Đề tài Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học Sách giáo khoa qua kênh chữ khi dạy bài 41, 42, 43, 44 - Sinh học 9

MỤC LỤC

Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

I. Lý do chọn đề tài 1

II. Mục đích nghiên cứu 2

III. Nhiệm vụ nghiên cứu 2

IV. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2

V. Phương pháp nghiên cứu 3

V. Phạm vi nghiên cứu 5

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 7

I. Đánh giá về tình hình tự học và nghiên cứu tự học ở Việt Nam 7

1.1. Tự học trong xã hội trước cách mạng 7

1.2 Tự học trong thời kỳ có nền giáo dục Cách mạng 7

II. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 9

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài. 9

2.1.1. Khái niệm về tự học và hướng dẫn tự học. 9

2.1.1.1. Hoạt động tự học. 9

2.1.1.2. Hướng dẫn tự học 10

2.1.2. Cơ sở của tự học và hướng dẫn tự học. 14

2.1.3. Vai trò của việc hướng dẫn học sinh tự học. 17

2.1.4 Cách rèn luyện kĩ năng tự học: 17

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 20

2.2.1. phương pháp nghiên cứu. 20

2.2.2. Kết quả xác định thực trạng 23

2.2.3 Nguyên nhân của thực trạng. 25

III. Biện pháp hướng dẫn HS tự học SGK qua kênh chữ các bài 41; 42; 43; 44 - sinh học 9 - THCS 25

3.1. Hướng dẫn HS tù tra cứu SGK để tìm ý trả lời. 25

3.2 Biện pháp hướng dẫn HS tự đọc SGK, tự lập dàn ý của một đoạn bài (một mục bài). 26

3.3 Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học SGK. tự tóm tắt nội dung. 26

3.4. Biện pháp hướng dẫn HS tự nghiên cứu SGK ở nhà. 27

3.5. Các bài soạn có áp dụng các biện pháp trên: 27

3.6. Kết quả thực nghiệm. 45

3.6.1. Kết quả định tính 45

3.6.2. Kết quả định lượng 46

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49

PHỤ LỤC 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2875 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học Sách giáo khoa qua kênh chữ khi dạy bài 41, 42, 43, 44 - Sinh học 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực chủ yếu của nền kinh tế là sự học tập suốt đời của tất cả mọi người trong xã hội. Nền kinh tế tri thức coi tri thức là lực lượng sản xuất, trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm mang hàm lượng trí tuệ cao. Cùng với sự hình thành nền kinh tế mới là sự hình thành quan điểm mới về giáo dục và đào tạo. Tiêu biểu là triết lí giáo dục thế kỉ XXI, đó là " học suốt đời", " xây dựng xã hội học tập" Ở nước ta sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đòi hỏi ngành giáo dục phải tạo ra một líp người năng động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vô đắc lực cho các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Để học thường xuyên, học suốt đời thì phải biết dạy cách tự học cho HS có vai trò và ý nghĩa rất lớn vì khi rèn luyện được năng lực tự học cho HS bên cạnh HS nắm được tri thức trên líp. HS còn học được lĩnh hội được kiến thức ngoài xã hội, từ đó nâng cao chất lượng học tập, tạo tiền đÒ cho sự phát triển năng lực, nhận thức, sáng tạo của HS, gây được sự hứng thó học tập kích thích tư duy tích cực, giúp HS không ngừng lĩnh hội tri thức một cách chủ động vững chắc mà còn phát triển kĩ năng tư duy, tổng hợp, khái quát nội dung kiến thức một cách tốt nhất. 2.1.4 Cách rèn luyện kĩ năng tự học: Có nhiều cách tù học qua nhiều phương tiện nhưng việc học tập qua SGK là cơ bản nhất. Do vậy đối với HS trong trường THCS cần hướng dẫn học sinh tự học qua SGK là điều cần thiết. Trước hết ta cần xác định rõ vai trò của SGK trong dạy học. SGK là nguồn tri thức quan trọng cho HS, nã quy định liều lượng kiến thức cần thiết của môn học, là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho GV và HS. SGK sử dụng để: ôn tập và củng cố kiến thức đã học trên líp; đọc và tra cứu số lượng; tra cứu các định nghĩa; định lí; công thức để làm tư liệu; khái quát nội dung từ các phần các chương, các bài theo mét chủ đÒ nhất định; hệ thống hoá các tài liệu theo mét quan điểm thống nhất nào đó; HS gia công lại các tài liệu trong SGK nhằm giải quyết một vấn đề nhất định do GV đặt ra… Do vậy HS tù thu nhận kiến thức Do vËy HS tù thu nhËn kiÕn thøc, chính là rèn luyện cho các em phương pháp đọc sách, kĩ năng, kĩ xảo đọc sách. Để HS sử dụng tốt SGK cũng như tài liệu tham khảo, cần rèn luyện cho các em một số kỹ năng cơ bản sau: - Dạy HS ký năng tạo được nội dung cơ bản từ tài liệu đọc được nghĩa là HS luôn đặt ra câu hỏi: "ở đây nói lên cái gì?"; ở đây đề cập đến những khía cạnh nào?"; "trong những khía cạnh đó thì khía cạnh nào là khía cạnh chủ yếu và cơ bản?". Như vậy HS phải diễn đạt được ý chính của nội dung đọc được, đọc tên đề mục cho phần, đoạn đã đọc sao cho tên mục phản ánh được ý chính. - Dạy HS biết cách phân tích những bài đọc được nghĩa là dùa trên những phân tích cấu trúc lôgic của bài đọc, chia thành những luận điểm khoa học khác nhau, cùng những dẫn chứng chứng minh cho những luận điểm đó, đồng thời phân chia những kiến thức khác nhau và nêu ra được ý nghĩa của nó. - Dạy HS biết cách trả lời câu hái dùa trên những tư liệu đọc được, khi trả lời câu hỏi HS sử dụng tài liệu học qua sách và vốn kiến thức đã có bằng cách tái hiện hoặc phân tích so sánh thiết lập mối quan hệ nhân quả, tuỳ thuộc vào yêu cầu câu hỏi đặt ra. - Dạy HS biết cách lập một dàn bài qua tài liệu SGK, nghĩa là phải lập một tổ hợp các đề mục thÓ hiện các ý cơ bản trong tài liệu, để xây dựng một dàn bài cần tách ra những ý chính, sau đó thiết lập mối quan hệ giữa chúng và trên cơ sở đó chia bài học nhỏ dần rồi lùa chọn cho từng mục tương ứng. - Dạy kĩ năng soạn đề cương: Còng như cách thiết lập dàn ý, nhưng trong mỗi ý nhỏ có nội dung tóm tắt thường gọi là lập đề cương chỉ ghi lại những ý cơ bản được giải thích và chứng minh. - Dạy tóm tắt tài liệu đọc được: Để tóm tắt tốt phải phân tích bài học tách ra những ý chính ý phụ rồi từ đó thiết lập mối quan hệ giữa chúng. - Dạy kỹ năng đọc và phân tích bảng số liệu biểu đồ, đồ thị, hình vẽ trong sách. Áp dụng cụ thể vào các trường hợp sau đây: * Sử dụng từ SGK trong khâu nghiên cứu tài liệu mới. - Cách thứ nhất: Tổ chức cho HS làm việc với sách ngay sau khi GV ra bài tập nhận thức hoặc sau khi ra lời mở đầu của GV hay ngay khi GV tạo tình huống có vấn đề. Qua phân tích tài liệu đọc mà học sinh có thể phát hiện được vấn đề cuối cùng tìm ra được phương thức tối ưu. - Cách thứ hai: Tổ chức cho HS đọc mô tả những sự kiện, còn những vấn đề khó phức tạp GV cần giải thích cho sáng tỏ. Thực chất là sự hoạt động độc lập của HS với sự trình bày xen kẽ của GV. - Cách thứ ba: GV tổ chức giải đáp án hoặc đề HS độc lập nghiên cứu SGK trước khi cho các em nghiên cứu nội dung mới mà nội dung này có liên quan đến tài liệu trước đã đọc trước đây. - Cách thứ tư: Đọc SGK sau khi quan sát thí nghiệm hay quan sát các phương tiện trực quan khác. Qua đọc sách mà HS có tư liệu để giải thích kết quả, thiết lập mối quan hệ trong thí nghiệm. - Cách thứ năm: Đọc SGK để giải bài tập nghĩa là tìm lời giải đáp cho bài tập mà lời giải đáp chứa đựng trong SGK là nội dung kiến thức mới cần lĩnh hội. * Sử dụng SGK trong khâu củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo. - Cách thứ nhất: Sau khi giới thiệu nội dung tài liệu thì HS đọc SGK. Sau khi đọc SGK, HS thấy cần thiết chiếu lời giảng của thầy với nội dung đọc được từ sách. Mặt khác, biện pháp này giúp HS hình thành kỹ năng đọc sách đối chiếu vở ghi với sách để bổ sung, chỉnh lý chuẩn xác kiến thức biến sự trình bày của GV và sách thành tài sản tri thức riêng của mình. Cách thứ hai: Tổ chức HS làm việc với SGK nhằm mục đích ôn tập củng cố tài liệu trên cơ sở hệ thống kiến thức của một chương hay nhiều chương. Cách thứ ba: GV ra các dạng bài tập khác nhau để tổ chức HS nghiên cứu SGK có thể là: + Bài tập yêu cầu HS sưu tầm các tài liệu trực quan, mẫu vật để minh hoạ, khẳng định một khái niệm, một quy luật đã trình bầy trong sách. + Bµi tËp yªu cÇu HS s­u tÇm c¸c tµi liÖu trùc quan, mÉu vËt ®Ó minh ho¹, kh¼ng ®Þnh mét kh¸i niÖm, mét quy luËt ®· tr×nh bÇy trong s¸ch. + Bài tập luyện tập một quy tắc, mét định luật + Bài tập đòi hỏi biến đổi hành động cũ tìm ra những mặt mới của đối tượng nghiên cứu để di chuyển kiến thức kĩ năng, kĩ xảo sang tình huống mới. + Bài tập yêu cầu HS đọc SGK, ôn lại những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đã đọc để lĩnh hội kiến thức mới, khi hoàn thành bài tập này HS đưa ra tri thức đã có vào hệ thống các điều kiện mới. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. phương pháp nghiên cứu. Tôi đã tiến hành tìm hiểu thông qua trò chuyện với GV - HS, nghiên cứu hồ sơ của HS, cũng như phát phiếu điều tra đến cán bộ GV của 5 trường THCS trong huyện: Trường THCS Đồng Lạc Nam Sách - Hải Dương Trường THCS An Lâm Nam Sách - Hải Dương Trường THCS thị trấn Nam Sách -Nam Sách - Hải Dương Trường THCS Quốc Tuấn Nam Sách - Hải Dương Trường THCS Hồng Phong Nam Sách - Hải Dương Qua các phiếu điều tra (ở phần phụ lục) cho 25 GV và 15 câu hỏi với kết quả dưới đây, tôi rót ra một số nhận xét và kết luận sau: Bảng 1: Kết quả thu được qua phiếu điều tra phỏng vấn Phương án Câu hái a b c d e f Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Câu 1 24 96 5 20 20 80 18 72 21 84 Câu 2 22 8 24 96 21 84 23 92 20 80 Câu 3 0 0 23 92 21 84 20 80 Câu 4 15 60 5 20 22 88 21 84 Câu 5 12 48 14 56 15 60 20 80 16 64 Câu 6 10 40 23 92 13 52 0 Câu 7 1 4 1 4 2 8 2 8 1 4 18 72 Câu 8 4 16 5 20 14 56 2 8 Câu 9 24 96 1 4 0 0 Câu 10 4 16 9 36 11 44 1 4 Câu 11 8 32 15 60 1 4 0 Câu 12 14 56 10 40 1 4 0 Câu 13 1 4 1 4 1 4 22 88 Câu 14 3 12 8 32 14 56 0 Câu 15 2 8 1 4 15 60 7 28 - Kết quả cho thấy hầu hết GV đều có nhận thức đúng đắn định nghĩa về phương pháp dạy học (PPDH) cũng như dạy học tích cực. Do đó GV cho rằng dù sử dụng PPDH nào thì mục đích cần đạt tới sau mỗi giê học là HS phải nắm vững được tri thức. - Đa số GV đều nhận thấy việc lùa chọn PPDH không chỉ dùa vào một cơ sở nào cả mà phải dùa trên nhiều yếu tố chi phối để góp phần nâng cao kết quả tiết dạy. Trong các yếu tố đó có 3 yếu tố quan trọng nhất là: Năng lực của GV, trình độ của HS và mục đích nội dung bài học. - Phần lớn cán bộ GV cho rằng cần phối hợp đủ các yếu tố của PPDH tích cực đã phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh qua việc vấn đáp - tìm tòi bộ phận. - Hầu hết GV đều xác định cần áp dụng các biện pháp hướng dẫn HS tự học song mức độ áp dụng của họ lại không nhiều và không thường xuyên vào bài giảng. Hoặc có tiến hành dưới hình thức đọc SGK, cho về nhà nghiên cứu nhưng không đưa ra câu hỏi đồng thời không kiểm tra nên HS không quan tâm đến phần tự nghiên cứu này có khi HS còn không học nên kết quả không cao. - Hầu hết GV được hỏi đều đồng ý với ý kiến sử dụng biện pháp hướng dẫn HS tự học trong bài 1, bài 2, bài 3. Từ kết quả trên ta thấy việc: " Hướng dẫn HS tự học " ở những mục và bài cụ thể: Qua kiểm tra đánh giá đa số GV đều cho rằng sẽ đạt kết quả từ khá trở lên. Khi trò chuyện tôi thấy hầu hết các GV đều đồng tình, ủng hộ khi tiến hành theo biện pháp này. Đa sè GV đều thấy được ưu điểm của việc " Hướng dẫn HS tự học ". Thực tế. còng đã chứng minh: khi GV ở bất kì môn học nào nếu rèn luyện kĩ năng tự học ngay từ đầu thì mức độ học tập của HS đó sẽ tốt. HS tích cực hoạt động để tự tìm kiến thức cho mình tạo điều kiện cho HS hăng hái phát biểu và ngược lại. - Tuy nhiên, nhiều GV cho rằng khó khăn lớn nhất sử dụng phương pháp cho học sinh tự học là trình độ học sinh. Một số khác cho rằng khó khăn do thiếu thốn về phương tiện vì Sinh học là bộ môn rất gần gũi với học sinh. Tóm lại: Qua phiếu điều tra, đại đa số GV ủng hộ phương pháp rèn luyện năng lực tự học cho HS ở tất cả các môn học chung và đặc biệt là bộ môn Sinh học nói riêng. Song khi áp dụng phương pháp này còn gặt rất nhiều khó khăn và hiệu quả chưa cao. 2.2.2. Kết quả xác định thực trạng * Tình hình dạy của GV: Đa sè GV thường quan niệm kiến thức là mục đích của quá trình dạy học nên chỉ quan tâm đến phương pháp truyền thụ kiến thức của bài đúng với nội dung SGK. Mét sè GV chưa có kỹ năng soạn bài, vẫn áp dụng một cách rập khuôn máy móc lối dạy học "truyền thống " chủ yếu giải thích, minh hoạ sơ sài, nghèo nàn, tái hiện, liệt kê kiến thức theo SGK là chính, Ýt sử dụng câu hỏi tìm tòi, tình huống có vấn đề... coi nhẹ rèn luyện thao tác tư duy, năng lực thực hành, Ýt sử dụng các phương tiện dạy học nhất là các phương tiện trực quan để dạy học và tổ chức cho HS nghiên cứu thảo luận trên cơ sở đó tìm ra kiến thức và con đường để chiếm lĩnh kiến thức của HS. Để có một tiết dạy tốt thì GV chuẩn bị bài giảng phải tốt, phải dự kiến được các tình huống, cách sử dụng các phương tiện dạy học hợp lí, giúp HS dÔ hiểu dễ nhớ, mở rộng kiến thức, rót ra những thông tin cần thiết phù hợp đối với nội dung của từng bài giảng. Thực tế, GV thường soạn bài giảng bằng cách sao chép lại SGK hay từ thiết kế bài giảng, không dám khai thác sâu kiến thức, chưa sát với nội dung chương trình, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề từ nhỏ đến lớn trong thực tế đời sống và sản xuất. Khi dạy thường nặng về thông báo, không tổ chức hoạt động học tập cho các em, không dự kiến được các biện pháp hoạt động, không hướng dẫn được phương pháp tự học. Mặt khác, phương pháp dạy học phổ biến hiện nay vẫn theo "lèi mòn", GV truyền đạt kiến thức, HS thụ động lĩnh hội tri thức. Thậm chí có GV còn đọc hay nghi phần lớn nội dung lên bảng cho HS chép nội dung SGK. Việc sử dụng các phương tiện dạy học: phiếu học tập, tranh ảnh, băng hình... chỉ dùng khi thi GV giỏi hay có đoàn thanh tra, kiểm tra đến dự, còn các tiết học thông thường hầu như " dạy chay". Khi dạy chương I Sinh học 9 rất cần phương tiện trực quan minh hoạ, có như thế HS mới hiểu được nội dung bài giảng một cách sâu sắc. Nhưng việc sử dụng phương tiện như một nguồn tri thức chiếm tỷ lệ thấp. Với cách sử dụng đó. HS Ýt có các hoạt động tự học, hoạt động chủ yếu là GV, tạo không khí líp học buồn tẻ nhạt, không gây được hứng thó học tập cho HS, HS thụ động lĩnh hội kiến thức truyền đạt từ GV. Do việc truyền đạt kiến thức của GV theo kiểu thụ động nên rèn luyện kỹ năng tự học cũng như việc hướng dẫn tự học của GV không được chú ý làm cho chất lượng giê học không cao. * Tình hình học tập của HS Hiện nay việc học tập của HS về môn Sinh học nói chung và chương I nói riêng chưa được học sinh chó ý quan tâm, không hứng thó với môn học, chỉ coi là nhiệm vô. Trong giê Sinh học có hiện tượng nói chuyện riêng, học các môn học khác, hoặc luôn học ở tình trạng thụ động, máy móc tái hiện kiến thức, Ýt vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau do đó hiệu quả lĩnh hội còn thấp, làm giảm hiệu quả học tập bộ môn. Qua trò chuyện, trao đổi với GV và HS thấy nếu GV nào có biện pháp hoạt động học tập cho HS bằng cách sử dụng phương tiện dạy học và các phương pháp tích cực hoá hoạt động học tập cho HS để tự nghiên cứu, thảo luận để xây dựng và hình thành kiến thức thì học sinh hứng thó học tập, tích cực phát biểu ý kiến. còn những giê mà GV dùng phương pháp thuyết trình, sù dụng phương tiện để minh hoạ kiến thức SGK được sử dụng như thông báo không có sù gia công giê học kém sôi nổi và hiệu quả không cao. Còng qua điều tra cho thấy trong giê lên líp các hoạt động tập trung chủ yếu vào GV, GV không hướng dẫn HS nghiên cứu để tự lĩnh hội, tù tìm lấy tri thức mà đóng vai trò là người lĩnh hội tri thức một cách thụ động. Còng từ đây ta thấy việc tự học của HS không theo một phương pháp nào cả nên hiệu quả không cao, HS chưa được rèn những kỹ năng cần thiết để xử lý những thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau trong cuộc sống. Do vậy từ quá trình dạy HS tù học ở trên, ta thấy cần thiết phải thay đổi phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực chủ động học tập của HS. Đòi hỏi việc tổ chức các phương pháp hướng dẫn HS tự học ở trường THCS là cần thiết và phải có phương tiện dạy học áp dụng hệ thống các phương tiện trong dạy học để tích cực hoá hoạt động của HS là thực sự cấn thiết đối với quá trình dạy học, góp phần cải tiến nâng cao chất lượng dạy và học. * Tình hình cơ sở vật chất: Điều kiện cơ sở vật chất của bộ môn Sinh học ở hầu hết các trường THCS nói chung còn chưa đẩy đủ có phần rất nghèo nàn, cô thể: - Các phương tiện dạy học: tranh ảnh, băng hình mẫu vật, sơ đồ, phiếu học tập còn thiếu nhiều hoặc một số bài không có. - Nhiều trường chưa có phòng thí nghiệm nếu có còn rất thô sơ, dụng cụ hoá chất còn thiếu nhiều. 2.2.3 Nguyên nhân của thực trạng. - Do điều kiện cơ sở vật chất của một số trường chưa đầy đủ nên việc áp dụng theo phương pháp tích cực chưa cao. - Do GV giao bài tập yêu cầu về nhà nhưng chưa có sự kiểm tra một cách sát sao nên ý thức tự học của mét số HS không cao. III. BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC SGK QUA KÊNH CHỮ CÁC BÀI 41; 42; 43; 44 - SINH HỌC 9 - THCS Với đặc điểm của SGK mới là bên cạnh nội dung kiến thức không chỉ được nêu ra dưới dạng kênh chữ mà còn ở dạng kênh hình, bảng biểu... Vì thế khi nghiên cứu SGK nếu không có biện pháp cụ thể, khoa học thì người học rất khó lĩnh hội. nắm bắt hết nội dung mà tác giả muốn truyền đạt. Đối với môn Sinh học thì điều đó càng thể hiện rõ hơn. Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, hỏi ý kiến đồng nghiệp cũng qua áp dụng thực tiễn, tôi xin đưa ra một số biện pháp hướng dẫn HS tự học SGK. 3.1. Hướng dẫn HS tù tra cứu SGK để tìm ý trả lời. Trong biện pháp này,GV hướng dẫn HS tự đọc SGK, tìm ý để trả lời các câu hỏi của GV. Trên cơ sở các câu hỏi của GV cũng chính là các gợi ý để HS tìm ra nội dung kiến thức cần lĩnh hội. Biện pháp này có thể tiến hành theo các bước sau đây: Bước 1: HS phải tự đọc thông tin SGK. Việc tự đọc thông tin SGK có thể tiến hành ở nhà hoặc đọc thầm trên líp trong quá trình nghiên cứu. GV không nên cho một vài HS đứng dạy đọc nội dung vì như thế nhiều em có thãi quen ỷ lại không phát huy năng lực tự học của học sinh. Bước 2: GV nêu câu hỏi, HS xác định được nội dung câu hỏi nhằm vào vấn đề nào, mục đích để làm gì ? Việc này có thể mỗi HS tìm ra, có thể thảo luận nhóm thống nhất tìm ra ý kiến trả lời. Bước 3: Dùa vào thông tin vừa nghiên cứu HS trả lời câu hỏi. Việc trả lời câu hỏi có thể do mỗi cá nhân tự xung phong phát biểu, có thể đại diện nhóm thảo luận phát biểu sau đó nhóm khác nhận xét bổ xung để đi đến kết luận cuối cùng chính là nôi dung cần lĩnh hội. 3.2 Biện pháp hướng dẫn HS tự đọc SGK, tự lập dàn ý của một đoạn bài (một mục bài). ĐÓ HS có thể tự đọc SGK, tự lập dàn ý của một đoàn bài (một mục bài) cần thực hiện các bước sau: Bước 1: HS phải đọc nhanh một lượt của đoạn của mục cần lập dàn ý. Bước 2: HS tự đọc kỹ lại nội dung để xác định được bản chất của nội dung cần lập dàn ý (nhấn mạnh các ý trọng tâm, bỏ qua các ý tình tiết nhá ) Bước 3: Tách các ý chính thiết lập mối quan hệ giữa các ý đó rồi đặt lại đề mục nếu nội dung bài đó quá dài. 3.3 Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học SGK. tù tóm tắt nội dung. Muốn tóm tắt nội dung của một đoạn, mét đề mục dài hơn là của một bài hay một chương trình HS cần thực hiện các bước sau: Bước 1: HS cũng cần đọc qua nhanh nội dung của đoạn, của đề mục hay của bài, của chương cần nghiên cứu (nếu nội dung quá dài có thể đọc các đề mục) Bước 2: Vạch ý chính, ý cốt lõi của bài. Bước 3: Tách các ý chính rồi thiết lập mối quan hệ giữa chúng rồi nêu lại nội dung ngắn gọn dễ hiểu. 3.4. Biện pháp hướng dẫn HS tự nghiên cứu SGK ở nhà. Biện pháp này có thể dùng trong trường hợp GV dành một ý nào đó hay một đề mục nào đó để HS về nhà tự nghiên cứu đối với những nội dung (dÔ hoặc có trong thực tiễn). Hay trường hợp chuẩn bị cho việc nghiên cứu một nội dung mới mà nội dung đó có liên quan đến kiến thức đã học. Theo tôi cần phải làm: Bước 1: GV nêu câu hỏi. Bước 2: HS xác đinh câu hỏi đó hướng vào nội dung nào? cần hỏi vấn đề gì ? ở mức độ nào? Bước 3: HS về nhà tự đọc, tự tìm nội dung trong SGK để tìm ý trả lời câu hỏi mà GV đã nêu ra, sau đó đánh dấu hoặc ghi thành nội dung câu trả lời. 3.5. Các bài soạn có áp dụng các biện pháp trên: Đ 41. MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: - Phát biểu được khái niệm chung về môi trường sống, các loại môi trường sống của sinh vật. - Phân biệt được các nhân tố sinh thái. - Trình bày được khái niệm về nhân tố sinh thái. 2. Kỹ năng: - Quan sát tranh, phân tích và xử lý thông tin từ đó rót ra được khái niệm về môi trường sống của sinh vật. - Liên hệ và vận dụng để làm một số bài tập quan sát. - Làm việc nhóm nhỏ và trình bày kết quả làm việc trước líp. II. ĐỒ DÙNG HỌC TẬP: 1.Chuẩn bị của giáo viên - Tranh vẽ hình 41.1 và hình 41.2 SGK - Phiếu học tập. - Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bảng 41.1 SGK 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc bài trước ở nhà. - Kẻ sẵn các bảng 41.1 vào vở bài tập. III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Đặt vấn đÒ: Sinh vật và môi trường nghĩa là nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các sinh vật với môi trường sống. Vậy môi trường sống là gì ? có mấy loại môi trường sống của sinh vật. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta nghiên cứu bài "Môi trường và các nhân tố sinh thái" 1. Môi trường sống của sinh vật * Mục tiêu: Học sinh định nghĩa được khái niệm chung về môi trường sống, các loại môi trường sống của sinh vật. * Tiến hành: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS - Yêu cầu học sinh nghiên cứu nội dung thông tin mục I SGK trang 118, kết hợp quan sát hình 41.1 trả lời các câu hái: Môi trường là gì? Có mấy loại môi trường sống của sinh vật? - Giáo viên giải thích thêm: Môi trường sống là nơi sống của sinh vật bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật? VD: Ruột người là môi trường sống của giun sán... - Giáo viên treo bảng phụ (bảng 41.1 SGK) yêu cầu học sinh hoàn thành. - Treo bảng chuẩn bị để học sinh đối chiếu. - Nhận xét rót ra kết luận. + Có 4 loại môi trường: nước, trong đất, trên mặt đất - không khí và môi trường sinh vật. - Học sinh nghiên cứu thông tin và quan sát hình vẽ, trả lời độc lập, học sinh khác nhận xét bổ sung. * Yêu cầu học sinh nêu được: Môi trường là nơi sống của sinh vật, nơi sinh vật lấy nguồn sống, sinh trưởng và phát triển. + Động vật: Nơi sống rộng lớn và có khả năng di chuyển. + Thực vật: Nơi sống nhỏ hẹp hơn + Trong 4 loại môi trường thì môi trường sinh vật có nghĩa là động vật, thực vật, con người là nơi sống của sinh vật ký sinh. cộng sinh, bì sinh. - Học sinh hoạt động theo nhóm - Đại diện 1 - 2 nhóm trình bầy - Nhóm khác bổ sung Kết luận 1: - Môi trường là môi trường sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật: Môi trường trong đất Môi trường nước Có 4 loại môi trường: Môi trường trên mặt đất - không khí M«i tr­êng trªn mÆt ®Êt - kh«ng khÝ Môi trường sinh vật 2. Các nhân tố sinh thái của môi trường Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh - Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục II SGK trang 119 - Phát phiếu học tập với nội dung bảng 41.2 - Đại diện 1-> 2 nhóm trình bày Nh©n tè Nh©n tè h÷u sinh Nh©n tè con ng­êi Nh©n tè c¸c SV kh¸c - Giáo viên nhận xét treo bảng chuẩn Từ thông tin và bảng 41.2 cho biết: Nhân tè sinh thái được chia thành những nhóm nào? Vì sao nhân tố con người được tách thành nhóm riêng? - Nhận xét và rót ra kết luận - Học sinh theo dõi và sửa chữa vào phiếu - Học sinh suy nghĩ và trả lời độc lập - Yêu cầu: + Có hai nhóm nhân tố sinh thái: Nhân tố vô sinh ( không sống) Nhân tố hữu sinh (sống) + Vì hoạt động của con người khác với hoạt động của các sinh vật khác do con người có ý thức trí tuệ. - Ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt đất tăng dần từ sáng đến trưa giảm - Đọc thông tin - Hoạt động nhóm để hoàn thành bảng - Nhóm khác nhận xét bổ sung - Yêu cầu học sinh tiếp tục đọc thông tin mục II trang 120 SGK và trả lời các câu hỏi sau: 1. Trong một ngày, ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt đất thay đổi như thế nào? 2. Ở nước ta độ dài ngày về mùa hè và mùa đông có gì khác nhau? 3. Sù thay đổi nhiệt độ trong một năm diễn ra như thế nào? 4. Nhân tố sinh thái tác động như thế nào đến đời sống sinh vật. Độ dài ngày thay đổi theo mùa: mùa hè dài hơn mùa đông. " Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối" - Nhiệt độ thay đổi theo mùa: + Mùa hè: nóng nực + Mùa thu: mát mẻ + Mùa đông: lạnh giá + Mùa xuân: ấm áp - Học sinh suy nghĩ trả lời Kết luận 2: Nhân tố vô sinh: đất. nước, nhiệt độ, ánh sáng.... - Nhân tố sinh thái Nhân tố hữu sinh: con người và sinh vật khác - Nhân tố sinh thái thay đổi theo từng môi trường và theo thời gian. Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên đời sống của sinh vật 3. Giới hạn sinh thái * Mục tiêu: - Phát biểu được khái niệm về giới hạn sinh thái - Vẽ được sơ đồ giới hạn nhiệt độ khi biết được các giới hạn của sinh vật * Tiến hành: Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III SGK trang 120. Quan sát hình 41.2 và trả lời các câu hỏi sau: 1- Hãy nhận xét sự phát triển của cá rô phi Việt Nam ở nhiệt độ cực thuận và nhiệt độ giới hạn 2- Giới hạn sinh thái là gì? 3- Khi vẽ một sơ đồ giới hạn sinh thái ta dùa vào những yếu tố nào ? - Đọc thông tin, nghiên cứu hình vẽ. Trả lời độc lập Dự kiến: * Ở 300: Cá sinh trưởng và phát triển tốt * Dưới 50c -> trên 420c: Cá chết * Dưới 60c -> 420c: Cá hoạt động được Gọi là giới hạn sinh thái - Là giới hạn cơ thể sinh vật đối với một số nhân tố sinh thái nhất định - Dùa vào: Điểm gây chết, điểm cực thuận và giới hạn chịu đựng Kết luận 3: - Giới hạn sinh thái gọi là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định. IV. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ: Hãy chọn ý trả lời đúng nhất trong những câu sau đây: Môi trường sống của sinh vật là: Tất cả những gì có trong tự nhiên Tất cả yếu tố ảnh hưởng trực tiếp lên sinh vật Tất cả yếu tố ảnh hưởng gián tiếp lên sinh vật Tât cả yếu tố bao quanh sinh vật, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sinh vật V. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: - Học bài và làm bài tập 1,2,3 SGK - Nghiên cứu trước bài " Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật" Đ 42. ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT I MỤC TIÊU: Sau khi học bài này học sinh phải đạt được: 1. Kiến thức - Nêu được ảnh hưởng của nhân tè ánh sáng đến các đặc điểm hình thái giải phẫu, sinh lý và tập tính của sinh vật. - Giải thích được sự thích nghi của sinh vật với môi trường. 2. Khả năng: - Kỹ năng quan sát tranh, nghiên cứu thông tin SGK, làm phiếu học tập, phân tích tự rót ra kiến thức. - Liên hệ vận dụng giải thích mét số hiện tượng về đặc điểm sinh lý và tập tính của sinh vật. 3.Thái độ: -Có ý thức giữ gìn và bảo vệ động thực vật. -Yêu thích môn học. II. Chuẩn bị: -Tranh vẽ hình 42.1, 42.2, 42.3 SGK -Phiếu học tập. -Bảng phô. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: *Kiểm tra bài cũ: Khi ta đem một cây phong lan từ trong rừng rậm về trồng ở vườn nhà những nhân tố sinh thái của môi trường tác động lên cây phong lan thay đổi. Hãy cho biết những thay đổi của các nhân tố sinh thái đó. Trả lời: - Cây phong lan sống trong rừng ánh sáng chiếu vào yếu, độ Èm cao, nhiệt độ ổn định. -Trồng ở vườn nhà ánh sáng chiếu vào mạnh, độ Èm thấp nhiệt độ khô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhan thu nhat.doc