Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm

Bước vào cơ chế thị trường đã hơn một thập kỷ, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những thành công đáng kể : giảm được chỉ tiêu siêu lạm phát xuống một tỷ lệ ổn định trong nhiều năm, ổn định nền kinh tế và đóng góp vào sự tăng trưởng của xã hội. Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêmđã thật sự hoà nhập vào môi trường kinh doanh mới, đầy sức cạnh tranh và hấp dẫn trong nền kinh tế đang có nhiều thay đổi. Sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Do vậy vai trò tạo vốn của nghành ngân hàng được coi là hoạt động then chốt. Hoạt động huy động vốn đã, đang và sẽ là một trong những hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại nói chung và của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm nói riêng.

Mặc dù vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định trong công tác huy động vốn, song chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêmsẽ gặt hái được những thành công mới trong công tác huy động vốn trong một tương lai gần. Để đạt được kết quả như mong muốn, đòi hỏi chi nhánh phải có các biện pháp kết hợp đồng bộ : với sự cố gắng của bản thân ngân hàng la chính, trong đó có sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng như các cơ quan hữu quan khác.

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong năm, tránh tình trạng thừa vốn ,ứ đọng vốn và thiếu vốn. Số liệu cho thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục qua các năm: năm 1999 tăng hơn so với năm1998 là 8,4%, số tuyệt đối là +20159 triệu, năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 20% tương đương với +52105 triệu. Phân tích số liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng có mức tăng trưởng khá, tuy có sự chênh lệch giữa các năm (năm 1999 tăng so với năm 1998 chỉ có 8,4% và năm 2000 tăng 20% so với năm 1999) nhưng đây vẫn là cơ sở vững chắc cho việc mở rộng đầu tư, mở rộng qui mô tín dụng của ngân hàng. Không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng trên địa bàn mà ngân hàng còn thường xuyên đóng góp với Trung Ương hàng trăm tỷ đồng để đầu tư cho các vùng kinh tế khác. Như vậy với tư cách là Ngân hàng Thương mại chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp nhưng với chức năng hoạt động chủ yếu là phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp - nông thôn, Ngân hàng đã tích cực huy độngvốn trong địa bàn bằng nhiều hình thức. Ngân hàng đã kịp thời và thường xuyên điều chỉnh lãi suất huy động bám sát thị trường, đồng thời đẩy mạnhhuy động vốn trong nước bằng nhiều biện pháp để khai thác tiềm lựcvốn của các tổ chức kinh tế, triển khai nhiều hình thức huy động dân cư như đa dạng cách phát hành kì phiếu trả lãi trước và ta có thể thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục trong các năm qua bảng 1. 2. Hoạt động tín dụng - đầu tư: Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là công việc có tính chất sống còn của ngân hàng. Thực hiện định hướng tiếp tục đổi mới toàn diện sâu sắc, đáp ứng cao nhất yêu cầu của công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, kinh doanh đa năng tổng hợp lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Bước sang hoạt động theo cơ chế của một Ngân hàng Thương mại và thực hiện chức năng của một ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, chi nhánh NHN0 &PTNT Từ Liêm đã tập trung cho các Doanh nghiệp quốc doanh, các hộ sản xuất vay phần lớn vốn để phát triển sản xuất, xây dựng cơ bản và hạ tầng cơ sở. Chính vì vậy hoạt động đâù tư - tín dụng của chi nhánh rất đa dạng, phong phú. Qua từng thời kì thì vấn đề sử dụng vốn hay công tác đấu tư tín dụng có nhiều biến động do nhiều nguyên nhân gây ra. Bảng 2 cho thấy dư nợ của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các thời điểm. Công tác sử dụng vốn có hiệu quả rõ rệt, dư nợ tín dụng tăng trưởng khá đặc biệt là dư nợ ngắn hạn, vì chi nhánhcho vay chủ yếu với các hộ sản xuất thường với mục đích tiêu dùng hay mở rộng sản xuất nhưng với qui mô nhỏ. Bảng 1: Biến động nguồn vốn của NNN0 &PTNT Từ Liêm Từ năm 1998 đến 2000 Đơn vị: triệu đồng Thời điểm Chỉ tiêu s/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Tiền gửi các tổ chức kinh tế 44320 18,4% 44892 17% 53870 17,2% 2.T iền gửi tiết kiệm 57557 23,9% 57795 22% 69354 22,2% 3. Phát hành kỳ phiếu 138489 57,6% 157838 61% 189406 60,6% Tổng 240366 100% 312630 100% Nguồn:phòng kế toán và ngân quĩ Bảng 2: Tỷ trọng các khoản mục cho vay trong tổng nguồn sử dụng Đơn vị tính :triệu đồng Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Nghiệp vụ cho vay 93842 94% 113070 94,6% 185662 93,7% 1. Cho vay ngắn hạn 59855 60% 69250 58% 113709 57,4% 2.cho vay trung hạn 33987 34% 28816 24% 47316 23,9% 3. Cho vay dài hạn 15004 12,6% 24637 12,4% II. nghiệp vụ đầu tư 5956 6% 6256 5,4% 12532 6,3% Tổng 99789 100% 119326 100% 198194 100% Nguồn: phòng kinh doanh NHN0 &PTNT Từ Liêm Cụ thể là: năm 1999 dư nợ ngắn hạn là 69250 triệu tăng +9395 triệu về số tương đối là +15.7% và năm 2000 là 113709 tăng +44459 triệu, về số tương đối tăng +64,2%. Dư nợ ngắn hạn thường xuyên chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tuy về mặt tỷ trọng thì có xu hướng giảm sút nhưng về số tuyệt đối vẫn tăng trưởng mạnh.Dư nợ dài hạn có chiều hướng gia tăng qua các năm: năm 1998 tỷ lệ cho vay trung hạn là 34%, dài hạn là 0%, năm 1999 và năm 2000 tỷ lệ cho vay dài hạn là 12%. Điều này cho thấy nhu cầu về vốn trung ,dài hạn của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Đây là chuyển biến tích cực trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Song song với việc tăng trưởng tín dụng và đầu tư, Ngân hàng còn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ quá hạn đến năm 2000 là 1100 triệu chiếm tỷ trọng0,56% dư nợ giảm rất nhiều so với năm 1999, do ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ quá hạn cũ và tăng cường đảm bảo an toàn cho những khoản tín dụng mới. Ngân hàng đã sử dụng một số biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng như : Thông qua các hợp đồng kinh tế( hợp đồng thi công,tín dụng ngắn hạn, hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị cho dự án, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tín dụng trung và dài hạn) chi nhánh đã xác định chính xác nhu cầu vay vốn cho từng doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vay an toàn. Đối với tín dụng trung và dài hạn, chi nhánh sử dụng các quá trình thẩm địng đàu tư để xác định khách hàng tốt, đáng tin cậy cũng như sự cần thiết đầu tư và nhu cầu vay vốn của từng doanh nghiệp. Quan trọng hơn nó giúp các cán bộ ngân hàng xác định được hiệu quả của các phương án, dự án đầu tư. Thành lập tổ định giá tài sản thế chấp và ban hành qui chế làm việc của tổ định chế để định giá tìi sản theo đúng chế độ. Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, cán bộ tín dụng đã đi sâu phân tích để nắm tình hình năng lực tài chính của từng đơn vị, thường xuyên nắm chắc tình hình thanh toán, thu hồi vốn thông qua khả năng tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, dự đoán khả năng trả nợ để hạn chế rủi ro. Mặt khác tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi phát tiền vay để ngăn chặn các khoản tiền vay bị sử dụng sai mục đích, nhất là cho vay bằng ngân phiếu và tiền mặt. Tổ chức các đợt tổn kiểm tra, phân tích các doanh nghiệp có nợ quá hạn, xác định nguyên nhân chậm trả nợ và đề ra các biện pháp để thu hồi nợ. 3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán quốc tế: Đối với NHN0 &PTNT Từ Liêm ,tín dụng ngoại tệ và thanh toán quốc tế mới được mở ra trong một số năm gần đây với tinh thần vừa học hỏi, vừa đúc rút kinh nghiệm. Trong năm2000 tín dụng ngoại tệ đã có bước tăng trưởng và phát triển. Việc mở thêm tín dụng ngoại tệ và thanh toán quốc tế đã góp phần thu hút thêm và giữ vững khách hàng quốc doanh giao dịch. Tồng số L/C đã mở: 82 món tăng 57,6% so với năm 1999. Số tiền đạt 8,498 triệu USD và 6,8 triệu EUR tăng +47,3% so với năm 1999.Số L/C đã thanh toán: 129 món tăng +78,3% so với năm 1999,số tiền đạt 6,745 triệu USD và 1,2 triệu EUR tăng 34% so với năm 1999.Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 9 triệu USD và 1,2 triệu EUR tăng lên +50% so với năm 1999. 4. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng: Khi công nghệ hàng ngày càng phát triển thì hoạt động dịch vụ ngân hàng càng trở nên quan trọng, thông qua hệ thống dịch vụ do ngân hàng cung cấp, khách hàng được tạo mọi điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của mình; từ đó dịch vụ ngân hàng không chỉ là công cụ để thu hút khách hàng mà còn là một động lực cho sự phát triển kinh tế. Nhận thức được vấn đề này, chi nhánh NHN0 &PTNT Từ Liêm đã coi dịch vụ ngân hàng là một trong các hoạt động rất cần thiết như bảo lãnh,chuyển tiền. Các hoạt động bảo lãnh chủ yếu của ngân hàng bao gồm: bảo lãnh dự thầu(trong xây dựng cơ bản),bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm tiền ứng trước. Nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh cũng tăng dần qua các năm,tu nhiên khối lượng phục vụ còn khiêm tốn song ngân hàng đã cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của bạn hàng. Dịch vụ chuyển tiền mặt:chi nhánh đã dùng các phương tiện chuyên dùng và hiện đạiđể vận chuyển tiền từ chi nhánh đến tận khách hàng theo yêu cầu của họ, đảm bảo an toàn trong vận chuyển tiền và được khách hàng tín nhiệm. Dịch vụ thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính, thanh toán bừ trừ khi kỹ thuật ngày càng tiên tiến,nó đã đem lại nhiều tiện ích cho con người. Vi tính phát triển giúp cho dịch vụ thanh toán qua mạng trở nên nhanh chóng,dễ dàng hơn. Khách hàng rất hài lòng vì thời gian thanh toán được rút ngắn. Dịch vụ này cũng đem lại cho chi nhánh nguồn thu nhập đáng kể. Như vậy, với nhiều biện pháp tích cực,năng động,linh hoạt cùng với việc vận dụng công cụ lãi suất một cách mềm dẻo nên trong những năm qua ngân hàng thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm, loại hình kinh doanh III. Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NNN0 &PTNT Từ Liêm Các Ngân hàng Thương mại là một kênh dẫn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của nênf kinh tế để góp phần thực hiện được mục tiêu trên;công tác huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam có vaii trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong những năm qua chi nhánh NHN0 &PTNT Từ Liêm đã không ngừng đẩy mạnh và tăng cường công tác này. 1. Huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế: Các tổ chức kinh tế chủ yếu gửi các khoản tiền vào ngân hàng để hưởng các dịch vụ thanh toán, chuyển khoản, thu và chi khi mua bán hàng hóa, dịch vụ với các tổ chức kinh tế khác. Do vậy, khoản tiền này thường có kì hạn ổn định,gồm có:tiền gửi không kì hạn,tài khoản của các tổ chức kinh tế,tiền gửi có kì hạn. Đây là loại tiền gửi có chi phí đầu vào tương đối rẻ và ổn định vì các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích để thuận tiện hơn trong giao dịch chứ không phải với mục đích hưởng lãi như tiền gửi dân cư. Cho nên, xu hướng ngày nay các ngân hàng chú trọng nâng cao loại tiền gửi này.Thời gian qua NHN0 &PTNT Từ Liêm đã chú trọng tới các biện pháp tăng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Chi hnánh đã có những biện pháp thực hiện chính sách khách hàng để giữu và phát triển khách hàng, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng qua việc rýt ngắn thời gian xét duyệt, đơn giản hoá các thủ tục cho vay, thường xuyên có những buổi tiếp xúc với khách hàng lớn để nhanh chóng tiếp thu ý kiến đóng góp và nắm bắt kịp thời các yêu cầu mới của khách hàng. Ngân hàng chủ yếu thu hút các khách hàng có tiềm năng tài chính tốt, do vậy cùng với nguồn tiền gửi thì số lượng khách hàng của chi nhánh bước đầu có chuyển biến. Đến ngày 31/12/2000 số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 53870 triệu đồng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã trở thành một nguồn huy động quan trọng của ngân hàng tuy rằng là nguồn ngắn hạn nhưng trong những năm qua chi nhánh đã duy trì được một tỉ lệ nhất định do đảm bảo được luồng tiền vào-ra ổn định và đều đặn Tuy nhiên nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng chậm hơn so voứi tiền gửi dân cư , nguyên nhân là do trên địa bàn có số lượng doanh nghiệp nhà nước , tổ chức kinh tế còn hạn chế, hơn nữa các tổ chức ngày làm ăn chưa thực sự hiệu quả nên số dư thường xuyên trên tài khoản tiền gửi hầu như không có hoặc có nhưng không đáng kể. Chính vì vậy tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế còn chiếm một tỉ trọng rất thấp ( trên 3% trong tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế). Nhìn vào bảng 3 ta thấy: năm 1999 tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 44892 triệu tăng so với năm 1998 là +572 triệu, tăng 1,3%; năm 2000 là 53870 triệu tăng + 8978 triệu tương đương +20%. Mặc dù tiền gửi của các tổ chức kinh tế của chi hnánh còn thấp: năm 1998 tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 18,4% tổng nguồn, năm 1999 tỉ lệ này là17% và năm 2000 là 17,2% nhưng ta không thể phủ nhận một điều rằng số tiền này có chiều hưóng gia tăng trong các năm. Năm 1998 huy động được 44320 triệu đến năm 1999 tăng khá hơn đạt 44892 triệu và năm 2000 số tiền gửi đạt con số 53870 triệu. Có thể nói đây là dấu hiệu đáng mừng cho sự tăng trưởng nguồn tiền gửi này trong những năm tiếp theo. Trong khi nền kinh tế sản xuất ngày càng phát triển và nhu cầu mở tài khoản tiền gửi phục vụ cho mục đích giao dịch cũng ngày càng tăng cao do các tổ chức kinh tế đã nhận thấy vai trò của ngân hàng với tưu cách là trung gian tài chính tanh toán goáp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đẩy nhanh tốc độ kinh doanh và quay vòng vốn. Nắm bắt được nhu cầu này, chi nhánh NHN0 &PTNT Từ Liêm cần thấy rõ hơn nữa Bảng 3: Biến động tiền gửi của các tổ chức kinh tế Đơn vị tính: triệu đồng Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế So sánh thời điểm sau với thời điểm trước Số tuyệt đối Só tương đối 44320 44892 +572 +101,3% 53870 8978 +120% Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ Bảng 4: Cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế Đơn vị tính: triệu đồng Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Không kì hạn 42756 96,5% 44892 100% 53870 100% 2. Có kì hạn 1564 3,5% 0 0% 0 0% Tổng Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ Nhiệm vụ và chức năng của mình trong việc đảm bảo vốn cho nền kinh tế. Có thể nói tiền gửi có kì hạn là khoản tiền ngân hàng có thể dùng cho vay với lãi suất huy động tương đối thấp nhưng lượng tiền này ở Ngân hàng Từ Liêm chiếm một tỉ trọng quá thấp do đặc trưng của các khách hàng là các công ty, xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, vốn hoạt động kinh doanh nhỏ vòng quay vốn lớn nên số dư trên tài khoản rất thấp, đây là hạn chế khá lớn đối với chi nhánh . Do vậy trong tương lai chi nhánh cần thấy đây là mục tiêu phải đạt được: tăng tỉ trọng tiền gửi có kì hạn lên tới 50-60% tổng nguồn huy đọng từ các tổ chức kinh tế. Nhìn vào bảng 4 ta thấy hạn chế của ngân hàng trong huy động từ các tổ chức kinh tế: tiền gửi có kì hạn năm 1998 là 1564 triệu còn năm 1999 và năm 2000 không có số liệu chính thức. Vì vậy mục tiêu đặt ra cho Ngân hàng là phải khắc phụcnhững mặt chưa làm được, tìm hiểu rõ nguyên nhân để từ đó đưa ra các biện pháp và chiến lược mang tính khả thi cao nhằm tăng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cả về số lượng và chất lượng. 2. Huy động từ tiền gửi dân cư: Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các Ngân hàng Thương mại. Nguồn tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỉ trọng tương đối lớn và khá ổn định trong tổng nguồn, đây cũng là nguồn phát sinh chi phí chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại. Sự biến động của nguồn này phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập của dân cư, tỉ lệ lạm phát, biến động lãi suất huy động và lãi suất tín phiếu kho bạc, các yếu tố tâm lý xã hội. Chuyển sang hạch toán theo cơ chế mới, chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực như: áp dụng lãi suất mềm dẻo, linh hoạt do đó nguồn tiền gửi tiết kiệm đã tăng lên đáng kể qua các năm , cụ thể là: Năm 1998 huy động động được 57557 triệu, năm1999 tăng lên 57795 triệu về số tuyệt đối tăng +238 triệu, về số tương đối tăng +4%; năm 2000 đạt 69354 triệu, tăng +11559 triệu so với năm 1999. Ta thấy xu hướng tăng của tiền gửi tiết kiệm nhanh hơn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chi nhánh cần mở rộng loại tiền gửi này hơn nữa để tăng tổng nguồn huy động vì nó có tính ổn định và lãi suất huy động thường nhỏ hơn mức lãi suất khác. Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi của dân cư Đơn vị tính: triệu đồng Thời điểm Chỉ tiêu 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền gửi tiết kiệm 57557 29,4 57795 26.8 69354 27 2. Phát hành kì phiếu 138489 70,6 157838 73,2 189406 73 Tổng 196046 100% 215633 100% 258760 100% Nguồn: phòng kế toán và ngân quĩ Một hình thức được Ngân hàng dùng để huy động vốn có hiệu quả đó là phát hành các kì phiếu ngân hàng. Qua bảng 5 ta thấy huy động qua phát hành kì phiếu có xu hướng tăng nhanh qua các năm: năm 1998 huy động được 138489 triệu, năm 1999 đạt 157838 triệu, tăng + 19349 triệu và năm 2000 đạt 189406 triệu, tăng + 31568 triệu. Huy động bằng hình thức phát hành kì phiếu tăng mạnh hơn so với các hình thức khác sở dĩ là do nó hấp dẫn hơn đôí với dân chúng ở lãi suất cao và thời hạn ngắn. Trong thực tế kì phiếu có thời hạn 3 tháng, 6 tháng rất được dân cư ưa chuộng. III. Đánh giávề hoạt động huy động vốn của Ngân hàng: 1. Những mặt làm được: Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của NNN0 &PTNT Từ Liêm có sự tăng trưởng toàn diện, các mặt chỉ tiêu đều đảm bảo chất lượng và hiệu quả an toàn trong hoạt động. Riêng công tác huy động vốn đã được những thành công sau: 1.1. Nguồn vốn chi nhánh huy dộng được tăng nhanh qua các năm Chi nhánh đã biết phát huy năng lực của mình cũng như các ưu thế hiện có được để huy động vốn có hiệu quả, thể hiện ở chỗ nguồn vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm trứơc và vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư khá ổn định giúp chi nhánh có nguồn tiền gửi chi phí thấp, ít biến động hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng. 1.2. Nguồn vốn huy động đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn Hàng năm nguồn vốn huy động được luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, ngoài ra Ngân hàng còn thường xuyên hỗ trợ về vốn cho các ngân hàng cơ sở ( Mỗ, Nhổn, Chèm) cũng như đóng góp với Nhà nước hàng trăm tỉ đồng để đầu tư cho các vùng kinh tế khác. Như vậy Ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính của mình. 1.3. Ngân hàng có cơ cấu vốn tương đối hợp lý và ổn định Qua số liệu phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong một số năm qua ta thấy tỉ trọng các nguồn huy động ít thay đổi và tỉ trọng này là khá hợp lý so với tình hình hoạt độngcủa Ngân hàng và địa bàn hoạt động. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã cố gắng nhiều trong công tác huy động vốn. 1.4. Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ gắn bó, sâu sắc và uy tín với khách hàng Điều này thể hiện ở chỗ Ngân hàng đã khắc phục được điểm yếu về địa điểm hoạt động, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng. Do Ngân hàng đặt trụ sở xa đường phố chính nên tạo nên tâm lý ngại đến ngân hàng của khách hàng, phần nào hạn chế khả năng hút khách và huy động vốn của Ngân hàng, nhưng bằng cách mở rộng màng lưới và tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị nên đã giữu được chữ tín với khách hàng trong việc gửi tiền. Hiện nay Ngân hàng có 7 điểm huy động vốn trên địa bàn huyện được đặt tại những nơi đông dân cư . Vì vậy bằng những biện pháp thiết thực, Ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng trong việc thu hút vốn, tạo nên thành công chung trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.5. Ngân hàng đã hiện đại hoá giao dịch ngân hàng: Hiện nay tất cả các phòng ban của Ngân hàng đều được trang bị máy vi tính, góp phần hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. Riêng phòng kế toán và ngân quĩ đảm nhiệm chức năng quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ hiện đại đã giảm nhẹ rất nhiều công việc, mọi giao dịch đều thông qua máy và việc quản lý nguồn vốn huy động cũng chính xác hơn, đơn giản hơn, góp phần vào hiệu quả công tác huy động vốn. 1.6. Ngân hàng đã phát huy được tinh thần đoàn kết tập thể trong việc huy động vốn Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đội ngũ cán bộ ngân hàng đã có nhiều sáng kiến đóng góp trong quá trình huy động vốn tạo nên thành công của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn. Từ đó khơi gợi tinh thần đoàn kết của mỗi cán bộ vì sự phát triển không ngừng của Ngân hàng trong tương lai. 2. Những mặt hạn chế: 2.1. Nguồn vốn huy động được chưa tương xứng với tiềm năng hiện có Không thể thống kê một cách chính xác về số tiền nhàn rỗi trong dân cư hiện là bao nhiêu, nhưng chúng ta có thể khẳng định rằng con số đó lớn hơn rất nhiều so với con số mà ngân hàng huy động được. Huyện Từ Liêm đang trong giai đoạn” thay da , đổi thịt”, thu nhập của người dân ổn định và bắt đầu tăng trưởng, nguồn vốn tiết kiệm để dành cũng tăng lên. Trong khi địa bàn cần rất nhiều vốn để phát triển thì một lượng tiền khổng lồ lại nằm rải rác trong dân chúng, đều này thể hiện ở tỉ lệ tiền gửi tiết kiệm chưa cao trong tổng nguồn huy động . Trong tương lai ngân hàng cần đề ra những giải pháp hữu hiệu để thu hút ngày càng nhiều tiền gửi dân cư, nhằm giải đáp một phần câu hỏi về vốn cho sự phát triển của huyện Từ Liêm. 2.2. Nguồn vốn huy động được sử dụng chưa nhiều Tuy vốn huy động tương đối lớn nhưng tổng nguồn lại chưa nhiều: năm 1998 vốn huy động đạt 240366 triệu , nguồn sử dụng đạt 99798 triệu; năm 1999 huy động được 260525 triệu, sử dụng 119326 triệu và năm 2000 huy động 312630 triệu, sử dụng 198194 triệu. Tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay và đầu tư có tăng lên trong các năm nhưng còn ít so với tổng nguồn huy động, điều này có ảnh hưởng đến kế hoạch huy động vốn của ngân hàng vì nhu cầu huy đọng vốn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn. Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính ở một số nước trong khu vực năm 1997 đến nay, nền kinh tế nước ta có chiều hướng chững lại và giảm sút gây không ít khó khăn cho các ngân hàng thưong mại: nhu cầu vay vốn của nền kinh tế giảm nhiều, vốn của các ngân hàng bị đóng băng. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi nguyên nhân chung, nhưng chi nhánh NHN0 &PTNT Từ Liêm cần chủ động tìm ra biện pháp tháo gỡ tình thế, tăng doanh số cho vay nhằm tạo điều kiện cho công tác huy động vốn trong tương lai mà trước mắt là năm 2001 cũng như thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng trôi chảy và hiệu quả. 3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huy động vốn tại NHN0 &PTNT Từ Liêm 3.1. Công tác sử dụng vốn: Một ngân hàng không thể xây dựng kế hoạch và chiến lược huy động vốn của mình mà bỏ qua việc phân tích công tác sử dụng vốn vì nếu ngân hàng không làm tốt công tác cân đối vốn thì vốn huy động ứ đọng, ngân hàng không thể cho vay hay đầu tư trong khi vẫn phải tră lãi cho các nguồn huy động. Chính vì điều này mà NHN0 &PTNT Từ Liêm rất coi trọng công tác sử dụng khi xem xét và xây dựng chiến lược vốn. Xuất phát từ kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư và cho vay ngân hàng đã xây dựng cho mình một kế hoạch vốn. Hiện nay do nguồn vốn huy động trung và dài hạn còn hạn chế, nên Ngân hàng vẫn phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung ,dài hạn. Khi mà nhu cầu vốn trung, dài hạn tăng lên thì ngân hàng không thể sử dụng biện pháp này được mà phải tăng cường huy động vốn trung và dài hạn . Nhu cầu vốn trung và dài hạn sẽ thúc đẩy huy động vốn trung ,dài hạn và là một trong những căn cứ để ngân hàng xác định lượng vốn cần huy động. Ngân hàng cần phải quyết tâm đẩy mạnh công tác huy động vốn trong toàn bộ chi nhánh từ lãnh đạo đến các cán bộ, tích cực đóng góp đề xuất các giải pháp. Tóm lại: chi nhánh NHN0 &PTNT Từ Liêm đã rất quan trọng hoạt động sử dụng vốn, coi đó là nhân tố hàng đầu tác động trực tiếp đến công tác huy động vốn của ngân hàng huy động vốn phải thực sự gắn liền với sử dụng vốn . Có như vậy thì công tác huy động vốn của chi nhánh mới thực sự đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của khách hàng. Đây cũng là phương châm giúp cho sự thành công của Ngân hàng trong thời gian qua. 3.2. Lãi suất: Sau khi Ngân hàng đã xây dựng được một chiến lược vốn phù hợp và bắt dầu tiến hành huy động vốn thì lúc này lãi suất sẽ là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của khối lượng vốn huy động được cũng như quyết định đến tốc độ huy động vốn và cơ cấu các nguồn huy động. Chính vì thế công cụ lãi suất đã được sử dụng hết sức mềm dẻo, thường xuyên thay đổi qua các thời kì. Chỉ tiêu Đơn vị tính 1997 1998 1999 2000 1. Tiền gửi không kỳ hạn % tháng 0,45 0,5 0,25 0,2 2. Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng 0,7 0,75 0,5 0,35 3. Tiền gửi kỳ hạn 6 tháng 0,8 0,9 0,6 0,5 4. Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng 0,9 1,0 0,7 0,55 Ta thấy lãi suất tiền gửi của ngân hàng có nhiều biến động qua các năm nhưng trong đó tiền gửi kì hạn dài hơn luôn có mức lãi suất cao hơn, điều này sẽ thu hút khách hàng gửi tiền dài hạn tuy vậy tiền gửi dài hạn ở ngân hàng chưa nhiều. Vậy bằng công cụ lãi suất Ngân hàng có thể tăng hoặc giảm qui mô huy động của mình và có thể thay đổi cơ cấu trong nguồn huy động, nhưng để có được một mức lãi suất hợp lý đòi hỏi Ngân hàng không chỉ phân tích nhu cầu vốn huy động và tình hình sử dụng vốn của mình mà còn phải thường xuyên theo dõi sự biến động lãi suất của các Ngân hàng Thương mại khác trên thị trường để có thể điều chỉnh lãi suất hợp lý cho từng thời điểm cụ thể. 3.3. Các hình thức huy động: Một yếu tố gây ảnh hưởng đến công tác huy động viốn của NHN0 &PTNT Từ Liêm là các hình thức huy động chưa phong phú, mới chỉ dừng lại ở những hình thức quen thuộc như tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng,12 tháng, chưa cải tiến và áp dụng những hình thức mới. Cho nên giảm sự quan tâm của các khách hàng đối với các loại tiền gửi của ngân hàng, ảnh hưởng đến doanh số huy độnh của kế hoạch đã đề ra. NHN0 &PTNT Từ Liêm dã biết được điểm yéu của mình và đang tìm cách khắc phục. Mong rằng trong thời gian không lâu Ngân hàng sẽ có được những hình thức huy động đa dạng đáp ưng được cả nhu cầu của khách hàng cũng như của ngân hàng. 3.4. Các hình thức tiếp thị quảng cáo: Trong cơ chế thị trường thì công việc quảng cáo là không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh tế, các Ngân hàng Thương mại cũng đã có nhiều hình thức quảng cáo tiếp thị trên báo chí ,phát thanh truyền hình... nhằm giới thiệu các hoạt động sẽ làm hài lòng khách hàng của mình để thu hút nhiều khách hàng về mình hơn. Thời gian qua công tác tiếp thị quảng cáo ở NHN0 &PTNT Từ Liêm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0554.DOC
Tài liệu liên quan