào dự án Liên Chiểu - Hoà Cầm giảm 12.923.411.000đồng còn lại thì việc đầu tư vào các dự án khác đều tăng như dự trán QL14 KM 352-402 tăng 2.002.400.000 đồng, dự án sửa chữa QL14, QL 19 tăng 2.859.025.350 đồng, dự án QL26 tăng 1.002.440.943 đòng, dự án nâng cấp QL19 KM 5-11 tăng 1.128.414.812 đồng. 2.4. Việc thu phí cầu đường là một công việc góp phần quan trọng tăng thu nguồn vốn, lấy nguồn vốn từ việc thu phí để có thể sửa chữa, xây dựng và bảo trì cầu đường. Một công trình có thể đi vay vốn để đầu tư và sau khi đã hoàn thành thì phải thu phí lại để hoàn lại số vốn đã vay của Nhà nước và có thế tạo được nhiều công ăn việc làm cho anh em công nhân. Căn cứ vào bảng báo cáo quyết toán vốn đầu tư để lập bảng phân rtích nguồn vốn từ công việc thu phí cầu đường sau đây: BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN THU PHÍ CẦU ĐƯỜNG ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Thu phí cầu đường 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000 1. Kế hoạch thu 109.200.000.000 133.400.000.000 24.200.000.000 Thực thu 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000 2. Kế hoạch chi phục vụ thu phí 18.875.503.493 21.363.000.000 2.487.496.507 Thực chi 18.316.867.854 21.361.854.374 3.044.986.520 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn từ việc thu phí cầu đường năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 22.786.204.000 đồng, trong khi đó Khu Quản lý Đường Bộ V có kế hoạch cho việc thu phí cầu đường năm 2003 tăng hơn 2002 là 24.200.000.000 đồng nhưng thực tế thì tổng thu lại ít hơn 1.413.796.00 đồng. Vì vậy cần phải cố gắng hơn trong những năm tới, phải cố gắng hoàn thiện hơn nữa đểcó thể tăng thêm nguồn thu. Phần thực chi trong năm 2003 lại tăng hơn 2002 là 3.044.986.520 đồng nhưng lúc lên kế hoạch dự tính thì phần kế hoạch chi cho phục vụ thu phí cầu đường năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 2.487.496.507 đồng. So với kế hoạch thì đã chi ra nhiều hơn là 557.490.013 đồng. Cần phải xem lại công tác thu phí cầu đường thì mới đạt hiệu quả hơn, công tác thu phí có nhiều biện pháp để tăng thu chẳng hạn như Khu Quản lý Đường Bộ V đã đẩy mạnh phong trào chống tiêu cực trong cán bộ, có nhiều biện pháp để chống thất thoát để tập trung thu vào. Còn đối với công tác chi thì chi ra phải rất tiết kiệm, chi ra một cách hợp lý có kế hoạch chứ không được phung phí tránh được tệ nạn tiêu cực trong Khu Quản lý Đường Bộ V. Để từ đó mới có khả năng có thêm một nguồn vốn lớn để đầu tư vào các công trình dang dở, đầu tư trở lại cho những công trình xây dựng mới. 2.5. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ số vốn bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí khảo sát, quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, thiết kế, xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong dự toán. Căn cứ vào bảng báo cáo quyết toán vốn đầu tư ta lập bảng để phân tích nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản có biến động gì trong 2 năm 2002 và 2003. Sau đây là bảng phân tích: BẢNG PHÂN TÍCH ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Vốn xây dựng cơ bản 7.625.348.501 12.343.009.441 4.717.660.940 1. Xây lắp 6.598.000.000 11.402.243.000 4.813.243 2. Thiết bị 483.726.510 569.273.490 85.546.980 3. Chi phí khác trực tiếp 321.825.439 183.296.451 (138.528.988) 4. Chi phí khác phân bổ 221.796.552 188.196.500 (33.600.052) Nhận xét: Qua bảng phân tích trên cho ta thấy được trong 2 năm 2002 và 2003, vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm 2003 tăng lên hơn so với vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2002 là 4.717.660.940 đồng, trong đó vốn xây lắp năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 4.813.243 đồng, vốn mua sắm thiết bị tăng 85.546.980 đồng, các chi phí khác trực tiếp lại giảm hơn so với năm 2002 là 138.528.988 đồng, chi phí khác phân bổ giảm 33.600.052 đồng. Nhìn chung lại toàn bộ thì nguồn vốn đầu tư trong năm 2003 vẫn đạt hiệu quả hơn trong năm 2002. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu tập trung cho công tác xây lắp lắp còn về các khoản chi khác và thiết bị thì việc đầu tư còn rất nhiều hạn chế cho nên vốn đầu tư của 2 năm 2002 và 2003 Khu Quản lý Đường bộ V đưa vào công trình xây dựng cầu đường đạt rất nhiều hiệu quả. Nhưng cơ quan cũng cần phải đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam cho tăng thêm kinh phí duy tu đường bộ hàng năm để đảm bảo làm hết các khối lượng trong hạn ngạch duy tu. 2.6. Để có thể hình dung được rõ hơn về công tác hoạt động thu phí ta có thể xem bảng phân tích dựa vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu phí 2 năm 2002 và 2003. BẢNG PHÂN TÍCH ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Thu phí cầu đường 114.974.153.000 137.760.357.000 22.786.204.000 1. Trạm theo 3170 22.849.402.000 31.946.891.000 9.097.489.000 2. Trạm theo QĐ441 16.362.209.000 25.297.354.000 8.935.145.000 3. Trạm theo 1038 75.762.542.000 80.516.112.000 4.753.570.000 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên cho ta thấy tình hình hoạt động thu phí năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 22.786.204.000 đồng, trong đó tình hình thu phí của trạm theo 3170 tăng 9.097.489.000 đồng, trạm theo QĐ441 tăng 8.935.145.000 đồng, trạm theo 1038 tăng 4.753.570.000 đồng. Tình hình thu phí trong 2 năm đạt được hiệu quả cao do Khu Quản lý Đường bộ V đã có nhiều biện pháp đúng đắn để tăng thu giảm chi, chống được mọi tệ nạn trong công tác thu chi, giảm được nhiều tiêu cực. Và cũng đề nghị Khu Quản lý Đường bộ V hãy đẩy mạnh phong trào chống các tệ nạn tiêu cực, quan liêu trong đội ngũ cán bộ công nhân viên để công tổ chức thu phí có thể đạt nhiều khả quan hơn trong những năm tới. 2.7. Căn cứ vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu phí năm 2002 và 2003 ta có thể lập bảng phân tích để có cơ sở để đánh giá tình hình thu phí của Khu Quản lý Đường bộ V. BẢNG PHÂN TÍCH ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Trạm theo 3170 22.849.402.000 31.946.891.000 9.097.489.000 1. Trạm Nhơn Tân 7.246.488.000 9.557.566.000 2.311.068.000 2. Trạm Chư Á 6.822.299.000 9.195.274.000 2.372.975.000 3. Trạm Madead 3.296.059.000 4.964.173.000 1.668.114.000 4. Trạm Buôn Hồ 5.484.556.000 8.229.878.000 2.745.322.000 Nhận xét: Như vậy, qua bảng phân tích trên ta thấy được tình hình thu phí của các trạm theo 3170 trong2 năm 2002 và 2003, hoạt động thu phí cầu đường ở các trạm 3170 năm 2003 tăng hơn so với 2002 là 9.097.489.000 đồng, ở trạm Nhơn Tân tăng 2.311.068.000 đồng, ở trạm Chư Á tăg 2.372.975.000 đồng, trạm Madead tăng 1.668.114.000 đồng, trạm Buôn Hồ tăng 2.745.322.000 đồng . Nhìn về mặt tổng quan thì các trạm 3170 đều tăng thu nhưng Khu Quản lý đường bộ V phải có nhiều cố gắng hơn nữa đểhdj thu phí ở các trạm này có thể tăng hơn nữa và điều quan trọng là phải tìm mọi cách để giảm chi. 2.8. Căn cứ vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu phí trong năm 2002 và 2003 để lập bảng phân tích nguồn thu có được từ hoạt động thu phí ở trạm theo QĐ44. Dựa vào bảng phân tích này để có thể đánh giá được tình hình thu phí trong 2 năm này có đạt hiệu quả gì không. Bảng phân tích như sau: BẢNG PHÂN TÍCH ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Trạm theo QĐ 44 16.362.209.000 25.297.354.000 8.935.145.000 1. Trạm số 03 6.967.097.500 10.708.407.500 3.741.310.000 2. Trạm số 04 9.395.111.500 14.588.946.500 5.193.835.000 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy hoạt động thu phí ở trạm theo QĐ44 năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 8.935.145.000 đồng, trong đó trạm số 03 tăng hơn 3.741.310.000 đồng, trạm số 04 tăng 5.193.835.000 đồng. Như vậy năm 2003 nguồn vốn thu được từ hoạt động thu phí ở các trạm theo QĐ44 tăng hơn và đạt hiệu quả hơn so với 2002. 2.9. Dựa vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu phí năm 2002 và 2003 lập bảng phân tích tình hình thu của hoạt động thu pí như sau: BẢNG PHÂN TÍCH ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Trạm theo 1038 75.762.542.000 80.516.112.000 4.753.570.000 1. Trạm Đà Rằng 17.118.724.000 26.861.401.000 9.742.677.000 2. Trạm Diên Phú 21.295.605.000 22.158.122.000 862.517.000 3. Trạm Cam Thịnh 37.348.213.000 31.496.589.000 (5.851.624.000) Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng tình hình thu ở các trạm theo 1038 năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 4.753.570.000 đồng, trong đó ở trạm Đà Rằng tăng 9.742.677.000, trạm Diên Phú tăng 862.517.000 đồng, nhưng ở trạm Cam Thịnh tình hình tu lại giảm hơn là 5.851.624.000 đồng. Nhìn chung thì hoạt động thu phí ở trạm theo 1038 trong 2 năm 2002 và 2003 đạt hiệu quả nhưng cũng nên xem lại nguồn thu ở trạm Cam Thịnh trong năm 2003 và cần có biện pháp khắc phục tình trạng này để có thể đạt được kết quả khả quan hơn nữa. 2.10. Có thu thì phải có chi, trong hoạt động thu phí thì bắt buộc phải có nguồn chi ra nhưng chi làm sao để đạt được hiệu quả cao nhất là điều đáng được quan tâm. Căn cứ vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu phí năm 2002 và năm 2003, lập bảng phân tích tình hình chi ra của hoạt động thu phí như sau: BẢNG PHÂN TÍCH ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Chi cho hoạt động thu phí 18.316.867.854 21.361.854.374 3.044.986.520 1. Trạm theo 3170 7.298.299.941 7.466.276.171 167.976.230 2. Trạm theo QĐ441 4.012.075.842 5.109.938.903 1.097.863.061 3. Trạm theo 1038 7.006.492.071 8.785.639.300 1.779.147.229 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng nguồn vốn chi cho hoạt động thu phí trong 2 năm 2002 và 20003, năm 2003 tăng hơn 2002 là 3.044.986.520 đồng, ở trạm theo 3170 tăng 167.976.230 đồng,trạm theo QĐ441 tăng 1.097.863.061 đồng, trạm theo 1038 tăng 1.779.147.229 đồng. Nhìn chung thì chi ra cho hoạt động thu phí tăng lên nhưng thu vào lại cũng tăng nên không ảnh hưởng gì nhiều, vẫn đạt hiệu quả trong hoạt động thu phí. Nhưng cũng phải cố gắng tiết kiệm giảm chi để đạt hiệu quả tốt hơn trong những năm tới. 2.11. Căn cứ vào bảng báo cáo tổng hợp tình hình thu chi hoạt động thu phí năm 2002 và năm 2003 để lập bảng phân tích tình hình chi cho hoạt động thu phí như sau: BẢNG PHÂN TÍCH ĐVT: đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Trạm theo 3170 7.298.299.941 7.466.276.171 167.976.230 1. Trạm Nhơn Tân 1.718.727.080 2.250.058.372 531.331.292 2. Trạm Chư Á 1.731.622.630 1.957.909.884 226.287.254 3. Trạm Madeak 1.775.877.680 1.258.364.660 (517.513.020)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo quyết toán vốn đầu tư.doc
Tài liệu liên quan