Đề tài Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình

Ngoại trừ các tài sản được xem như không có rủi ro như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhà nước, tín phiếu kho bạc nhỏ hơn 90 ngày . mỗi tài sản đều có độ rủi ro được chia thành mức0%, 20%, 50%, 100% tương ứng với cánh xếp loại tài sản có: Tài sản có bình thường, tài sản có kém tiêu chuẩn, tài sản có nghi ngờ, tài sản có bị mất trắng.

 Ngân hàng nên tuân theo quy tắc : Các hoạt động ngoại bảng phải nằm trong khuôn khổ quy định bảo toàn vốn. Tất cả các cam kết ngoại bảng phải được chuyển thành, lượng tín dụng tương đương bằng cách nhân lượng vốn gốc danh nghĩa với hệ số chuyển đổi tín dụng. Hệ số chuyển đổi tín dụng được tính cho từng công cụ vốn hay các giao dịch ngoại bảng khác nhau. Chúng được rút ra từ việc ước tính khả năng rủi ro tín dụng có thể xẩy ra đối với từng giao dịch ngoại bảng. Do đó hệ số chuyển đổi tín dụng có thể được xem là hệ số rủi ro của tài sản ngoại bảng. Tuy theo tính chất của các công cụ đó trên thị truờng tiền tệ, mà ngân hàng có thể lựa chọn hệ số chuyển đổi tín dụng phù hợp đối với từng công cụ vốn.

 

doc91 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ. Có các loại thuê mua sau: +1. Thuê mua thuần ( Net Finance Lease) +2. Thuê mua hợp tác ( Leveraged Lease). +3. Thuê lại sau khi bán. +4. Thuê mua giáp lưng ( Under Lease)... Ngoài các nghiệp vụ trên, Ngân hàng thương mại còn cung cấp cho khách hàng các nghiệp vụ khác như: Tín dụng chứng từ, tài trợ ngoại thương... - Tài sản có khác. + Tài sản cố định và trang thiết bị. Tài sản cố định và trang thiết bị là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gia sử dụng dài và thoả mãn các quy định về chế độ quản lý tài sản cố định của nhà nước. + Các khoản phải thu tài sản thiếu hụt mất mát... So với bảng tổng kết tài sản của các doanh nghiệp phi tài chính, bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng thương mại có cơ cấu khác biệt. Sự khác biệt về thành phần tích sản giữa Ngân hàng thương mại với các loại doanh nghiệp khác xuất phát từ sự khác biệt về bản chất tiêu sản và đặc điểm hoạt động sinh lợi mà các đơn vị thực hiện. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh phần lớn lợi nhuận tạo ra từ hoạt động sản xuất, buôn bán, do đó họ cần nhiều máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá tồn kho...Ngược lại, lợi tức của Ngân hàng thương mại có được từ việc cho vay và đầu tư. Cho nên Ngân hàng thương mại nắm giữ nhiều trái phiếu và các công cụ tài chính làm cơ sở cho các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. b. Phần ngoại bảng Ngoài các giao dịch được phản ánh trong nội bản, các ngân hàng còn tham gia vào các hoạt động chưa được thừa nhận là tài sản nợ, hoặc tài sản có các hoạt động này hiện đang được theo dõi ở các tài khoản ngoại bảng. Một số dạng chủ yếu của ngoại bảng chẳng hạn: bảo lãnh công nợ, bảo lãnh ngân hàng, các hợp đồng có liên quan đến lãi suất, các giao dịch về ngoại hối như giao dịch Swap, options, future, các chứng từ có giá, những cam kết mua bán không hạch toán nội bảng. Mặc dù sự biến động của các giao dịch ngoại bảng không làm thay đổi kết cấu, cân số bản tổng kết tài sản, nhưng vì nó cũnglà một hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh nên độ rủi ro của nó cũng tác động mạnh mẽ đến độ an toàn của ngân hàng. Rủi ro ngoại bảng phát sinh khi ngân hàng nhận cam kết thực hiện các nghiệp vụ ngoại bản, chẳng hạn cam kết cho vay. Bởi vì, khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng thực hiện cam kết ngay thời điểm ngân hàng gặp khó khăn về vốn hoặc tình trạng của khách hàng có thể xấu đi trong giai đoạn từ khi ngân hàng ký cam kết đến khi thực hiện cam kết. Do đó, khi phân tích hoạt động ngân hàng thương mại, bên cạnh việc nghiên cứu các hoạt động trong bảng tổng kết tài sản, các nhà quản trị cần phải quan tâm đến mức độ và diễn biến các họat động ngoại bảng vì độ rủi ro của các hoạt động này cũng làm ảnh hưởng không ít đến kết quả chung của ngân hàng thương mại. Bảng tổng kết tài sản của chi nhánh ngân hàng công thương Ba đình Quý I Năm 2002 Đơn vị: Triệu VNĐ Tài sản có (sử dụng vốn) Số dư Tài sản nợ (nguồn vốn) Số dư A. Phương tiện kinh doanh. 18.124 A. Nghiệp vụ tiền gửi và huy động vốn khác. 1.138.083 1. Quỹ đảm bảo thanh toán. 18.124 1. Nghiệp vụ tiền gửi. 1.122.149 B. Các khoản cho vay và đầu tư kinh doanh khác. 606.884 - Tiền gửi quản lý và giữ hộ 524 1. Cho vay 574.362 - Tiền gửi bảo đảm thanh toán 27.496 - Ngắn hạn. 470.821 - Tiền gửi của doanh nghiệp 357.028 - Trung và dài hạn 87.083 - Tiền gửi tiết kiệm. 597.577 - Vốn đặc biệt 100 - Tiền phát hành kỳ phiếu 141.522 - Thanh toán công nợ. 313 2. Các huy động vốn khác 15.934 - Tài trợ quỹ khác. 16.044 - Ngoại tệ kinh doanh 15.934 Nợ quá hạn. 19.655 B. Nguồn vốn đi vay 413 2. Đầu tư kinh doanh khác 32.521 - Vay ngân hàng nhà nước 413 - Mua cổ phần 16.631 C. Thanh toán bốn nội bộ. 67.932 - Kinh doanh ngoại tệ 15.889 1. Thanh toán với TCDT khác. 0 C. Thanh toán vốn nội bộ 584.429 2. Tài khoản điều chuyển vốn. 44.708 1. Thanh toán với TCTD # 0 3. Thanh toán khác 23.223 2. Điều chuyển vốn. 561.576 D. Tài sản nợ khác. 57,.269 3. Thanh toán khác. 22.852 1. Vốn và các quỹ 3.878 D. Tài sản có khác. 54.260 2. Các khoản phải trả. 509 1. Tài sản cố định 6.825 3. Thu nhập 19.226 2. Giá trị tồn kho kim loại, đá quý. 182 4. Lãi 30.235 3. Các khoản phải thu. 26.253 5. Tài sản nợ khác 3.419 4. Chi phí 17.362 5. Tài sản có khác 3.636 Tổng cộng: 1.263.698 Tổng cộng: 1.263.698 B. Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh. Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh là kiểu tổng hợp tình hình hoạt động của ngân hàng. Báo cáo này giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng biết được tình hình cân đối thu chi, mức độ lỗ lãi để kịp thời nghiên cứu và đề ra kế hoạch chỉ đạo công việc kinh doanh. Phân tích các khoản mục chi phí và thu nhập nhằm hạn chế các khoản chi bất hợp lý, có biện pháp tăng cường các khoản thu nhằm đạt được mức lợi nhuận cần thiết. Ngoài hai báo cáo chủ yếu là bảng tổng kết tài sản và bảng báo cáo chi nhập, chi phí và kết quả kinh doanh, khi phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại các nhà quản trị cần xem xét các báo cáo kế toán khác như: Bản phân tổ nguồn vốn và sử dụng vốn, báo cáo về tình hình tín dụng.. và các báo cáo kế toán khác, có như vậy thì kết quả phân tích mới toàn diện có ý nghĩa thực tiễn và khoa học. Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh quý I năm 2002 của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Đơn vị: VNĐ I. Thu nhập 26.949.026.393 1. Thu về hoạt động kinh doanh 26.949.005.019 - Thu lãi cho vay. 15.029.860.664 - Thu lãi điều chuyển vốn 10.591.038.575 - Thu lãi tiền gửi 16.773.237 - Thu kinh doanh vàng, đá quý 2.899.500 - Thu về dịch vụ ngân hang 1.245.000.043 - Thu khác về hoạt động kinh doanh 63.433.000 2. Thu khác 21.374 II. Chi phí 21.154.773.263 1. Chi về hoạt động kinh doanh 18.990.492.752 - Trả lãi tiền gửi 5.639.932.551 - Trả lãi tiền gửi tiết kiệm 10.689.512.080 - Trả lãi điều chuyển vốn 215.000.000 - Trả lãi tiền vay 18.003.823 - Trả lãi phát hành kỳ phiếu 2.383.486.535 - Chi phí khác về HĐKD 44.557.763 2. Chi nộp thuế 83.935.504 3. Chi phí cho nhân viên 885.318.609 4. Chi khác 1.195.026.398 II. Kết quả kinh doanh 5.794.253.130 Phần II Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh ngân hàng công thương ba đình. A. Thực trạng hoạt động kinh doanh. I. Vài nét về chi nhánh ngân hàng công thương Ba đình. 1. Sơ lược về lịch sử Chi nhánh Ngân hàng . Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình có trụ sở tại 126- Đội cấn Quận Ba Đình - Hà Nội. Tiền thân của chi nhánh Ngân hàng là một chi điếm ngân hàng, được thành lập năm 1959, mới đầu chỉ có trên 10 cán bộ công nhân viên, được Ngân hàng Nhà nước phân công làm việc theo kế hoạch tập trung: kế hoạch tín dụng, kế hoạch tiền mặt. Từ năm 1986 Chi điếm ngân hàng này đã trở thành một ngân hàng chuyên doanh theo Nghị định 53 của Chính phủ. Lúc này Ngân hàng công thương Ba đình là một đơn vị trực thuộc của Ngân hàng Công thương Hà Nội. Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước đã ban hành hai pháp lệnh về ngân hàng; đó là: - Pháp lệnh ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, để nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống ngân hàng cho thích ứng với cơ chế thị trường. Việc chuyển đổi hệ thống ngân hàng từ một cấp sang hai cấp cho phép ngân hàng Công thương Ba Đình chuyên sâu vào kinh doanh tiền tệ và làm cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, tổ chức bộ máy, huy động, địa bàn và phạm vi hoạt động. Tháng 9/1993, ngân hàng Công thương Ba Đình được nâng cấp lên thành chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Được đổi thành chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Từ khi được nâng cấp thành chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng đã hoạt động khá hiệu quả, thực hiện được các nhiệm vụ do ngân hàng công thương Việt Nam . Điều này thể hiện qua các dẫn chứng sau: + Tăng tưởng rõ nét về địa bàn hoạt động và quy mô hoạt động. + Kinh doanh có lãi trong các năm 1999, 2000,2001. + Tổ chức bộ máy được phát triển. + Nhiều nghiệp vụ được mở ra và có hiệu quả. Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba đình từ tháng 9 năm 1993 có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn . Từ các thành phần kinh tế bằng VNĐ và USD để tiến hành cho vay ngắn, trung và dài hạn và thực hiện các nghiệp vụ khác đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư. Cho đến nay, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có 8 phòng: 7 phòng chức năng và một phòng giao dịch nâng tổng số lao động lên 310 người. Đã tham gia mạng thanh toán toàn cầu SWIFT. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có 9 quỹ tiết kiệm và 6 tổ cho vay. Có thể biểu diễn chức năng và số nhân viên của các Phòng, Ban theo bảng sau: STT Tên phòng Số nhân viên Chức năng 1 Phòng kinh doanh đối nội. 71 - Cho vay NH, TH, bảo lãnh, cầm cố... 2 Phòng kinh doanh đối ngoại 18 - Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. - Làm các dịch vụ khác 3. Phòng Kế toán tài chính 49 - Kế toán ngân hàng - Hạch toán nội bộ ngân hàng. 4 Nguồn vốn 70 - Thu nhận tiền gửi - Bán kỳ phiếu và trái phiếu - Tính lãi, trả lãi, trả tiền 5. Phòng ngân quỹ 38 - Thu chi tiền mặt ngân phiếu - Bảo quản an toàn kho quỹ 6. Phòng kiểm soát 8 - Kiểm soát nội bộ - Kiểm tra tính đúng pháp luật. 7. Phòng Tổ chức - Hành chính 25 - Tiếp nhận công tác tổ chức, đào tạo, hậu cần... - Khảo sát mở rộng mạng lưới hoạt động. 8. Phòng dao dịch Cầu diễn - Từ liêm - Hà Nội. 27 - Nhận tiền gửi và cho vay. - Mở rộng địa bàn hoạt động. 3. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh. a. Những khó khăn. Tuy là một ngân hàng ra đời sớm (cách đây đã 30 năm), nhưng mãi tới năm 2002, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong quá trình chuyển đổi này, Ngân hàng đã vấp phải những khó khăn nhất định. Cụ thể là: - Theo Nghị định 53 của Chính phủ Ngân hàng phải tiến hành chuyển từ cơ chế hoạt động kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, là đơn vị trực thuộc của Ngân hàng Công thương Hà Nội. Việc giao quyền sử dụng nguồn vốn và tìm cách khơi nguồn của ngân hàng đã bị chững lại do thay đổi cơ chế nhanh quá. Mặt khác, một số nguồn vốn phải trả cho ngân sách Nhà nước. - Mô hình tổ chức phục vụ cho cơ chế kinh doanh chưa phù hợp, việc sắp xếp các Phòng, Ban và cán bộ chưa hợp lý. - Trụ sở của Ngân hàng đặt tại 126 Đội Cấn - Quận Ba Đình, Đây là địa bàn có hoạt động kinh tế không sầm uất, chủ yếu là các cơ quan vô vị lợi. Nên ngân hàng đã gặp khó khăn trong việc tạo nguồn và sử dụng nguồn, địa bàn hoạt động... - Đội ngũ cán bộ của ngân hàng mặc dù có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến các hoạt động của ngân hàng nhưng khi chuyển sang cơ chế kinh doanh mới đã tỏ ra lúng túng, chưa nhanh nhạy và thực sự chưa hòa mình vào phong cách quản lý kinh doanh mới. Điều này gây ra bởi cơ chế gò bó trước kia. - Ngân hàng tiền hành họat động kinh doanh của mình trong một môi trường có tính cạnh tranh rất lớn từ hơn 50 ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Mặt khác, Ngân hàng cũng có sự thua thiệt khi bước vào cơ chế mới chậm hơn so với các đối thủ khác trong cùng địa bàn đã sẵn có khả năng thu hút khách. - Khó khăn về đầu ra. b. Những thuận lợi. Tuy có những khó khăn trên, Ngân hàng cũng có những thuận lợi. - Ngân hàng Công thương Việt Nam đã cho phép Ngân hàng Công thương Ba Đình là một chi nhánh của Ngân hàng để triển khai kịp thời hệ thống cơ chế mới cũng như thông tin cụ thể nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển đổi của toàn hệ thống và gắn chặt sự hoạt động của các chi nhánh với nhau từ tháng 8/1993. - Bước đầu vào hoạt động mới, Ngân hàng có thể tranh thủ kế thừa, học hỏi những kinh nghiệm rút ra từ những thành công, thất bại ở những ngân hàng khác. Ngân hàng đã mở rộng được địa bàn hoạt động hầu hết các quận , huyện trên toàn thành phố có điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh, các loại hình dịch vụ một cách đa dạng. Mặt khác, các nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng, tiền gửi các tổ chức tín dụng và tiết kiệm từ dân cư là rất phong phú giúp cho ngân hàng có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của các doanh nghiệp. Ngân hàng có chính sách khách hàng chu đáo đã tạo lập và duy trì được một đội ngũ khách hàng truyền thống từ nhiều năm nay. Đây cũng là một yếu tố thuận lợi trong công tác sử dụng nguồn của ngân hàng. Ngân hàng luôn nhận được sử giúp đỡ có hiệu quả và rất kịp thời từ ngân hàng công thương Việt Nam. Cùng sự quan tâm, ủng hộ của các cấp chính quyền thành phố. - Đội ngũ cán bộ và nhân viên ngân hàng đều có trình độ cao, thông thạo các nghiệp vụ, hiểu biết các nguyên tắc và tập quán trong giao dịch các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Ngân hàng đã gia nhập mạng thanh toán toàn cầu SWIFT nhằm mở rộng hoạt động của các nghiệp vụ để cho ngân hàng là một nơi an toàn + uy tín + chất lượng + nhanh chóng + thuận tiện. II. phân tích hoạt động kinh doanh chi nhánh ngân hàng công thương ba đình 1. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1988. Chi nhánh được ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ và phân công làm việc. Hoạt động của ngân hàng được tiến hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp bao gồm: Kế hoạch hóa tín dụng, kế hoạch hóa tiền mặt. Ngân hàng cũng có khả năng huy động vốn nhưng chỉ bó hẹp ở tiền gửi của các tổ chức quốc doanh, công tác huy động vốn chưa thực thi theo đúng nghĩa của nó. Về mặt sử dụng nguồn, Ngân hàng qua kế hoạch cho vay các doanh nghiệp quốc doanh,với vốn từ ngân sách rót xuống tiến hành cấp phát, cho vay theo thời hạn quy định trong kế hoạch. 2. Giai đoạn từ năm 1988 đến tháng 9 năm 1993. Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình là Ngân hàng chuyên doanh của Ngân hàng Công thương Hà nội. Theo báo cáo tổng kết của ngân hàng thì một trong những yếu kém nổi bật của ngân hàng là khả năng huy động và sử dụng nguồn. Ngân hàng chưa thực sự nhạy bén tìm nhiều hình thức và các biện pháp thu hút các nguồn vốn trong dân và mạnh dạn sử dụng ngồn vốn ngoại tệ để cho vay, cũng như việc tìm kiếm các loại dịch vụ Ngân hàng qua nghiên cứu, tiếp cận thị trường một cách có kế hoạch. Được sử chỉ đạo của ngân hàng Công thương Hà Nội; Ngân hàng đã tập trung công sức thực hiện có kết quả việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân để bổ sung thêm nguồn cung ứng cho các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển nhưng thiếu vốn. Với công tác này, Ngân hàng đã gây dựng được niềm tin trong khách hàng, cũng như đặt nền móng để làm quen, tiếp cận dần với thị trường vốn vào những năm sắp tới. Tuy vậy, do nhiều lý do như giá cả, tâm lý, thực trạng của nền kinh tế mới bắt đầu đi theo cơ chế thị trường... Chi phối nên việc huy động vốn còn gặp nhiều trở ngại. Ngân hàng đã tiếp cận định hướng "Đi vay để cho vay". Nên năm 1993, Ngân hàng đã có những nỗ lực to lớn trong việc huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Ngân hàng đã tạo được sự khác sức mạnh trong cho vay ngắn hạn. 3. Giai đoạn từ tháng 8 năm 1993 đến nay. Đây là một giai đoạn rất quan trọng trong lịch sử phát triển của Ngân hàng. Ngân hàng Công thương Ba Đình được công nhận là chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngân hàng đã áp dụng rất tích cực các biện pháp huy động nguồn vốn theo tính thần mới đó là bước đi bằng chính đôi chân của mình. Với quyết tâm cao của Ban lãnh đạo, Ngân hàng đã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đưa việc huy động vốn trở thành công việc thường xuyên với đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu. a. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của Ngân hàng. a1. Phân loại vốn và nguồn vốn. Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tiến hành hoạt động phân tích là phải sắp xếp lại đối tượng phân tích theo một tật tự nhất định phù hợp với mục tiêu phân tích. Nên sắp xếp như sau. Bảng phân loại Nguồn vốn và sử dụng vốn Đơn vị:VNĐ Tài sản có Tài sản nợ 1. Cho vay đầu tư khách hàng không phải ngân hàng. 1. Tiền gửi của khách hàng không phải ngân hàng. 2. Tiền gửi, cho vay thị trường liên ngân hàng. 2. Tiền gửi, tiền vay của thị trường liên Ngân hàng. 3. Tài sản, thiết bị. 3. Vỗn của bản thân Ngân hàng. 4. Các tài sản có khác 4. Tài sản nợ khác. 5. Chi phí > Thu nhập. 5. Thu nhập > Chi phí. Cơ sở khoa học của cách phân tổ này là tính chất thị trường, kỳ hạn của đồng vốn và đối tượng sở hữu vốn. Với cách phân bố này người phân tích có thể theo dõi diễn biến của từng loại tài sản, kịp thời nhận điện được những thuận lợi hoặc khó khăn để có những biện pháp xử lý phù hợp. Cơ cấu này còn thể hiện thế mạnh và chiến lược vốn của ngân hàng. a2. Chỉ số phân tích. Các chỉ số cơ bản phục vụ cho việc nghiên cứu cơ cấu vốn và nguồn vốn là: Số dư của từng loại vốn (hoặc nguồn vốn) Tỷ trọng từng loại vốn (Nguồn vốn) = _______________________________ ´ 100(%) Tổng vốn (Hoặc nguồn vốn) Chỉ số này giúp nhà quản trị biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản của Ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh, điểm yếu của ngân hàng để hoạch định được các chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai theo nhận xét của ngân hàng Nhà nước, tỷ trọng lý tưởng của từng loại tài sản trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt nam như sau: - Các khoản tiền gửi, tiền vay, cho vay, đầu tư cho các khách hàng không phải ngân hàng - gọi tắt là các khoản kinh doanh ở thị trường 1 - nên chiểm tỷ trọng 60% trên tổng tài sản. Bởi vì, đây là thị trường có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng do chi phí huy động vốn thấp nhưng lãi suất cho vay lãi cao (so với thị trường liên ngân hàng). Mặt khác, các đơn vị phi tài chính còn là đối tượng phục vụ chính của các Ngân hàng thương mại. - Các khoản nhận và cung cấp vốn cho thị trường liên ngân hàng nên chiếm tỷ trọng 30% trên tổng tài sản. Mặc dù, so với thị trường 1, thị trường liên ngân hàng - còn gọi là thị trường 2 - mạng lại nguồn lại nhuận thấp hơn những các ngân hàng thương mại cần thiết phải giao dịch ở thị trường này, nhằm thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, đại lý, vay mượn và các nghiệp vụ hỗ trỡ khác. Thực tế cho thấy các ngân hàng không chỉ có mối quan hệ tốt với khách hàng phi tài chính mà còn có những khoản giao dịch thường xuyên với thị trường các tổ chức tín dụng. - Vốn của bản thân ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tối thiểu phải bằng 5% trên tổng tài sản có nhằm bảo đảm sự an toàn trong kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại. - Tài sản, thiết bị nên chiếm khoảng 2% , Điều này phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước là: các tổ chức tín dụng trong nước không được mua tài sản cố định quá 50% vốn tự có của Ngân hàng. - Tài sản nợ và tài sản có khác chủ yếu là các khoản vốn đi chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng trong kinh doanh. Vì vậy, tỷ trọng lý tưởng cho loại tài sản này là < 5% trên tổng tài sản. Tỷ trọng của từng loại tài sản trên đây là con số tĩnh, mang nặng tính lý thuyết. Trong thực tế tỷ trọng của các loại tài sản của ngân hàng rất biến động giữa các kỳ hạch toán và rất khác nhau giữa các NHYM. Nhận định này được chứng minh qua bảng sau: Vốn tự có của ngân hàng biến động từ 320.000.000 vào 30/06/2000 đến 333.000.000 vào 31/12/2000, 570.000.000 vào 30/06/2001, 639.000.000 vào 31/12/2001 và 3.878.000.000 đồng vào quý I năm 2002. Trung bình tăng 8% trong 6 tháng. Hệ số vốn tự có trên tổng tài sản lần lượt là: 0,035%; 0,033%; 0,053%; 0,054%; 0,307% không đủ mức quy định của ngân hàng Nhà nước là tối thiểu 5%. Nên mức độ vững chắc cho các nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh không cao. Để xem xét kỹ ta có biểu sau: ∙ Thị trường khách hàng không phải là ngân hàng "Thị trương 1" Đơn vị: Triệu VNĐ Thời kỳ Chỉ tiêu 30/6/00 31/12/00 30/6/01 31/12/01 Quý I/02 1. Ngân hàng huy động 811.536 (85,8%) 859,435 (85,8%) 964.165 (89,3%) 1.079.106 (91,2%) 1.138.083 (90%) 2. Ngân hàng cho vay và đầu tư. 490.562 (53,5%) 518.762 (51,8%) 548.167 (52,2%) 576.903 (48,9%) 606.884 (48%) 3. Chênh lệch 320.974 (32,3%) 340.673 (34%) 387.007 (36,8%) 502.203 (42,3%) 521.199 (42%) 4. Chênh lệnh giữa tài sản mở và tài sản có khác. - 10.846 - 3.882 - 5.107 4.889 3.009 ∙ Thị trường các ngân hàng (khách hàng là ngân hàng: Thị trường 2) Đơn vị: Triệu VNĐ Thời kỳ Chỉ tiêu 30/6/00 31/12/00 30/6/01 31/12/01 Quý I/02 1. Ngân hàng nhận 44.567 (4,8%) 45.653 (4,5%) 44.650 (4,2%) 44.731 (3,8%) 44.708 (3,5%) 2. Ngân hàng cung cấp. 289. 381 (31,6%) 358.296 (35,7%) 400.210 (38,1%) 529.002 (44,7%) 561,576 (44,4%) 3. Chênh lệch - 244.814 -312.643 - 355.560 - 484.271 - 516.868 Các khoản chênh lệnh trên được ngân hàng bù đắp từ các nguồn sau: + Vốn của bản thân ngân hàng còn lại sau khi trang bị tài sản cố định, thiết bị vật liệu. Vốn của bản thân ngân hàng rất thấp giao động trong khoảng từ 320 triệu đến 3.878 triệu nên không có đủ để bù đắp nếu xẩy ra thiếu hụt. Hơn nữa, khoản chệnh lệnh ở thị trường khách hàng không phải là ngân hàng có số dương rất lớn, trung bình là 414.411 triệu. Nên không cần vốn để bù đắp. + Khoản chênh lệch giữa tài sản nợ khác và tài sản có khác trong ba kỳ đầu lần lượt là - 10.846 triệu, - 3.122 triệu, - 5107 triệu, chứng tỏ ngân hàng phải tìm nguồn để bù mức thiếu hụt này nguồn bù đáp thích hợp là khoản chênh lệch ở thị trường 1. ở hai kỳ tiếp theo khoảng chênh lệch giữa tài sản nợ khác và tài sản có khác dương; + Khoản chênh lệnh giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng. + Khoản chênh lệch giữa vốn huy động và đầu tư ỏ thị trường 1 sẽ phải luôn chuyển sang thị trường 2. Bởi vì, nguồn vốn điều chuyển của ngân hàng quá lớn và ngày càng tăng với tốc độ trung bình là 20,5% một kỳ. Qua các số liệu trên ta nhận thấy cơ cấu vốn - nguồn vốn, của chi nhánh chưa hợp lý; Độ an toàn về vốn chưa cao lắm. + Tỷ trọng vốn đầu tư cho các tài khoản có sinh lợi qua các giai đoạn là 53,5%; 51,8%; 52,2%; 48,9% và 48%, hơn nữa tỷ trọng vốn điều chuyển nội bộ với mức lãi rất thấp là rất cao qua các giai đoạn. Trong khi đó, tỷ lệ nguồn vốn phải trả chi phí huy động qua các giai đoạn chiếm 88,6%; 85,8%; 89%; 91,2% và 90 %, hơn nữa, nguồn không kỳ hạn chiếm rất nhỏ. Điều này đem đến khả năng sinh lời và thu nhập của ngân hàng qua các giai đoạn thấp. + Chi nhánh đang gặp khó khăn trong việc xử lý đầu ra, không kiếm đủ số khách hàng tin tưởng để cho vay và vì vậy mà chi nhánh nghiêng về phía thị trường 2 nhiều hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản có của ngân hàng qua các giai đoạn lần lượt là: 2,68%; 2,78%; 2,65%; 2,55% và 2,39% là cao, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng tối ưu nguồn vốn huy động được để đầu tư (thị trường 1 và thị trường 2), ngân hàng có khả năng huy động vốn với chi phí thấp, thu lãi cao và các khoản thu nghiệp vụ có thể cao. b. Phân tích chất lượng tài sản có. b1. Phân tích tình hình dự trữ. - Chỉ số phân tích: theo quy định của ngân hàng nhà nước,tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các cho các loại tiền gửi như sau: + Tiền gửi không kỳ hạn: 13% + Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm: 8% Như vậy tổng số tiền dự trữ bắt buộc của mỗi ngân hàng sẽ là: Tổng số tiền dự trữ số dư bình quân tiền gửi = ´ 13% bắt buộc không kỳ hạn Số dư bình quân tiền gửi + ´ 8% có kỳ hạn và tiết kiệm Ngân hàng nhà nước ban hành thông tư số 02/TT-NH ngày 29/06/95 có hiều lực ngày 01/07/95 hướng dẫn về việc sửa đổi cơ cấu dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng, theo văn bản này cơ cấu dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng hiện nay như sau. + Tiền gửi dự trữ bắt buộctại ngân hàng nhà nước tối thiểu là 62,5% trên tổng số tiền dự trữ bắt buộc. + Tiền mua tín phiếu kho bạc tối đa là 7,5% tổng số tiền dự trữ bắt buộc. + Tiền mặt tại quỹ ( gồm VNĐ và ngoại tệ ) và ngân phiếu thanh toán tại tổ chức tín dụng còn giá trị lưu hành tối đa là 30% tổng số tiền dự trữ bắt buộc. - Khảo sát chi nhánh. Biểu: Tình hình dự trư bắt buộc của chi nhánh qua các thời kỳ. Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ số 30/6/00 31/12/00 30/6/01 31/12/01 Quý I/02 1. Vốn huy động 811.536 859.435 964.165 1.079.106 1.138.083 a.Tiền gửi không kỳ hạn 211.825 245.021 242.562 271.032 227.741 b.Tiên gửi có kỳ hạn, tiết kiệm, kỳ phiếu 599.711 614.414 721.603 808.074 910.342 2.Tiền gửi DTBT tại NHNN 302.054 30.909 26.078 15.984 8.897 3.Tiền mua tín phiếu kho bạc 0 0 0 0 0 4.Tiền mặt, ngân phiếu TT tồn quý. 6.034 6.073 6.657 6.886 9.073 5.Số tiền phải dự trữ bắt buộc 75.514 81.006 89.260 99.880 102.434 6.Tỷ lệ tiền gửi DTBB/Số tiền phải DTBB 42.45% 38.16% 29.2% 15.91% 8.69% 7. Tỷ lệ tín phiếu kho bạc/ Số tiền DTBB 0% 0% 0% 0% 0% 8.Tỷ lệ tiền mặt và ngân phiếu thanh toán trên tổng số tiền dự trữ bắt buộc. 7.99% 7.50% 7.46% 6.89% 8.82% Số tiền phải dự trữ bắt buộc 211.825 ´ 13 599.711 ´ 8 30/6/00 ( + ) = 75.514 (triệu) 100 100 245.021 ´ 13 614.414 ´ 8 31/12/00 ( + ) = 81.006 (triệu) 100 100 212.562 ´ 13 721.603 ´ 8 30/6/01 ( + ) = 89.260 (triệu) 100 100 271.032 ´ 13 808.074 ´ 8 31/12/01 ( + ) = 99.880 (triệu) 100 100 227.741 ´ 13

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0305.doc
Tài liệu liên quan