Đề tài Bảo hiểm kết hợp con người - Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tại phòng bảo hiểm khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI VÀ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI 3

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI. 3

1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm con người. 3

2. Đặc điểm chung của nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ. 7

II. BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI . 9

1. Tiền đề của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. 9

2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm kết hợp con người . 15

3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. 16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6 – CHI NHÁNH BẢO MINH HÀ NỘI 20

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6 CHI NHÁNH BẢO MINH HÀ NỘI. 20

1. Sự hình thành và phát triển. 20

2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội- phòng bảo hiểm khu vực 6. 22

II. QUY TẮC BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI CỦA CÔNG TY BẢO MINH. 23

1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm . 23

2. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. 25

3. Hợp đồng bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm. 26

4. Quyền lợi và trách nhiệm của người được bảo hiểm. 27

5. Thủ tục trả tiền bảo hiểm. 28

III. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6 - CHI NHÁNH BẢO MINH HÀ NỘI. 30

1. Công tác khai thác. 30

2. Công tác giám định. 34

3. Công tác bồi thường. 36

4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ. 40

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 44

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6 - CHI NHÁNH BẢO MINH HÀ NỘI 46

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG NĂM 2004 CỦA CÔNG TY BẢO MINH. 46

II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6 - CHI NHÁNH BẢO MINH HÀ NỘI. 48

1. Thuận lợi. 48

2. Khó khăn- tồn tại. 50

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP. 51

1. Kiến nghị. 51

2. Một số giải pháp. 52

KẾT LUẬN 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

doc60 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bảo hiểm kết hợp con người - Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tại phòng bảo hiểm khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhánh Bảo Minh Hà Nội đã thành lập các văn phòng đại diện. Và văn phòng khu vực 6 được thành lập vào tháng 04 năm 1996 với đội ngũ nhân viên, cùng mạng lưới đại lý và cộng tác viên chuyên nghiệp có chuyên môn cao. Các văn phòng đại diện được thành lập đã giúp cho Công ty giảm bớt gánh nặng quản lý và làm cho công tác quản lý được sâu sát hơn. Nhờ vào công nghệ tin học, các công việc như: cập nhật giấy yêu cầu, hoá đơn thu phí, được thực hiện tại các văn phòng đại diện nói chung và văn phòng khu vực 6 nói riêng, đã làm giảm bớt gánh nặng cho Công ty. Văn phòng bảo hiểm khu vực 6 đã cung cấp dịch vụ tốt hơn đối với khách hàng tham gia bảo hiểm - đặc biệt là thông qua việc phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện khi tham gia cũng như yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, nhận giá trị giải ước. Nhờ vậy văn phòng khu vực 6 đã khai thác được phần lớn thị trường bảo hiểm ở Hà Nội, đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. * Các nghiệp vụ được triển khai tại văn phòng khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội: s Bảo hiểm xe cơ giới. s Bảo hiểm tài sản. s Bảo hiểm du lịch. sBảo hiểm cháy nổ… s Bảo hiểm con người. 2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội- phòng bảo hiểm khu vực 6. Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Hàng Hải Phòng Đ.tư Kỹ thuật Phòng Phi Hàng Hải Phòng Quản lý đại lý, CNV Phòng Kế toán- Tài vụ Phòng Tổng hợp, tổ chức cán bộ P. bảo hiểm khu vực 5 P. bảo hiểm khu vực 6 P. bảo hiểm khu vực 8 P. bảo hiểm khu vực 7 II. Quy tắc bảo hiểm kết hợp con người của Công ty Bảo Minh. 1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm . 1.1. Đối tượng bảo hiểm. s Công ty Bảo Minh nhận bảo hiểm cho mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam từ 18 tuổi đến 65 tuổi. s Tuy nhiên Bảo Minh không nhận bảo hiểm cho các đối tượng: + Những người bị bệnh tâm thần, phong, ung thư. + Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên. + Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật. 1.2. Phạm vi bảo hiểm. s Phạm vi địa lý được bảo hiểm của bảo hiểm này là lãnh thổ Việt Nam. s Bảo Minh chỉ bồi thường cho người được bảo hiểm trong những trường hợp sau: + Phạm vi bảo hiểm A: Chết do mọi nguyên nhân. + Phạm vi bảo hiểm B: Thương tật thân thể do tai nạn. + Phạm vi bảo hiểm C: ốm đau. s Các điểm loại trừ: Bảo Minh không trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp sau hoặc gây ra bởi: + Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp (Trừ trường hợp người thừa kế là trẻ em dưới 14 tuổi). + Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng trực tiếp do sử dụng rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác. + Người được bảo hiểm vi phạm nghiêm trọng pháp luật, nội quy, quy định của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội. + Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo hướng dẫn của cơ sở y tế. + Trường hợp điều dưỡng an dưỡng. + Nằm viện để kiểm tra sức khoẻ hoặc giám định y khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh tật. + Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, những thương tật và chỉ định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm. + Điều trị chưa được công nhận hoặc điều trị thử nghiệm. + Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả, mắt giả, răng giả. + KHHGĐ. + Những bệnh đặc biệt (ung thư và u các loại, cao hay hạ huyết áp, tim mạch, viêm loét dạ dày, viêm đa khớp mãn tính, viêm màng trong dạ con, trĩ, sỏi các loại trong hệ thống bài tiết, lao phổi, đục nhân mắt, viêm xoang). + Những bệnh có sẵn (Tất cả những bệnh tật trên phương diện y học đã tồn tại hoặc có nguồn gốc từ trước ngày hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên). Tuy nhiên những điểm loại trừ này chỉ được áp dụng trong năm đầu tiên kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm dưới 50 thành viên và không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 50 thành viên trở lên. + Người được bảo hiểm mắc các bệnh giang mai, lậu, nhiễm virut HIV, sốt rét, lao và bệnh nghề nghiệp. + Các hoạt động hàng không (Trừ khi với tư cách là khách có vé), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ trang. + Người được bảo hiểm tham gia đánh nhau trừ khi được xác nhận đó là hành động tự vệ. + Động đất, núi lửa, chiến tranh, nội chiến, đình công, khủng bố. 1.3. Lựa chọn phạm vi bảo hiểm: Người được bảo hiểm có quyền chọn tham gia các phạm vi bảo hiểm trên, tuy nhiên phải tham gia ít nhất hai trong ba phạm vi bảo hiểm. Trường hợp chỉ tham gia phạm vi bảo hiểm B và C, phạm vi bảo hiểm B sẽ tự động mở rộng bảo hiểm cho sự kiện bảo hiểm “Chết do tai nạn”. Trong trường hợp này, tỷ lệ phí của phạm vi bảo hiểm B tăng thêm 0.05%/năm. 2. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. * Số tiền bảo hiểm: Người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn số tiền bảo hiểm trong phạm vi từ 1000.000đ đến 20.000.000đ/người. * Phí bảo hiểm : Tình trạng sức khoẻ và xác suất gặp rủi ro của con người ở độ tuổi khác nhau là khác nhau. Bảo Minh không thể áp dụng một mức phí đóng chung cho mọi độ tuổi mà phải xây dựng một biểu phí với các tỷ lệ phù hợp với từng nhóm tuổi, từng phạm vi bảo hiểm. Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm Bảng tỷ lệ phí bảo hiểm Tuổi Phạm vi 18-40 41-60 61-65 Phạm vi bảo hiểm A 0.34% 1.30% 1.58% Phạm vi bảo hiểm B 0.23% 0.23% 0.23% Phạm vi bảo hiểm C 0.40% 0.63% 1.00% Tỷ lệ phí ngắn hạn (áp dụng trong trường hợp tham gia dưới 01năm): Đến 03 tháng : 30% phí cả năm. Đến 06 tháng : 60% phí cả năm. Đến 09 tháng : 85% phí cả năm. Trên 09 tháng : 100% phí cả năm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 50 thành viên trở lên, tuổi trung bình của nhóm thuộc vào nhóm tuổi nào đó thì áp dụng tỷ lệ phí của nhóm tuổi đó cho tất cả các thành viên trong nhóm. 3. Hợp đồng bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm. 3.1. Hợp đồng bảo hiểm. Khi có yêu cầu tham gia bảo hiểm, Công ty Bảo Minh sẽ cấp hợp đồng bảo hiểm nhóm kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm. Trường hợp có yêu cầu, Công ty Bảo Minh cũng cấp giấy chứng nhận cho mỗi cá nhân tham gia trong hợp đồng bảo hiểm nhóm. Đối với hợp đồng bảo hiểm tái tục, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người được bảo hiểm đã đóng phí đầy đủ trừ khi có thoả thuận khác. Đối với hợp đồng bảo hiểm đầu tiên và hợp đồng bảo hiểm không liên tục, hiệu lực bảo hiểm tuân theo các quy định sau, trừ khi có thoả thuận khác: - Phạm vi bảo hiểm A (Chết do mọi nguyên nhân): chỉ có hiệu lực bảo hiểm sau 30 ngày kể từ ngày đóng phí bảo hiểm đối với từng trường hợp chết không do tai nạn. Trường hợp chết do tai nạn, bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ. - Phạm vi bảo hiểm B (Thương tật thân thể do tai nạn): bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ. - Phạm vi bảo hiểm C (ốm đau, bệnh tật, thai sản phải nằm viện hoặc phẫu thuật): + Trường hợp ốm đau bệnh tật (Không phải do tai nạn) bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ. + Trường hợp sảy thai, nạo thai theo chỉ định của Bác sỹ, lấy u nang buồng trứng, điều trị thai sản: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ. + Trường hợp sinh đẻ: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 270 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ. Các quy định đối với phạm vi bảo hiểm C của điều này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm 50 thành viên trở lên. 3.2. Hiệu lực bảo hiểm. Trường hợp một trong hai bên đề nghị chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, bên yêu cầu chấm dứt phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 30 ngày kể từ ngày có ý định chấm dứt. Nếu hợp đồng được hai bên thoả thuận chấm dứt, Công ty Bảo Minh sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian hiệu lực còn lại, với điều kiện đến thời điểm đó hợp đồng bảo hiểm này chưa có lần nào được Công ty Bảo Minh chấp nhận trả tiền bồi thường. 4. Quyền lợi và trách nhiệm của người được bảo hiểm. 4.1. Quyền lợi của người được bảo hiểm. - Trường hợp có tham gia phạm vi bảo hiểm A, người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm, Công ty Bảo Minh trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trong phạm vi bảo hiểm A. Trường hợp không tham gia phạm vi bảo hiểm A, người được bảo hiểm chết do tai nạn, Công ty Bảo Minh trả toàn bộ số tiền ghi trong phạm vi bảo hiểm B. - Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn (Thương tật vĩnh viễn và thương tật tạm thời) thuộc phạm vi bảo hiểm: Công ty Bảo Minh trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm của số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm B được quy định tại bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật do Công ty Bảo Minh ban hành. - Trường hợp người được bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật, thai sản (Không phải do tai nạn) và phải: + Nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm, Công ty Bảo Minh trả mỗi ngày 0.5% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm C nhưng không quá 60 ngày/năm bảo hiểm. Trường hợp nằm điều trị tại bệnh viện đông y, Công ty Bảo Minh trả mỗi ngày tối đa 0.2% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm C nhưng không vượt quá 150 ngày/năm bảo hiểm. Quy định rằng tổng số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả những ngày nằm viện trong năm trong mọi trường hợp không quá 30% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm C. 4.2. Trách nhiệm của người được bảo hiểm. - Kê khai trung thực, đầy đủ các khoản mục quy định trong giấy yêu cầu bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm. - Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc thân nhân của họ phải áp dụng các biện pháp cần thiết và có thể thực hiện được để ngăn ngừa hạn chế tổn thất. - Trung thực trong việc khai báo và cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan đến sự kiện bảo hiểm. 5. Thủ tục trả tiền bảo hiểm. 5.1. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Khi yêu cầu Công ty Bảo Minh trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải gửi cho Công ty Bảo Minh các chứng từ sau: - Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của Công ty Bảo Minh. - Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm (Bản sao). - Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc công an nơi người được bảo hiểm bị tai nạn. - Các chứng từ y tế, giấy ra viện, phiếu điều trị (Trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ (Trường hợp phẫu thuật) do người có thẩm quyền của cơ sở y tế ký đóng dấu. - Giấy chứng tử (Trường hợp người được bảo hiểm bị chết). Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm, phải có giấy uỷ quyền hợp pháp. 5.2. Trả tiền bảo hiểm. Tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người được người bảo hiểm uỷ quyền. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế hợp pháp được nhận số tiền đó. 5.3. Thời hạn thông báo sự kiện bảo hiểm và thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm. Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải thông báo cho Công ty bảo hiểm bằng văn bản. Trong vòng 1 năm kể từ thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải gửi đến Công ty Bảo Minh hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm. Quá thời hạn trên, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ mất quyền yêu cầu trả tiền bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng. 5.4. Thời hạn giải quyết yêu cầu trả tiền bảo hiểm. Công ty Bảo Minh có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, trừ khi có thoả thuận khác. 5.5. Thời hạn khiếu nại và thời hiệu khởi kiện. Thời hạn người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp khiếu nại Công ty bảo hiểm về quyết định trả tiền bảo hiểm là 06 tháng kể từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp nhận được thông báo trả tiền bảo hiểm. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp. 5.6. Giải quyết tranh chấp. Mọi tranh chấp có liên quan đến quy tắc bảo hiểm này, nếu các bên không thoả thuận được bằng thương lượng thì một trong hai bên được quyền đưa ra giải quyết tại cơ quan pháp luật Nhà nước, nơi người được bảo hiểm cư trú tại Việt Nam. III. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm khu vực 6 - Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội. 1. Công tác khai thác. Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên trong quy trình triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể, là một trong ba công đoạn quan trọng trong khi thực hiện quá trình cung ứng sản phẩm bảo hiểm đến tay người tiêu dùng: khai thác, giám định, bồi thường. Nó quyết định đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ, do vậy đây là khâu mà bất kỳ Công ty bảo hiểm nào cũng phải quan tâm. Có thể thấy sản phẩm bảo hiểm vốn rất đặc biệt, tính hữu dụng của nó không thể thấy ngay khi khách hàng mua bảo hiểm, đó chỉ là lời hứa đảm bảo về mặt tài chính cho người tham gia khi có sự kiện bảo hiểm (rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm) xảy ra, do vậy nó đóng vai trò quan trọng rong công việc triển khai nghiệp vụ, lôi kéo khách hàng tham gia, từ đó đảm bảo được quy luật “số đông bù số ít”. Khi lượng khách hàng tham gia lớn thì doanh thu phí theo đó mà tăng lên, hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ được đảm bảo, góp phần tạo thế ổn định, an toàn cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhờ đó có thể giảm phí cho người tham gia, thu hút sự tham gia ngày càng đông đảo của tầng lớp dân cư. Trong điều kiện hiện nay, để có thể tồn tại, phát triển, đòi hỏi phải có các chính sách tuyên truyền quảng cáo, dịch vụ khách hàng phù hợp để khách hàng có thể biết về sản phẩm bảo hiểm, về Công ty và có cơ hội lựa chọn sản phẩm, Công ty bảo hiểm khác nhau. Khi khách hàng chọn mua sản phẩm, thường đồng nghĩa với việc họ đã gửi gắm niềm tin vào Công ty. Cũng như nghiệp vụ bảo hiểm khác, khâu khai thác của bảo hiểm kết hợp con người bao gồm việc sử dụng các chính sách vận động tuyên truyền, quảng cáo, chính sách phân phối, chính sách giá cả. Trong đó được coi là quan trọng hơn cả vẫn là chính sách vận động tuyên truyền, quảng cáo. Nhận thức sâu sắc vấn đề trên, trong suốt những năm vừa qua cán bộ phòng bảo hiểm khu vực 6 cũng như toàn Công ty khá chú trọng thực hiện một cách thường xuyên, đều đặn công tác này. Công ty một mặt phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, tuyên truyền, quảng cáo ở khắp các khu vực, trên đài phát thanh, truyền hình, báo chí mặt khác tài trợ cho các hoạt động vui chơi thể thao, giải trí đồng thời dựng nhiều panô quảng cáo với các biểu tượng thống nhất, khẩu hiệu độc đáo, ấn tượng với người dân. Phòng bảo hiểm khu vực 6 còn kết hợp với các cán bộ ngành, các Công ty, xí nghiệp đóng trên địa bàn quận, thành phố tổ chức vận động tuyên truyền giúp các cán bộ công nhân viên hiểu rõ hơn về bảo hiểm với quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với Công ty bảo hiểm. Có thể nói, các cán bộ của phòng đã có những đối sách hết sức khéo léo đối với khách hàng làm cho họ thực sự thấy được ý nghĩa của bảo hiểm, coi bảo hiểm là người bạn đồng hành của chính bản thân họ. Ngoài đội ngũ cán bộ chủ chốt, phòng bảo hiểm khu vực 6 còn có mạng lưới cộng tác viên, đại lý đông đảo, rộng khắp. Họ là những người am hiểu về hoạt động bảo hiểm nhiệt huyết và say mê công việc và quan trọng hơn nữa là sự gắn bó với Công ty, coi phòng, Công ty là bến đậu lâu dài của mình. Lực lượng đại lý, cộng tác viên góp phần vào việc thực hiện chính sách tuyên truyền, quảng cáo và phân phối sản phẩm bảo hiểm kết hợp con người cũng như các sản phẩm bảo hiểm khác. Họ cũng là người thay mặt Công ty đem sản phẩm đến tay người tiêu dùng, ấn tượng về họ cũng là ấn tượng đầu tiền về công ty. Nhờ có được sự quan tâm của Công ty, phòng đã xây dựng được hệ thống tổ chức phòng thống nhất. Các cán bộ bảo hiểm, đại lý, cộng tác viên nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng để có thể tuyên truyền, giải thích, khuyến khích cho khách hàng tham gia. Công tác khai thác có ảnh hưởng đến các quá trình tiếp theo của nghiệp vụ, do vậy Công ty, văn phòng đã chú trọng thực hiện khâu này theo một quy trình thống nhất: + Lập kế hoạch khai thác cụ thể cho năm dựa trên cơ sở kết quả thực hiện của năm trước, nhận định về sự phát triển của nghiệp vụ trong thời gian tới và sự giao phó của Công ty. Thông qua việc thống kê các đơn vị tham gia bảo hiểm, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đó, một số kế hoạch sát thực hơn với nhu cầu thị trường năm sau cũng như với tiềm lực của Công ty sẽ được xây dựng lên. + Sau khi đã kiểm tra, xem xét đối tượng tham gia bảo hiểm, nếu thấy có đầy đủ điều kiện, cán bộ bảo hiểm, cộng tác viên sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm. Đối với một cơ quan hay một xí nghiệp có số lượng đáng kể người tham gia thì phòng sẽ dành cho họ một khoản hoa hồng nhất định cho người tham gia bảo hiểm ký kết hợp đồng và người đó sẽ có trách nhiệm với cả hai bên trong việc thông báo, giám sát hoạt động. Trong trường hợp người được bảo hiểm có yêu cầu điều chỉnh số lượng người tham gia bảo hiểm thì phải điều chỉnh số phí cho phù hợp và có thông báo người khách hàng, thanh toán dứt điểm số phí thu. Nếu khách hàng có yêu cầu hủy bỏ hợp đồng thì phải thông báo cho thủ trưởng cơ quan để kịp thời bãi bỏ hợp đồng và hoàn phí cho khách hàng theo quy định. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, từ khi triển khai đến nay được sự hướng dẫn trực tiếp của ban lãnh đạo Công ty, sự giúp đỡ gián tiếp của Bộ tài chính, Tổng Công ty cũng như sự hưởng ứng nhiệt tình tham gia của các cơ quan, cá nhân, doanh nghiệp, phòng bảo hiểm khu vực 6 đã triển khai nghiệp vụ này như một ưu thế của phòng. Có thể thấy được điều đó qua bảng sau: Bảng2.1: Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người so với tổng doanh thu nghiệp vụ của phòng bảo hiểm khu vực 6 giai đoạn 2000 - 2003. Năm Số người tham gia (người) Doanh thu phí n.vụ bhkhcn (1000 đ) Tổng doanh thu phí (1000 đ) Tỷ lệ phí bhkhcn/tổng phí (%) 2000 16.200 1.004.400 5.520.000 18,00 2001 16.347 1.001.879 5.200.000 19,27 2002 16.520 1.020.495 5.700.000 17,90 2003 16.752 1.023.651 6.150.000 16,65 (Nguồn: phòng bảo hiểm kv6) Theo bảng 2.1, có thể thấy doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người chiếm một tỷ lệ khá lớn và ổn định ở mức trung bình khoảng 18% so với tổng doanh thu phí của cả phòng trong khi số các nghiệp vụ mà phòng triển khai khá nhiều như: bảo hiểm tai nạn lái phụ xe, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm học sinh. Cùng với nghiệp vụ bảo hiểm học sinh, vốn cũng có tỷ trọng doanh thu cao (khoảng20% tổng doanh thu phí bảo hiểm), bảo hiểm kết hợp con người đã khẳng định ưu thế rõ rệt về nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ nói chung của phòng. Có được kết quả đó phải kể đến sự cố gắng phấn đấu của tất cả các cán bộ phòng cùng với các đại lý, cộng tác viên năng nổ nhiệt tình. Mỗi cán bộ bảo hiểm đều coi khách hàng là những người bạn có vai trò quan trọng tới sự thành bại của phòng, Công ty; bản thân mỗi cán bộ, nhân viên cũng có sự đổi mới phong cách phục vụ, làm cho khách hàng luôn tin tưởng và gắn bó với Công ty. Điều đó còn được thể hiện ở tỷ lệ lớn các hợp đồng bảo hiểm tái tục thường xuyên hàng năm. 2. Công tác giám định. Giám định là việc xác định thiệt hại thực tế của đối tượng bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra nhằm mục đích giúp cho việc bồi thường được chính xác cả về mặt pháp lý lẫn nghiệp vụ bảo hiểm. Nói cách khác, đây là một trong những cơ sở quan trọng để thực hiện công tác bồi thường, có liên quan trực tiếp đến hoạt động của Công ty. Thực hiện tốt khâu này góp phần thể hiện rõ chất lượng của sản phẩm bảo hiểm mà Công ty, phòng triển khai. Nội dung giám định bao gồm các công việc sau: + Xác định tình hình rủi ro, tai nạn thực tế xảy ra. + Tìm nguyên nhân xảy ra tai nạn để làm rõ trách nhiệm của bảo hiểm. + Đánh giá mức độ thiệt hại của người được bảo hiểm. Có thể nói, đây là hoạt động khó khăn, phức tạp do phạm vi bảo hiểm rộng, rủi ro đa dạng. Với nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, đối tượng bảo hiểm đông và họ thường ký kết theo những hợp đồng lớn hoặc theo nhóm. Các cán bộ giám định không phải trực tiếp xuống hiện trường đối với tất cả các trường hợp mà có thể phối hợp với các đơn vị liên quan và pháp y để lập hồ sơ tai nạn, bệnh tật tại phòng cảnh sát giao thông, bệnh viện, cơ quan. Điều đó giúp cho Công ty giảm được phần nào sự phức tạp do đi lại, tiết kiệm được chi phí, thời gian liên lạc, nhưng đồng thời nó cũng dễ dẫn đến việc lập hồ sơ giả, không hợp thể lệ để đòi bồi thường. Do vậy, công tác xác minh hồ sơ cũng có những vị trí hết sức quan trọng. Chính công tác này đã sàng lọc được rất nhiều hồ sơ giả, không hợp lệ, loại trừ được khá nhiều cụ hồ sơ giả để trục lợi từ bảo hiểm. Xuất phát từ những đặc điểm đó, công tác giám định đòi hỏi sự chính xác cao, tính nhạy bén và trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ cũng như sự đầu tư thích đáng nhằm củng cố và hoàn thiện quy trình. Được sự uỷ thác, giao phó của Công ty, cán bộ giám định của phòng luôn ý thức được trách nhiệm của mình, tự bản thân phải biết cách làm việc vừa phối hợp vừa độc lập, thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho công việc của mình, nâng cao tính độc lập, tự chịu trách nhiệm trong quá trình giám định. Với phòng bảo hiểm khu vực 6, tinh thần không ngại khó và tính chuyên môn cao trong công việc là điểm nổi bật. Khi nhận được thông báo có tai nạn xảy ra, cán bộ giám định không quản khó khăn để có mặt tại hiện trường, nắm bắt kịp thời vụ việc. Khi thiệt hại, số tiền bồi thường có thể lên tới 04 triệu đồng thì đòi hỏi phải giám định kỹ lưỡng, cẩn thận, cán bộ phòng và cán bộ Công ty sẽ phối hợp nhau cùng thực hiện công việc này, nếu số tiền nhỏ hơn 04 triệu thì cán bộ giám định của phòng phải trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của giám định viên nhằm giúp cho công tác bồi thường của phòng được thực hiện một cách tốt nhất. Nhìn chung, trong thời gian vừa qua, phòng bảo hiểm đã chú trọng đến khâu này, thông qua đó phòng đã từ chối bồi thường nhiều vụ do phát hiện hành vi trục lợi của người tham gia, ngăn chặn được tình trạng thất thoát tài chính cho Công ty. Các vụ được phát hiện thường dừng lại ở mức độ từ chối bồi thường và việc từ chối cũng đòi hỏi sự tế nhị và khéo léo nhằm hạn chế dư luận và tạo điều kiện tái tục hợp đồng cho năm tiếp theo. Chính thái độ làm việc nghiêm túc, hợp lý hợp tình của cán bộ phòng đã gây được ấn tượng tốt cũng như tạo dựng niềm tin cho khách hàng. 3. Công tác bồi thường. Cùng với giám định, công tác bồi thường được tiến hành theo một quy trình (quy trình giám định bồi thường): Sau khi tổ chức giám định và lập biên bản giám định xong, giám định viên phải chuyển hồ sơ sang bộ phận bồi thường để tiến hành bồi thường trực tiếp cho khách hàng. Bồi thường là khâu cuối cùng của tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm, là khâu thể hiện trách nhiệm lớn, rõ rệt nhất của Công ty bảo hiểm với người tham gia khi rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Đây là công việc thuộc dịch vụ sau bán hàng, có tác động lớn đến uy tín của doanh nghiệp, do vậy nó giữ vai trò quan trọng không kém khâu khai thác. Công việc thiết thực nhất mà Công ty bảo hiểm dành cho khách hàng chính là bồi thường. Chỉ lúc này, người tham gia mới cảm nhận hết được tác dụng của sản phẩm bảo hiểm - loại sản phẩm dịch vụ vô hình. Căn cứ vào công tác này, khách hàng đánh giá được chất lượng dịch vụ của Công ty. Chính vì vậy mà Công ty Bảo Minh cũng như phòng bảo hiểm khu vực 6 rất chú trọng đến khâu này và coi đó như một công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Trong quá trình hoạt động, phương châm “bồi thường nhanh chóng, chính xác kịp thời” luôn được cán bộ nhân viên của phòng áp dụng để giúp người tham gia khắc phục rủi ro, ổn định cuộc sống, tiếp tục tiến hành, phát triển sản xuất kinh doanh. Để đi đến việc chi trả bồi thường, phải có sự phối hợp với các khâu khác song việc chi trả bồi thường sẽ do một cán bộ bồi thường đảm nhiệm. Chính thái độ của nhân viên bồi thường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nhìn nhận, đánh giá và tâm lý của người tham gia bảo hiểm. Trong điều kiện khó khăn về hoạt động khai thác, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty bảo hiểm, thì việc mỗi Công ty tạo cho mình một ưu thế riêng là rất cần thiết. Từ đầu năm 1999 Bảo Minh đã có biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này, tăng cường phân cấp cho các đơn vị để giải quyết các sự kiện bảo hiểm. Cụ thể: nếu số tiền bồi thường thấp hơn hoặc bằng 04 triệu đồng thì phòng sẽ trực tiếp bồi thường cho khách hàng, nếu số tiền này vượt quá 04 triệu đồng thì sẽ chuyển lên Công ty để duyệt hồ sơ bồi thường nhưng vẫn là cán bộ bồi thường của phòng trực tiếp chi trả. Các sự kiện bảo hiểm xảy ra, khách hàng luôn được cán bộ phòng hướng dẫn tỉ mỉ để làm các thủ tục cần thiết ban đầu một cách nhanh chóng, được phân tích cặn kẽ mức độ thiệt hại, nhằm giải quyết sớm, thoả đáng việc bồi thường cũng như giảm bớt phiền hà cho khách hàng, nhờ vậy mà các mối quan hệ tốt đẹp giữa Công ty mà đại diện cụ thể là phòng bảo hiểm khu vực 6 và phía người tham gia được duy trì và tăng cường. Nhờ thực hiện tốt công tác này mà nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác của phòng đã được sự hưởng ứng nhiệt tình của khách hàng, nhờ đó hoạt động của phòng được duy trì triển khai một

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0006.doc
Tài liệu liên quan