Đề tài Biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường trong huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Lao động là hoạt động đặc trung của con người, là nguồn gốc đầu tiên của các giá trị vật chất, tinh thần, của tiến bộ xã hội, là cơ sở làm nảy sinh các quan hệ xã hội trong đó có quan hệ đạo đức.

- Lao động là cơ sở hình thành các mối quan hệ xã hội: Trước hết là quan hệ sản xuất, cùng quan hệ sản xuất là quan hệ chính trị, pháp luật, đạo đức, khoa học, nghệ thuật do đó hình thành quan hệ xã hội.

- Trong lao động và cùng với lao động, ngôn ngữ xuất hiện.

- Lao động là nhu cầu khách quan, là cơ sở tồn tại của xã hội.

- Lao động là động lực của sáng tạo các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.

Tóm lại: Lao động là vinh quang, bởi vậy Hồ Chủ Tịch dạy: “Lao động là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. Với vai trò quan trọng trên, ngày nay người lao động mới cần rèn luyện thái độ, đạo đức trong lao động theo các yêu cầu cơ bản:

- Cần cù sáng tạo, có ý chí vượt khó trong lao động

- Có tinh thần kỷ luật, tự giác, tích cực, sáng tạo trong lao động.

- Phấn đấu đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả, hiệu suất cao.

- Biết cạnh tranh lành mạnh để tạo động lực vươn lên

- Có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần cộng đồng trách nhiệm. Biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích chung của tập thể, xã hội.

- Coi trọng lao động trí óc và lao động chân tay.

- Quý trọng người lao động và thành quả lao động của xã hội.

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13566 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường trong huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iúp cho học sinh cố gắng phấn đấu trở thành “con ngoan, trò giỏi”. - Xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh cá biệt: Có kế hoạch chỉ đạo cụ thể cho mỗi giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài nhà trường phối hợp với nhau để tìm hiểu nguyên nhân, lý do, vì sao em đó có những biểu hiện vi phạm nhiều lần, không chịu sửa đổi, từ đó đề ra biện phát giáo dục sao cho phù hợp với thực tế từng hoàn cảnh của các em đó, không nên cứng nhắc, giáo điều, bởi vì các em là hiện tượng dặc biệt mà chúng ta cần lưu tâm để ý lâu dài. 4. Tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh. Vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức từ xưa đến nay đã được nhiều nhà giáo dục, nhiều triết gia, nhiều học giả quan tâm và khẳng định “Đạo đức như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối, sức mạnh của con người, sức mạnh mới gánh được nặng và đi được xa” (Hồ Chí Minh). Đạo đức là cái gốc trong nhân cách toàn diện của con người. Chính vì vậy, giáo dục đạo đức cho mọi người là việc làm có tầm quan trọng đặc biệt và rất cần thiết, vì đạo đức không tự có, nó chỉ hình thành qua con đường giáo dục và tự giáo dục. Nhờ giáo dục đạo đức, con người trau dồi được những phẩm chất tốt và không ngừng hoàn thiện bản thân mình. Thực tế đạo đức đã chứng minh người được rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt, có thể không hình thành nhân tài, nhưng nhất định sẽ hữu ích trong cuộc sống. Người có tài nhưng thiếu đức, chẳng những khó thành công trong cuộc sống mà có khi trở thành kẻ phá hoại. Bác Hồ chúng ta từng dạy “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm gì cũng khó khăn”. Nhất là trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, nhiều giá trị đạo đức đang có nguy cơ bị mặt trái của cạnh tranh và cơ chế thị trường làm băng hoại thì giáo dục đạo đức cho mọi người nói chung cũng như học sinh tiểu học nói riêng không chỉ là vấn đề trong nhà trường mà cả xã hội cũng quan tâm. Như vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và cho học sinh tiểu học nói riêng là cung cấp bồi dưỡng cho trẻ có cơ sở đạo đức, đó là hình thành con người luôn tôn trọng người khác, con người luôn phấn đấu bảo vệ, xây dựng một nền văn hóa giàu tính con người, một xã hội và một đất nước giàu mạnh, hạnh phúc và bình đẳng. Vai trò của nhà trường trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục. Để thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả, đây là việc làm đòi hỏi từng giáo viên chủ nhiệm lớp cũng như cách phối hợp các giáo viên khác trong nhà trường và thực hiện đầy đủ theo nghĩa của nhà sư phạm là có thật sự “Lương tâm và trách nhiệm” thì mới có thể làm được. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG …., HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH. 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu. * Đặc điểm tình hình địa phương: Trường…, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh là một trường nằm xa trung tâm huyện là một xã đặc biệt khó khăn. Địa bàn rộng, dân cư không tập trung xã được chia thành ba khu vực theo sự phân bố của dân cư, trường…. được quản lý học sinh của 5 xóm. Quy mô trường nhỏ với 7 lớp học với số học sinh là 160 em, nhà trường là cửa ngõ của xã, là nơi tiếp giáp với khu dân cư của tỉnh……….. ………….. * Về phía nhà trường: Nhà trường có tổng số 14 cán bộ giáo viên, trình độ của giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn (trình độ từ trung cấp trở lên). Có 2 đồng chí đã có bằng đại học, 6 đồng chí có bằng cao đẳng và một số đang tiếp tục đi học đại học và cao đẳng. Phần đông cán bộ giáo viên của nhà trường rất nhiệt, có năng lực và có tinh thần trách nhiệm cao. Nhiều đồng chí đã đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp huyện. Những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo: Phòng GD&ĐT Thuận Thành, UBND xã đã có những bước phát triển mới, cơ sở vật chất ngày một khang trang và các phong trào hoạt động của nhà trường ngày càng sôi nổi và đi vào chiều sâu. Vì vậy kết quả học tập và giáo dục học sinh ngày một nâng cao. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế xã hội, của các tệ nạn xã hội đã có nhiều ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Mặt khác do phương pháp giáo dục của giáo viên còn chậm đổi mới chưa phù hợp với đặc điểm nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý học sinh. Nhiều giáo viên chưa có phương pháp giáo dục đạo đức cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với lứa tuổi học sinh nhất và nhất là những học sinh hư. Đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng tỷ lệ học sinh chăm học chưa nhiều, kết quả học tập của học sinh còn thấp. 2.2. Thực trạng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh trường…. 2.2.1. Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh được thống kê trong 3 năm lại gần đây cho thấy: Xếp loại đạo đức năm học 2007-2008 Khối Sĩ số Thực hiện đầy đủ Thực hiện chưa đầy đủ TS % TS % Tổng cộng Xếp loại đạo đức năm học 2008-2009 Khối Sĩ số Thực hiện đầy đủ Thực hiện chưa đầy đủ TS % TS % Tổng cộng Xếp loại đạo đức năm học 2009-2010 Khối Sĩ số Thực hiện đầy đủ Thực hiện chưa đầy đủ TS % TS % Tổng cộng Qua các bảng tổng hợp, xếp loại đạo đức học sinh nhiều năm qua cho thấy chúng ta giáo dục đạo đức theo kiểu quan liêu, giáo điều. Nội dung giáo dục nào cũng có nhưng lại chưa quan tâm đầu đủ đến phương thức giáo dục, hình thức giáo dục phù hợp. Trong giáo dục đạo đức cho học sinh, các em phải được tôn trọng thực sự, phải từ bỏ cách giáo dục áp đặt, nhồi nhét, khô cứng. Hình ảnh người thầy ít nhiều bị lu mờ trong nền kinh tế thị trường đầy biến động hết sức phức tạp, nhiều giáo viên xem nhẹ lòng yêu nghề, chưa chú trọng đến việc nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, tấm gương hết lòng vì học sinh thân yêu. Chúng ta chú trọng phòng chống tội phạm nhưng công tác phòng ngừa còn yếu, nhất là phổ biến pháp luật, về việc nhân các điển hình tốt để lấn át cái xấu. Các em còn tụ tập tại các điểm vui internet, chưa có điểm vui chơi giải trí lành mạnh cho các em. Trong trường học chúng ta còn nặng nề dạy chữ, nhè về dạy người, nhiều giáo viên lên lớp chỉ lo truyền giảng kiến thức chuyên môn, không có thì giờ để uốn nắn, chỉnh sửa những sai trái của học sinh. Chương trình giáo dục đạo đức còn ôm đồm nặng nề, xem nhẹ kỹ năng ứng xử sống – kỹ năng ứng xử hàng ngày cho học sinh. 2.2.2. Thực trạng biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh. * Thực trạng nhân thức thái đạo và hành vi của học sinh về các giá trị đạo đức: Để có những biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả cao, tôi đã tiến hành khảo sát trình độ nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh về các chuẩn mực đạo đức. Qua khảo sát kết quả thu được như sau: - Về nhận thức: Có 92% học sinh nhận thức đúng về các chuẩn mực đạo đức. - Về thái độ: 78% học sinh có thái độ đúng với các nội dung đạo đức. - Về hành vi: chỉ có 67% số học sinh luôn thực hiện đúng các hành vi đạo đức trong công việc và quan hệ với mọi người. Để dễ so sánh sự chênh lệch giữa nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh về các giá trị đạo đức, tôi minh họa bằng sơ đồ sau: * Thực trạng các biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh: - Nhận thức về sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức cho học sinh kết quả cho thấy: Có 98% giáo viên cho rằng việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và chỉ có 2% là cần thiết. Như vậy tất cả giáo viên đều đánh giá cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh. - Về mức độ thường xuyên tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua dạy học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp kết quả được thể hiện như sau: + 62% giáo viên thường xuyên giáo dục đạo đức cho học sinh trong dạy học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. + 33% giáo viên chưa thường xuyên giáo dục + 15% giáo viên không giáo dục Sơ đồ minh họa: * Về các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng kết quả điều tra được thể hiện ở bảng sau: Bảng mức độ các ý kiến trả lời về các biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng. STT Các biện pháp chỉ đạo Mức độ ý kiến Đã thực hiện tốt Ít khi thực hiện Chưa thực hiện 1 Xác định rõ các giá trị đạo đức cần phải giáo dục cho học sinh tiểu học? 71% 25% 4% 2 Hiệu trưởng đã phát huy công tác lãnh đạo của Đảng và chính quyền để giáo dục đạo đức cho học sinh? 68% 22% 10% 3 Phát huy vai trò của Đội TNTP HCM trong hoạt động giáo dục đạo đức? 85% 15% 0% 4 Tổ chức phổi hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng dân cư ở địa phương? 54% 24% 22% 5 Kế hoạch chỉ đạo tới đội ngũ giáo viên chủ nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh? 82% 18% 0% 6 Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học? 77% 33% 0% 7 Tổ chức chỉ đạo giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp? 92% 8% 0% 8 Thiết lập công tác xây dựng môi trường giáo dục thân thiện? 45% 25% 30% Kết quả trên cho thấy lãnh đạo nhà trường đã hết sức quan tâm và có biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh một cách cụ thể và thiết thực thông qua sự phối hợp giữa dạy học trên lớp và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng như phối hợp các lực lượng trong việc giáo dục học sinh. Như có 92% giáo viên đánh giá đã tổ chức chỉ đạo giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; 85% cho rằng hiệu trưởng đã có biện pháp chỉ đạo phát huy vai trò của Đội TNTP HCM trong hoạt động giáo dục đạo đức… Tuy nhiên thực tế giáo dục đạo đức cho hoạt sinh trong nhà trường trong những năm qua chúng ta còn hạn chế hoặc thiếu sót một số mặt: - Chưa chú trọng việc giáo dục đạo đức học sinh thông qua các môn học. - Chưa có biện pháp động viên, giúp đỡ thích đáng đối tượng học sinh còn hạn chế nhiều mặt hoặc từng mặt. - Việc thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng: Nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội chưa vạch ra chương trình và kế hoạch cụ thể. - Việc hình thành cho các em thói quen và hành vi đạo đức chưa được làm thường xuyên liên tục, đôi khi còn ở mức độ hời hợt thiếu sự kiểm tra. 2.3. Đánh giá thực trạng. Các em sống trong những hoàn cảnh gia đình khác nhau. Các em rất ham hiểu biết, bắt chước, hiếu động, chưa tập trung lâu, chỉ chú trọng vào cái gì đó nhất thời. Giáo viên giảng dạy thì xem nhẹ vì cho rằng đây là môn phụ nên ít đầu tư hiện tượng dạy đối phó vẫn còn diễn ra ít nhiều trong nhà trường. Quan niệm phụ huynh học sinh đều “Trăm sự nhờ thầy” nên chưa chú ý đến việc giáo dục con em mình. Do tác động đến nền kinh tế thị trường, việc các hiện tượng tiêu cực vẫn còn xảy ra nơi các em đang sống đã làm ảnh hưởng đến suy nghĩ và tư duy hiểu biết còn hạn chế của các em. Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa ba môi trường: Nhà trường – Gia đình – Xã hội. CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG…HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH 3.1. Thống nhất mục tiêu, kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trong tập thể giáo viên và các lực lượng giáo dục. 3.1.1. Mục tiêu của biện pháp: Từ thực tế đạo đức h ọc sinh trong nhà trường đã nói lên nhiều điều cần suy nghĩ của nhà trường quản lý, để làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong các năm học, bản thân tôi đã phối hợp với ban ngành, đoàn thể xây dựng nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường giúp cho các em xác định được những giá trị đạo đức cơ bản trong học tập, lao động, quan hệ gia đình, trong giao tiếp, các đức tính, tính nguyên tắc và kỷ luật để thực hiện tốt cho bản thân khi đang đi học cũng như khi bước vào cuộc sống đời thường không bị vấp ngã trước khó khăn và đầy cạm bẫy của xã hội. 3.1.2. Nội dung và cách thức thức thực hiện: * Xác định các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trong học tập. Học tập là nhu cầu khách quan của xã hội và con người, đồng thời là yêu cầu của xã hội đối với mỗi người. Việc học tập có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bằng con đường học tập, con người có vốn tri thức và văn hóa để tồn tại và phát triển. Tổ chức giáo dục UNESCO đã khẳng định và đưa ra bốn nội dung đó là: - Học để biết: Học tập vừa là phương tiện, vừa là mục đích. - Học để làm: Gắn học với hành. Học để có nghề nghiệp, việc làm và khả năng thích ứng trong cuộc sống đầy biến động. - Học để cùng chung sống trong thời đại hội nhập và phát triển và qua đó học cách sống của nhau, tôn trọng nhau, biết hành động vì mục đích chung và chung sống hòa bình. - Học để tự khẳng định mình: Học để có tri thức, phát triển cá nhân, tư duy độc lập, năng động, sáng tạo và thăng tiến. Chính vì vậy, để đạt kết quả học tập tốt, trước hết cần xây dựng động cơ học tập đúng đắn, vì động cơ học tập là sự định hướng thực hiện mục đích: học cho ai, học để làm gì? Chỉ có thể đạt kết quả học tập tốt khi có mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn và hiểu được học tập là nhu cầu, là điều kiện để vươn lên làm chủ cuộc sống và hạnh phúc của chính bản thân mình, của gia đình mình và vươn tới xây dựng một xã hội tốt đẹp. * Xác định nội dung đạo đức cơ bản trong lao động: Lao động là hoạt động đặc trung của con người, là nguồn gốc đầu tiên của các giá trị vật chất, tinh thần, của tiến bộ xã hội, là cơ sở làm nảy sinh các quan hệ xã hội trong đó có quan hệ đạo đức. - Lao động là cơ sở hình thành các mối quan hệ xã hội: Trước hết là quan hệ sản xuất, cùng quan hệ sản xuất là quan hệ chính trị, pháp luật, đạo đức, khoa học, nghệ thuật… do đó hình thành quan hệ xã hội. - Trong lao động và cùng với lao động, ngôn ngữ xuất hiện. - Lao động là nhu cầu khách quan, là cơ sở tồn tại của xã hội. - Lao động là động lực của sáng tạo các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Tóm lại: Lao động là vinh quang, bởi vậy Hồ Chủ Tịch dạy: “Lao động là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”. Với vai trò quan trọng trên, ngày nay người lao động mới cần rèn luyện thái độ, đạo đức trong lao động theo các yêu cầu cơ bản: - Cần cù sáng tạo, có ý chí vượt khó trong lao động - Có tinh thần kỷ luật, tự giác, tích cực, sáng tạo trong lao động. - Phấn đấu đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả, hiệu suất cao. - Biết cạnh tranh lành mạnh để tạo động lực vươn lên - Có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần cộng đồng trách nhiệm. Biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích chung của tập thể, xã hội. - Coi trọng lao động trí óc và lao động chân tay. - Quý trọng người lao động và thành quả lao động của xã hội. - Có tinh thần tiết kiệm, thái độ kiên quyết chống thói chây lười, dựa dẫm lãng phí, tư tưởng “nước chảy bèo trôi” trong lao động. * Xác định nội dung đạo đức cơ bản trong quan hệ gia đình hiện nay: Không có gia đình là không có xã hội. Bởi vậy gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội: - Gia đình: Là tổ chức xã hội đầu tiên của con người mà ở đó con người sinh ra và lớn lên, đồng thời là môi trường giao tiếp đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách đối với mỗi người. - Nơi bảo tồn, chuyển giao các giá trị văn hóa truyền thống, là thành trì chống các tệ nạn xã hội. - Trường học đầu tiên và suốt đời của con người. Ý nghĩa cơ bản và mục đích của cuộc sống gia đình, đó là giáo dục con cái. - Nơi gắn bó, liên kết các thành viên lâu dài và bền vững; là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho cá nhân. Như vậy, gia đình là một sự nghiệp to lớn và đầy trách nhiệm, bố mẹ lãnh đạo sự nghiệp đó là chịu trách nhiệm về nó trước xã hội, trước hạnh phúc của mình và cuộc sống của con cái. Gia đình là nền tảng của xã hội, muốn có xã hội văn minh, hạnh phúc trước hết phải làm cho mỗi gia đình hạnh phúc, văn minh. Các mối quan hệ cơ bản trong gia đình chúng ta cần đề cập đến đó là: Quan hệ cha mẹ và con cái; Quan hệ anh chị em; Quan hệ dòng họ. * Xác định nội dung đạo đức cơ bản trong giao tiếp: Giao tiếp co vai trò quan trọng, là phương tiện thực hiện nhu cầu, mục đích trong các mối quan hệ xã hội. Thực tế đã chứng minh một lời nói, cử chỉ, có thể mang lại danh dự, tiền bạc, uy thế hoặc cũng có thể làm mất tất cả. Trong giao tiếp, cần thực hiện nội dung các yêu cầu sau: - Chủ động trong giao tiếp: Phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, tự tin, tôn trọng, đối tượng giao tiếp, tìm cách ứng xử linh hoạt, bình tĩnh khi gặp tình huống bất ngờ. - Động cơ giáo tiếp phải trong sáng: Xuất phát từ lòng nhân ái, bình đẳng, công bằng, khách quan. - Tế nhị có hành vi văn minh: Biết cảm ơn, xin lỗi và đáp từ khi đạt được mục đích giao tiếp một cách đúng lúc phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Luôn đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp để hiểu và thông cảm với họ. Khiêm tốn, khen chê đúng mức. Lời nói gãy gọn, rành mạch. Biết lắng nghe ý kiến người khác. - Phong cách giao tiếp: Không bày tỏ thái độ quá thái, tư thế, tác phong đàng hoàng, tự tin. * Xác định nội dung đạo đức cơ bản trong các phẩm chất: Trung thực, khiêm tốn, dũng cảm, tính nguyên tắc và kỷ luật. Trong quá trình dạy học và giáo dục đạo đức của học sinh, mỗi giáo viên từng bước hình thành cho các em các đức tính trung thực, khiêm tốn, dũng cảm và tính nguyên tắc, kỷ luật. 3.1.3. Điều kiện thực hiện: Để thực hiện biện pháp trên có hiệu quả cần có những điều kiện sau: - Giáo viên phải là tấm gương sáng về mọi mặt cho học sinh noi theo, trước hết lời nói phải đi đôi với việc làm, để học sinh có thể bắt chước những thói quen không tốt của người lớn. - Cán bộ quản lý cần phải có kế hoạch tổ chức, chỉ đạo các hoạt động giáo dục học sinh một cách thích hợp, giáo viên cần có hiểu biết nhất định về nội dung, phương pháp giáo dục học sinh. 3.2. Chỉ đạo, tổ chức giáo dục đạo đức theo chủ đề năm học, nội quy nhà trường và các lực lượng xã hội. 3.2.1. Mục tiêu, biện pháp: Năm học 2009-2010 là năm học tiếp tục: “Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10, năm học triển khai cuộc vận động của Bộ GD&ĐT: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Thực hiện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện phong trào thi đua: Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, của ngành giáo dục các cấp; sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND, HĐND xã, toàn ngành giáo dục nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm học 2009-2010. 3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp: Qua Đại hội giáo dục xã, Hội nghị phụ huynh học sinh đầu năm, nhà trường nêu lên những vấn đề, những việc làm cần thiết để các ban ngành và phụ huynh cùng nhau tháo gỡ và giúp đỡ cho nhà trường hoạt động tốt hơn. Thông qua cuộc họp Chi bộ thôn, Ban nhân dân thôn báo cáo những biểu hiện về trật tự an ninh có liên quan ảnh hưởng đến học sinh, những mặt hoạt động cần có sự giúp đỡ của các chi hội, đoàn thể trong thôn để họ đôn đốc giúp đỡ kịp thời. Xây dựng tập thể sư phạm lành mạnh, đoàn kết với tinh thần “Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm” và “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng cho học sinh noi theo”. Xây dựng quy tắc ứng xử cho giáo viên và học sinh thực hiện Duy trì đội cờ đỏ, trực nhật thường xuyên nhằm giúp đỡ cho nhà trường trong công tác kiểm tra, đánh giá. Giáo viên chủ nhiệm thông qua việc vi phạm nội quy của học sinh với Lãnh đạo nhà trường và gửi báo cáo đó về cho phụ huynh học sinh bằng phiếu liên lạc hoặc mời trực tiếp. Hiệu trưởng tham dự các cuộc họp Hội đồng nhân dân, lắng nghe ý kiến phản ánh về thực trạng giáo dục học sinh để chỉ đạo kịp thời. Ngoài ra, nhà trường còn thông báo cho các em căn cứ để đánh giá về hạnh kiểm. Tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm. Giáo viên chủ nhiệm nắm vững cách đánh giá và xếp loại hạnh kiểm cho các em theo từng đợt trong học kỳ và cả năm. 3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: - Học sinh đi học đúng giờ, đến lớp chú ý nghe thầy cô giảng bài, tích cực phát biểu xây dựng bài. Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, khi kiểm tra không nhìn bài bạn, hỏi bạn; Thực hiện tốt nền nếp truy bài đầu giờ. - Thực hiện tốt các quy định về giữ gìn vở sạch, chữ đẹp. - Tham gia tích cực các hoạt động tập thể, hoạt động công ích của Đội, của lớp. Hoàn thành tốt các công tác được giao. Luôn phấn đấu trở thành đội viên tốt. - Trung thực, khiêm tốn, đoàn kết, giúp đỡ bạn. Thẳng thắn đấu tranh xây dựng tập thể, mạnh dạn đấu tranh chống lại hiện tượng tiêu cực trong lớp, trường và ngoài trường. - Biết kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo, cán bộ nhân viên nhà trường, bố mẹ, người lớn tuổi. Cấm nói tục, chửi thề, gây gổ đánh nhau. 3.3. Chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 3.3.1. Mục tiêu biện pháp. Giúp cho mọi giáo viên và học sinh hiểu được ý nghĩa và giá trị của những chuẩn mực đạo đức trong quan hệ với thầy cô giáo, bạn bè, cha mẹ và những người xung quanh; ý thức trách nhiệm của mỗi học sinh đối với xã hội. 3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp. * Giáo dục đạo đức thông qua việc giảng dạy các môn học chính khóa: Mỗi môn học có vai trò khác nhau trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong đó đặc biệt là môn học giáo dục công dân có vai trò rất quan trọng. - Cung cấp kiến thức đạo đức (chuẩn mực đạo đức) một cách khoa học, cập nhật. - Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức, từ đó có thái độ tiếp nhận, lựa chọn cách ứng xử phù hợp, rèn luyện hành vi đúng chuẩn mực. - Giúp học sinh luyện tập kỹ năng, thói quen, hành vi đúng chuẩn mực. Các môn học khác có thể tích hợp nội dung đạo đức cho học sinh, việc tích hợp này có vai trò quan trọng: Giúp vận dụng, củng cố kiến thức của môn đạo đức. Do đó, khi dạy học phải chú ý đến yêu cầu đảm bảo kiến thức liên môn và dạy đủ các môn theo chương trình Pháp lệnh Nhà nước. * Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp: Hoạt động tập thể theo chủ đề, chủ điểm, các hoạt động chính trị - xã hội của học sinh (hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, tham quan thực tế, các sinh hoạt văn hóa của địa phương), hoạt động Đội theo chương trình rèn luyện đội viên. Các hoạt động đó có tác dụng thiết thực, trực tiếp giáo dục đạo đức cho các em, đó là: - Các hoạt động đa dạng, sinh động, dễ lôi cuốn học sinh vào hoạt động. - Giáo dục tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. - Giúp học sinh vận dụng củng cố, mở rộng kiến thức đạo đức, học đi đôi với hành. - Tạo cơ hội để học sinh giao lưu, hợp tác, tự khẳng định và tích lũy kinh nghiệm, làm phong phú lối sống. Qua đó tự điều chỉnh hành vi ứng xử. - Có điều kiện thường xuyên luyện tập để hình thành thói quen hành vi đúng chuẩn mực. - Tích hợp giáo dục các kỹ năng sống cơ bản ở mức phù hợp với lứa tuổi tiểu học; giao tiếp tự nhận thức, giải quyết vấn đề, kiên định, ra quyết định. - Thông qua việc trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ, học sinh bộc lộ ý thức đạo đức của mình, từ đó giáo viên phát hiện, giúp đỡ học sinh phát huy những đức tính tốt, kịp thời uốn nắn, sửa chữa những tính xấu. Do đó, để đạt kết quả trong giáo dục đạo đức học sinh, còn phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Với tầm quan trọng đó, là hiệu trưởng của trường tôi đã kết hợp với giáo viên Tổng phụ trách, Bí thư chi đoàn, giáo viên chủ nhiệm các lớp tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong nhà trường theo các hình thức tổ chức các hoạt động để đảm bảo tính thiết thực, đúng yêu cầu và đem lại hiệu quả cao. 3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp. Tổ chức giáo dục đạo đức được tiến hành thông qua các chủ điểm giáo dục ở tiểu học có liên quan đến những ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm của đất nước, dân tộc, tổ chức cho học sinh nhằm giáo dục cho các em truyền thống của dân tộc, niềm tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” và trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn phát huy các truyền thống đó. Tạo nên môi trường giáo dục thống nhất giữa xã hội, thống nhất giữa ý thức – Thái động – Hành động ở trẻ em và tạo điều kiện phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội. 3.4. Lựa chọn và phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp có uy tín. 3.4.1. Mục tiêu biện pháp. Giáo viên nói chung và giáo viên chủ nhiệm nói riêng là lực lượng giữ vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục. Vì vây, hiệu trưởng cần lựa chọn những giáo viên có kinh nghiệm, có uy tín cao làm công tác chủ nhiệm lớp thì hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao. 3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp. Về mặt kiến thức, có thể sau một giờ giảng dạy, ta đo được kết quả học tập của học sinh. Nhưng về mặt giáo dục đạo đức, có khi trải qua một thời gian dài, một năm học, có khi vài năm, khi học sinh đã chuyển sang học một thầy giáo, cô giáo khác. Có khi học sinh đã ra trường, ta mới thấy rõ kết quả việc giáo dục. Khi giáo dục học sinh cá biệt, giáo viên vừa lo nghĩ trình bày bài giảng cho mọi học sinh đều hiểu, có tác dụng rèn luyện trí tuệ, giáo dục tình cảm – đạo đức, vừa phải tốn hơi sức để duy trì trật tự của lớp, đảm bảo cho các em tiếp thu bài. Gặp những trường hợp học sinh cá biệt nhà giáo phải lao tập khổ tứ để lo ìm biện pháp dạy học cho học sinh nên người. Từ thực tế đó là hiệu trường, tôi đã lựa chọn những giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, có tay nghề vững vàng, có sự tín nhiệm của đông đảo phụ huynh học ính, học sinh tôn trọng và biện pháp giáo dục học sinh đạt kết quả ở các năm học được phân công làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, góp phần nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục đề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai tap NVSP lop Cu nhan QLGD.doc
  • docBia bai tap NVSP QLGD.doc