Đề tài Chiến lược mở rộng thị trường của công ty ô tô 3-2

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP. 2

I. Vai trò của chiến lược thị trường. 2

1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 2

2. Chiến lược thị trường của doanh nghiệp. 5

II. Nội dung của chiến lược mở rộng thị trường của doanh nghiệp. 8

1. Nội dung của chiến lược thị trường. 8

2. Quy trình thực hiện chiến lược thị trường. 12

3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường của công ty 3-2. 13

III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường của doanh nghiệp. 17

1. Các chỉ tiêu định lượng 17

2. Các chỉ tiêu định tính. 18

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 20

CỦA CÔNG TY 3-2 20

I. Giới thiệu chung về công ty. 20

1. Lịch sử hình thành. 20

2. Cơ cấu tổ chức và sản xuất. 22

3. Chức năng nhiệm vụ. 22

4. Sản phẩm của công ty. 24

5. Quyền hạn của công ty. 25

II. Tình hình sản xuất kinh doanh. 25

1. Doanh thu. 25

2. Lợi nhuận đạt được. 28

3. Hoạt động tài chính của công ty 3-2. 29

4. Tình hình sử dụng lao động của công ty 3-2. 31

5. Đóng góp cho ngân sách nhà nước. 32

III. Thực trạng thị trường và mở rộng thị trường của công ty ôtô 3-2. 32

1. Tình hình tiêu thụ xe của công ty trong nước. 32

2. Hoạt động mở rộng thị trường của công ty 3-2. 34

3. Đánh giá tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty trong thời gian qua. 37

IV. Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường của công ty 3-2. 38

1. Các nhân tố bên ngoài Công ty. 38

2. Các nhân tố bên trong. 46

CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY Ô TÔ 3-2 49

I. Căn cứ lựa chọn chiến lược thị trường. 49

1. Định hướng chiến lược của công ty. 49

2. Dự báo về tình hình tiêu thụ sản phẩm ô tô trong thời gian tới. 49

II. Nội dung chiến lược mở rộng thị trường. 50

1. Phân tích ma trận SWOT. 50

2. Lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường của công ty. 52

3. Quy trình chiến lược mở rộng thị trường của Công ty 3-2. 53

III. Giải pháp của Công ty khi lựa chọn chiến lựơc mở rộng thị trường. 54

1. Giải pháp về nhân sự. 54

2. Giải pháp cho công tác hỗ trợ phát triển thị trường: 58

3. Giải pháp cho khách hàng. 68

4. Giải pháp tác động trực tiếp. 69

IV. Kiến nghị. 70

1. Cần đẩy mạnh phát triển hơn nữa công tác dự báo thị trường. 70

2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho sản phẩm. 70

3. Nâng cao chế độ đãi ngộ với nhân viên. 70

KẾT LUẬN 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3436 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược mở rộng thị trường của công ty ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống chỉ còn 2.4% năm 2008- một mức giảm khá lớn ( giảm gần 10% so với năm 2007). Tuy nhiên mức giảm này là cũng khá bình thường trong điều kiện nền kinh tế đầy khó khăn và biến động, nhiều doanh nghiệp trong ngành cũng đã phải chịu vết thương không lớn thì nhỏ về tình hình sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nhưng chỉ đến năm 2009 thì tình hình có nhiều khởi sắc hơn khi mà tốc độ tăng CNV đang có xu hướng tăng lên ( đạt mức 6.5%, tăng 4.1% so với năm 2008), cho thấy Công ty đang phục hồi lại một cách nhanh chóng, và tiếp tục tăng tốc trong giai đoạn tiếp theo. - Năng suất lao động bình quân của Công ty tăng lên hàng năm với con số khá cao ( trên 700 triệu đồng/người/năm). Năng suất lao động tăng chứng tỏ: + Trình độ khoa học kỹ thuật được ứng dụng trong Công ty ngày càng được cải tiến để không bị lạc hậu, đảm bảo chất lượng sản phẩm, theo kịp với Công nghệ ngày càng hiện đại từ các bạn hàng trong nước và nước ngoài. + Trình độ của Công nhân cũng tăng lên, tác phong công nghiệp, làm việc hết thời gian. + Trình độ quản lý nâng cao. Tuy nhiên có thể thấy rằng tốc độ tăng NSLDBQ không lớn, chỉ là một con số nhỏ, điều này cho thấy 3 yếu tố trên vẫn chưa phát huy được tiềm năng sẵn có và Công ty cũng chưa đầu tư cho từng hoạt động được chuyên nghiệp. 5. Đóng góp cho ngân sách nhà nước. Bảng 7: Tình hình nộp ngân sách Nhà Nước của Công ty. Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 Nộp NSNN Triệu đồng 16254 18232 19527 Doanh thu Triệu đồng 278604 287515 309322 NSNN/ DT % 5.83 6.34 6.32 (Nguồn: phòng kế hoạch Công ty 3-2 cung cấp) Đóng góp cho NSNN liên tục tăng do doanh thu và lợi nhuận tăng, chứng tỏ Công ty đã hoàn thành rất tốt nghĩa vụ đóng thuế của mình, bổ sung vào ngân sách hàng năm một khoản rất lớn gần 20 tỉ đồng. Năm 2009 mức độ đóng góp là 19,527 tỉ đồng, tương đương với 120% so với mức đóng góp năm 2005, tốc độ gia tăng trung bình hàng năm là 0.6 tỉ đồng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty khá tốt nên mới có thể đóng góp một khoản cho ngân sách lớn như vậy. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng tỉ trọng NSNN so với tổng doanh thu của Công ty là > 5% đây là một con số khá lớn. Nguyên nhân là do các mức thuế áp dụng còn quá nhiều và quá nặng với các công ty sản xuất ô tô trong nước vì vậy mà mặc dù ngành công nghiệp đang phát triển nhưng vẫn không thể theo kịp được các nước sản xuất ô tô trong khu vực và thế giới. Và dự định năm 2010 đóng ghóp của công ty vào ngân sách nhà nước là 40 tỷ đồng. III. Thực trạng thị trường và mở rộng thị trường của công ty ôtô 3-2. 1. Tình hình tiêu thụ xe của công ty trong nước. 1.1 Tình hình tiêu thụ theo chủng loại xe. Bảng 8: Tình hình tiêu thụ các loại xe Loại xe 2007 2008 2009 2008/2007 chênh lệch thực tế 2009/2008 Chênh lệch thực tế KH TH KH TH KH TH Xe 26-32 chổ 27 18 30 28 32 42 10 55,5% 14 50% Xe 32-45 chổ 35 26 53 53 58 64 27 103,8% 11 20,7% Xe vận tải 23 7 29 26 26 30 19 271% 4 15,3% (nguồn: phòng kế hoạch công ty 3-2 cung cấp) Theo kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy: Năm 2008 tất cả các chủng loại xe đều tăng khối lượng tiêu thụ thực tế so với năm 2007. Trong đó loại xe du lịch TRANSINCO HC-KZ6/K30 (45 chỗ) là loại xe mới của Công ty đã tiêu thụ được 45 xe vào năm 2008. Tiếp đó các loại xe khác đề đạt khối lượng tăng khá cao là xe vận tải (tăng 271%); lượng xe 26- 32 chổ tăng 10 chiếc tương ứng tăng 55% Sang năm 2009 các loại xe tiêu thụ cũng đề tăng so với năm 2008 tuy nhiên tăng với tốc độ chậm hơn. Các loại xe tiêu thụ mạnh hơn so với năm 2008 về số lượng là xe du lịch 26-32 chổ với mức tăng 14 xe. Về tình hình thực hiện kế hoạch, năm 2007 và năm 2008 đều không hoàn thành kế hoạch, chỉ có loại xe 32-45 chỗ là đạt vừa đúng kế hoạch vào năm 2008. Tuy nhiên, năm 2009 tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ các loại xe của Công ty lại khá tốt, hầu hết các loại xe đều vượt mức kế hoạch tiêu thụ. Trong đó loại xe 26-32 chỗ vượt mức kế hoạch cao nhất là 31,25% do các Công ty mua xe để làm phương tiện chuyên chở và du lịch. 1.2. Tình hình tiêu thụ xe theo khu vực thị trường. Do nhu cầu của khách hàng và chiến lược kinh doanh của Công ty ở mỗi khu vực là khác nhau nên mức tiêu thụ ở mỗi khu vực là khác nhau. Điều đó thể hiện ở bảng sau: Bảng 9: Kết quả kinh doanh ở các khu vực Khu vực 2007 2008 2009 Số lượng xe Tỷ trọng% Số lượng xe Tỷ trọng% Số lượng xe Tỷ trọng % Miền Bắc 144 87.29 171 66,55 195 70,02 Miền Trung 15 7,63 121 19,93 127 20,37 Miền Nam 14 5,08 115 13,52 114 9,61 Tổng 50 100 207 100 236 100 (nguồn: phòng kinh doanh công ty 3-2 cung cấp) Do hoạt dộng tiêu thụ xe của Công ty cơ khí ôtô 3-2 chủ yếu tập trung ở thị trường Miền Bắc, do vậy tỷ trọng xe tiêu thụ ở thị trường này cũng cao nhất. Cụ thể là: Năm 2007 lượng xe tiêu thụ ở thị trường Miền Bắc là 144 xe, chiếm tỷ trọng 87,29%. Năm 2008 tiêu thụ được 171 xe, chím tỷ trọng 66,55%, đến năm 2009tiêu thụ 95 xe, chiếm tỷ trọng 70,02%. Ở Miền Bắc, Công ty đã mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh, kể cả các tỉnh miền núi, Hà Giang, Lai Châu...Đây là thị trường tương đối ổn định và có xu hướng phát triển tốt đối với Công ty. Số lượng xe tiêu thụ của Công ty ở Miền Trung cũng dần chiếm được tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số lượng tiêu thụ của Công ty trong cả nước: Năm 2007, lượng xe tiêu thụ của Công ty ở thị trường Miền Trung là 14 xe, chiếm 7,63% so với cả nước. Năm 2008, tiêu thụ 121 xe, chiếm 19,93%. Đến năm 2009, lượng xe tiêu thụ ở thị trường này là 127 xe chiếm tỷ trọng 20,37%. Trong đó thị trường Thành Phố Vinh và thị trường TP. Đà Nẵng được coi là có triển vọng nhất của Công ty. Thị trường miền Nam, lượng xe tiêu thụ của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, tuy nhiên số lượng tiêu thụ đã có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2007 chỉ mới tiêu thụ được 14 xe sang đến năm 2008 con số này là 115 xe và đến năm 2009 thì giảm xuống còn 114 xe chiếm 9,61% so với lượng xe tiêu thụ trong cả nước. Điều này là do thị trường Miền Nam có rất nhiều các Công ty có đại lý ở đấy, công ty bán xe vào thị trường này là nhờ vào mối quan hệ bạn hàng và do có người thân giới thiệu. 2. Hoạt động mở rộng thị trường của công ty 3-2. 2.1. Chính sách sản phẩm. Muốn đứng vững trên thị trường thì hoạt động của bất kỳ công ty nào cũng phải hướng phục vụ nhu cầu thị trường. Xuất phát từ nguyên lý ấy, công ty cổ phần cơ khí ôtô 3-2 chỉ sản xuất những mặt hàng mà thị trường cần chứ không sản xuất những mặt hàng mà công ty có thể làm được để tránh đến tình trạng sản xuất dư thừa dẫn đến ứ đọng. Công ty hoạt động kinh doanh với phương châm là chất lượng tốt, lợi nhuận cao, đảm bảo chữ tín với khách hàng, các loại xe ôtô của công ty được đóng mới trên cơ sở của ôtô Chassis nhập khẩu từ hang Hino nhật bản, hang Huyndai- trung quốc, tập đoàn số 1, tập đoàn JAC trung quốc. Sản phẩm ôtô mang thương hiệu Transico Bahai, sản phẩm đa dạng về kiểu dáng, chủng loại, tốt về chất lượng, phù hợp với địa hình và khí hậu Việt nam. Để sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, trước hết công ty đã tập trung vào khai thác những ngành nghề truyền thống của mình :cải tạo các loại máy, xe tải, xe sát si thành xe chuyên dụng( xe tải lắp cần, xe tải lắp thang nâng, xe tải ben, xe ép rác…) bảo dưỡng, sửa chữa cải taọ các loại xe ôtô. Trên cơ sở mặt bằng rộng rãi, thiết bị bước đầu được nâng cấp công ty đã tổ chức lại công tác sản xuất cho phù hợp. thực hiện chuyên môn hoá ở một số khâu quan trọng như: sơn, gò hàn, nội thất và quản lý tốt công tác kiểm tra chất lượng… nhờ đó đã nâng cao uy tín của công ty với khách hàng. Bên cạnh đó công ty còn nghiên cứu, mở rộng và phát triển các ngành nghề kinh doanh mới như: đóng mới các loại xe chở khách từ 29-70 chỗ ngồi. Đặc biệt là việc nghiên cứu đóng mới các loại xe ca từ 30-32 chỗ ngồi, loại xe này rất phù hợp với đường xá và vận chuyển hành khách ở Hà nội cũng như các tỉnh thành khác trong cả nước. Năm 2008 công ty lại đầu tư thêm trang thiết bị mới, đầu tư lao động kỹ thuật để tạo dựng dây chuyền sản xuất khung xe Waye, chân trống, bàn để chân các loại…đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Cùng với sự đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc củng cố, mở rộng và phát triển các ngành nghề kinh doanh công ty đã thực hiện chiến dịch marketing, xây dựng các đại lý trên cả nước, các sản phẩm của công ty đã và đang chiếm lĩnh trên thị trường cả nước góp phần vào công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Và ôtô khách 26 chỗ và khung máy của công ty đạt huy chương vàng tại hội chợ triển lãm quốc tế giảng võ 2001 với phương châm “CHẤT LƯỢNG LÀ SỰ TỒN TẠI CỦA DOANH NGHIỆP”. 2.2. Chính sách giá cả. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh và phát triểin trên thị trường là do sử dụng khéo léo chiến thuật chiếm lĩnh thị trường bằng chiến lược giá. Giá cả là biểu hiện giá trị lao động và vật chất hao phí để sản xuất ra hàng hóa, chịu ảnh hưởng của quan hệ cung- cầu- giá cả. Dựa trên khả năng của mình cũng như yêu cầu của thị trường công ty cổ phần cơ khí ôtô 3-2 đã định giá sản phẩm một cách hợp lý, ở phân đoạn thị trường có thu nhập cao, vì mặt hàng đòi hỏi tính độc đáo, có tính nghệ thuật cao, sang trọng… Vì vậy công ty có thể định mức giá khá cao (ôtô 6 chỗ ngồi) bởi chỉ tiêu cho các sản phẩm mà khách hàng “kết” không phải là vấn đề quan trọng đối với nhóm khách hàng này. Còn đối với đoạn thị trường có thu nhập trung bình, đây là đoạn thị trường chủ yếu của công ty, nhưng rất nhạy cảm về giá. Công ty đã định giá một cách hợp lý, vừa túi tiền của khách hàng song tránh nhầm lẫn với hàng rẻ, đồng thời phải đảm bảo bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty không thực hiện chính sách chiết khấu với một tỷ lệ nhất định, đối với một số khách hang công ty thực hiện giảm thuế trước bạ, có những khách hang thì giảm giá sản phẩm. 2.3. Chính sách xúc tiến thương mại. Bản chất của hoạt động này là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm. Một số dạng chủ yếu thường được các công ty sử dụng trong các chiến lược xúc tiến khuyếch trương: Quảng cáo: vì nhiều người xem quảng cáo nên người mua biết rõ việc mua hàng sẽ được chấp nhận và biết đến một cách công khai. Năm 2008 công ty đã làm một cuộc phóng sẹ giới thiệu hình ảnh của mình trên đài truyền hình với chi phí bỏ ra khoảng 50 triệu. Ngoài ra khi có những sản phẩm mới công ty thường gửi tới các đại lý của mình quyển catalogue nhằm giúp cho khách hang hiểu rõ hơn về sản phẩm của công ty với chi phí bỏ ra là 23triệu/ một đợt. Bán hàng trực tiếp: đây được coi là công cụ hiệu quả nhất ở những giai đoạn nhất định trong quá trình bán hàng, đặc biệt là trong việc tạo dựng sự ưa thích, tin tưởng, và quyết định mua hang của khách hàng, so với quảng cáo thì việc bán hàng trực tiếp đạt hiệu quả hơn cả. Chi phí mà công ty bỏ ra cho mỗi lần bán hàng trực tiếp là khoảng 198USD. Khuyến mại: năm 2008 được coi là năm công ty thực hiện chương trình khuyến mại rầm rộ nhất. Các hình thức khuyến mại mà công ty thực hiện là phiếu giảm giá cho những khách hàng tới công ty mua lần thứ hai, bán hàng giảm giá, mua hàng có thưởng: mỗi khách hàng mua một chiếc ôtô ca sẽ được công ty cho một phiếu bảo hiểm giá trị 1,5 triệu. Công ty còn áp dụng chính sách chiết khấu thương mại 5% cho những khách hàng mua từ 20 khung xe máy trở lên. Bán hàng cá nhân: là hoạt động giới thiệu hàng hóa và dịch vụ trực tiếp của người bán hàng cho khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng hóa và thu nhận được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Công ty áp dụng triết khấu cho những cá nhân bán được hàng, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công ty. 2.4. Chính sách phân phối. Sơ đồ 3: Các kênh phân phối của công ty Khách hàng Các đại lý Công ty (nguồn : phòng kinh doanh/ công ty ôtô 3-2) Hiện nay công ty tiến hành phân phối sản phẩm của mình thông qua 11 đại lý lớn như: đại lý ôtô Gia định, đại lý ôtô Việt… Các đại lý được phân bố rải rác khắp cả nước bao gồm: Hà nội, Thanh hoá, Nghệ an, Hải phòng, Đà nẵng, Quy nhơn, Tphcm… Đặc điểm của các đại lý là thường tập chung ở khu vực thành thị, nơi đông dân cư. Các đại lý bán hàng nơi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng. Đông thời, các đại lý duy trì bán lẻ của công ty thông qua chính sách chiết khấu hoa hồng. 2.5. Chính sách dịch vụ khách hàng. Doanh nghiệp ngày nay ngoài quảng bá thương hiệu thì cần phải quan tâm và chăm sóc tới khách hàng khi đã bán sản phẩm cho họ, không những lúc trước muốn bán sản phẩm cần gọi mời khách hàng mà sau khi bán sản phẩm vẫn gọi mời khách hàng, đó chính là chính sách dịch vụ khách hàng, chính sách dịch vụ khách hàng luôn quan tâm đến người tiêu dùng, xem khách hàng cần gì, muốn gì, chỉ có khi nắm bắt được tâm lý khách hàng thì doanh nghiệp mới có thể bán sản phẩm của mình được. Luôn quan tâm đến những gì khách hàng, luôn bên cạnh khách hàng khi khách hàng cần, quyền lợi của khách hàng là quyền lợi của doanh nghiệp. Điều đó đi đồng nghĩa với quan tâm chăm sóc, khuyến mại… Công ty 3-2 luôn đặt chữ “Tín” trong kinh doanh lên hàng đầu vì thế khi khách hàng đến với công ty luôn được chăm sóc một cách chu đáo, các hoạt động chăm sóc sau khi mua sản phẩm công ty là bảo hành được hết sức quan tâm. Vì thế công ty 3-2 luôn đứng vững trên thị trường với những gì mình có trên thị trường. 3. Đánh giá tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty trong thời gian qua. Cùng với những chính sách bán hàng thì công ty ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình ở các tỉnh thành, ba khu vực bắc, trung và nam. Chiến lược của công ty vẫn tập trung vào phát triển thị trường cũ và mở rộng thêm những thị trường mới, chiến lược của công ty là tập trung vào đoạn thị trường có thu nhập cao và trung bình, công ty tập trung sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã thời trang sành điệu, vì thế sản phẩm cũng được người tiêu dùng ở thị trường mới để ý đến hơn, nhóm khách hàng chính là các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước… Và căn cứ vào những chính sách cụ thể mà công ty đã tiến hành hay như những kết quả doanh thu của công ty chúng ra có thể rút ra được những ưu điểm cũng như khuyết điểm của công ty. 3.1. Ưu điểm . Tạo dựng được cơ sỏ sản xuất xe ôtô 3-2 tại Việt Nam, có được cơ sở hạ tầng tốt sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp khi mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường kịp thời, nhanh chóng. Quy trình kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn, trước khi xuất sưởng xe được kiểm tra rất kỹ về tốc độ… đạt tiêu chuẩn cao Công nghệ sản xuất và thiết kế rất thích hợp với điều kiện thị trường và nhu cầu tiêu dùng khách hàng tại Việt Nam. Chính điều này làm cho sản phẩm của công ty 3-2 có vị trí cao trên thị trường bởi công nghệ luôn là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm. Nhà máy đã nhập những công nghệ đảm bảo về mặt thiết kế như mẫu mã và chất lượng. Dịch vụ sau bán hàng tốt thu hút được sự chú ý của khách hàng. Đối với sản phẩm ôtô dịch vụ bảo dưỡng là rất quan trọng nó duy trì khả năng sử dụng tốt của xe rất nhiều. Nhà máy có các trạm bảo dưỡng kỹ thuật, nhanh và hiệu quả, có các phụ tùng thay thế phục vụ tốt các nhu cầu khách hàng về bảo dưỡng sản phẩm. Đầu tư cho nguồn nhân lực và công tác marketing mạnh, giúp khai thác tối đa được tiềm năng khách hàng. 3.2. Nhược điểm. Các doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH có giá thành sản phẩm thấp so với Doanh nghiệp Nhà nước do có chi phí đầu tư ban đầu thấp, chi phí quản lý thấp, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và người lao động chưa đầy đủ. Đối với các liên doanh sản xuất ôtô do có công nghệ mới vốn đầu tư lớn nên chất lượng sản phẩm cũng như giá thành cao, đã thoả mãn nhu cầu khách hàng hầu hết các liên doanh ôtô đã có các chi nhánh phân phối trên toàn quốc và các hình thức xúc tiến bán hàng như: Quảng cáo, trả chậm, khuyến mại, dịch vụ trọn gói. Giá cả sản phẩm của Công ty khá cao so với các đối thủ cạnh tranh, do đó đây là một yếu điểm lớn mà Công ty gặp phải, vì thế muốn cạnh tranh được trên thị trường, Công ty cần phải quan tâm và khắc phục yếu điểm này. IV. Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường của công ty 3-2. 1. Các nhân tố bên ngoài Công ty. Môi trường vĩ mô. Các yếu tố mối trường vĩ mô thường xuyên thay đổi theo thời gian và nó có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp, các yếu tố này có thể mang lại những cơ hội hoặc là nguy cơ đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải nhận biết được nhằm tận dụng những cơ hội và hạn chế tối thiểu những thách thức do các yếu tố này mang tới. Và ngành công nghiệp ôtô là một ngành lớn vì thế yếu tố này càng quan trọng. Chu kỳ của nền kinh tế. Chu kỳ của nền kinh tế trải qua bốn giai đoạn: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi, hưng thịnh. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn khủng hoảng, lượng hang hoá trên thị trường đang có xu hướng tăng trở lại sau một thời gian mà nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng, nhu cầu về phương tiện cũng đang tăng lên. Theo thống kê của cục đường bộ hang năm cả nước tăng thêm hàng nghìn các phương tiện vận tải các loại. Theo số liệu dự báo trong chiến lược quốc gia phát triển GTVT năm 2010 vận tải đường bộ cần 920.610.000/Km xe vận tải 10 tấn, hoặc 1.841.220.000/Km xe vận tải 5 tấn. Hiện nay vận tải đường bộ mới chỉ đáp ứng 30-40% nhu cầu vận tải. Vì vậy đây là cơ hội cho công ty 3-2 tiếp cận ngày càng nhanh với việc kinh doanh các phương tiện vận tải. Tăng trưởng kinh tế. Mức tăng trưởng kinh tế của nước ta qua các năm liên tục tăng, 2003: 7.24%, năm 2004 :7.7%, 2005:8.43%, 2006: 8,17% và năm 2009 do khủng hoảng kinh tế xảy ra nên chỉ đạt tăng trưởng 6.5%. GDP/người liên tục tăng qua các năm, nền kinh tế ngày càng phát triển vì thế nhu cầu tiêu dùng của người dân được đẩy mạnh lên cao, kinh doanh ôtô ngày càng phát triển. Tăng trưởng kinh tế về cả sản lượng và thu nhập tạo ra thị trường rộng hơn cho ngành kinh doanh ôtô nói chung và cho công ty ôtô 3-2 nói riêng. Lãi suất và tỷ giá hối đoái. Trong thời gian qua lãi suất thường xuyên tăng, lãi suất là một thành phần của chi phí, chi phí gia tăng là một nguy cơ với doanh nghiệp. Nếu không dự báo được lãi suất doanh nghiệp sẽ không xác định được mức giá chính xác, và việc dự báo mức lợi nhuận thực thế của mình sẽ gặp khó khăn. Lãi suất càng gia tăng thì chi phí vốn càng gia tăng làm sản phẩm tăng theo. Vì vậy doanh nghiệp cần dự báo được dự báo được sự biến động của lãi suất nhằm bù đắp sự gia tăng chi phí và duy trì mức giá cạnh tranh trên thị trường. Vì thế công ty 3-2 đã đầu tư vào dự báo thị trường một phần không nhỏ, mục đích là để luôn kiểm soát tình hình và đưa ra những chiến lược mới. Diễn biến lãi suất luốn có xu hướng tăng cao và biến động phức tạp thì tỷ giá giữa đồng Việt nam và đồng Đô la mỹ ổn định hơn, cụ thể tốc độ tăng giá USD trong năm 2004, 2005 là 0.4 và 0.9% thấp hơn so với giai đoạn trước đó. Nhưng một số năm trở lại đây đồng đô la rất bất ổn trên thị trường, đồng đô la hiện tại trên thị trường 1USD= 20.000 đ VNĐ, do thế các doanh nghiệp không dự đoán tốt được giá đô la sẽ làm cho việc nhập khẩu linh kiện sản xuất đắt hơn rất nhiều, vì thế giá thành sản phẩm tăng nhanh và cạnh tranh sẽ ngày càng khó hơn. Vì thế công tác dự báo đô la và lãi suất trên thị trường là rất quan trọng, càng về những năm gần đây công ty 3-2 đã chi phí rất nhiều cho công tác dự báo thị trường. Mục đích làm công ty luôn giữ được vị trí trên thị trường. 1.1.4. Các yếu tố về chính trị và các chính sách của công nhà nước. Chính trị ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuân lợi, môi trường chính trị của nước ta được quốc tế đánh giá cao, đã thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nhiều hơn. Bởi môi trường kinh doanh luôn có những rủi ro nhất định, chính trị ổn định giúp các doanh nghiệp giảm được phần nào sự rủi ro đó. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải cạnh tranh với các hàng khác từ bên ngoài nên mức độ cạnh tranh cũng tăng lên, nền kinh tế ngày càng sôi động thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Chính sách thuế: Đây là chính sách ảnh hưởng mạnh mẽ tới thị trường ôtô ở việt nam, mức giá ôtô phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế. Chính phủ có nhiều ưu đãi đối với ngành công nghiệp ôtô, đây là yếu tố thuận lợi đối với việc kinh doanh ôtô vận tải của các doanh nghiệp trong nước. Thuế đánh vào linh kiện thấp hơn vào thuế đánh ô tô nguyên chiếc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các ôtô trong nước sản xuất và lắp ráp so với ôtô nhập khẩu nguyên chiếc. Đây là chính sách bảo hộ phần nào cho các doanh nghiệp sản xuất ôtô trong nước. Điều đó cũng giúp cho công ty 3-2 sẽ càng khẳng định mình trên thị trường nội địa và tiến ra thị trường các nước khác. Chính sách ngoại thương: Việt nam gia nhập WTO tạo ra sự cạnh tranh lớn giữa các hang ôtô trong nước và khu vực, công ty 3-2 sản xuất và lắp ráp tại Việt nam sẽ có điều kiện thuận lợi để nâng cao thị phần và tiến vào thị trường các nước. Đây vừa là cơ hội lại vừa là thách thức đối sản phẩm của công ty 3-2, là vì cơ hội vì doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường rộng hơn, là nguy cơ vì có nhiều doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận với thị trường trong nước 1.1.5. Yếu tố về công nghệ. Sự thay đổi về công nghệ tạo ra cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp. Ngành ôtô yêu cầu công nghệ cao vì vậy sự thay đổi về công nghệ sẽ mang lại cơ hội tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến hơn đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng nhưng nếu doanh nghiệp không đuổi kịp sự thay đổi của công nghệ thì các sản phẩm có thể trở nên lỗi thời hoặc không kịp thời đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng. Vì vậy môi trường công nghệ ảnh hưởng rất mạnh tới sản xuất, kinh doanh ôtô. Ở Việt Nam chủ yếu sử dụng công nghệ nước ngoài, tuỳ thuộc từng loại xe mà nhà máy sản xuất và lắp ráp thực hiện chuyển giao của các nước khác nhau. Công nghệ hay dùng chủ yếu là công nghệ của công Hino(nhật), tập đoàn hoa than( trung hoa), công nghệ đức, hàn quốc…. với các công nghệ khác nhau như công nghệ sơn, hàn, công nghệ điều khiển hệ thống, lắp ráp động cơ… Các linh kiện nhập khẩu chủ yếu là bộ linh kiện CKD(lắp ráp cụm chi tiết), SKD, IKD. Đây là các linh kiện có thể ngày càng được sản xuất nhiều ở Việt Nam thay thế cho việc nhập khẩu linh kiện. Đây là một xu hướng chung mà các hãng sản xuất và lắp ráp ôtô hướng tới. 1.1.6. Yếu tố quốc tế. Xu hướng hội nhập giúp cho việc mở rộng thị phần của ôtô 3-2 sang các nước trong khu vực, đây là cơ hội giúp doanh nghiệp tăng thị phần. Tuy nhiên, thị trường mở rộng cũng sẽ là nguy cơ đối với doanh nghiệp vì khi đó các đối thủ cạnh tranh cũng tăng theo và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc doanh nghiệp phải thay đổi cho phù hợp với môi trường quốc tế, doanh nghiệp thay đổi cho phù hợp chính là một bước tiến mới cho mỗi doanh nghiệp tự cải thiện mình, tự đương đầu với khó khăn, tự nâng dần vị thế của mình. Hiện nay nước ra đã gia nhập WTO được 4 năm vì vậy việc cắp giảm thuế với ôtô nhập khẩu đang tiến hành từng bước, nhà nước hạn chế dần sự bảo hộ đối với ngành ôtô trong nước, các dòng xe nước ngoài sẽ nhảy vào Việt nam với giá rẻ đây là một nguy cơ đối với các hãng sản xuất ôtô trong nước. 1.2. Phân tích môi trường ngành kinh doanh ôtô vận tải. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp là một điều tất yếu. Trên bình diện xã hội chúng ta thấy cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển, tuy nhiên đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì yếu tố cạnh tranh là điều không mấy dễ chịu đối với họ. Để cạnh tranh được, ngoài sự phân tích các yếu tố vĩ mô doanh nghiệp còn phải có sự hiểu biết về các đối thủ cũng như khách hàng và nhà cung cấp của mình. Mục đích của phân tích ngành nhằm xác định được nguy cơ của môi trường ngành đến các hoạt động của doanh nghiệp đông thời xác định được các chìa khoá thành công then chốt cho doanh nghiệp. Môi trường ngành được phân tích qua mô hình năm áp lực cạnh tranh của Poter. 1.2.1. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành luôn là sự cạnh tranh mạnh mẽ, các hãng luôn mong muốn có được thị phần lớn hơn đối thủ của mình. Để rõ hơn về sự cạnh tranh này tôi chia các doanh nghiệp trong ngành ra làm ba nhóm chiến lược. Vậy nhóm chiến lược là gì? Trong một ngành có những doanh nghiệp tồn tại nhiều nhóm chiến lược. Có thể sử dụng các tiêu chí để phân nhóm chiến lược như: Về quy mô, công nghệ sử dụng, phân theo chiến lược, phân theo mức độ trưởng thành của doanh nghiệp, theo kênh phân phối, theo vị trí của họ trên thang giá cả hoặc thang chất lượng. Các doanh nghiệp ở các nhóm chiến lược khác nhau cũng sẽ khác nhau về cơ sở để cạnh tranh và khác nhau về lợi thế cạnh tranh. Việc phân nhóm chiến lược giúp doanh nghiệp định vị được vị trí của mình trong ngành. *) Nhóm 1: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, lắp ráp ôtô tải tại Việt Nam. Hiện nay có 11 liên doanh vốn FDI đang hoạt động tại Việt nam, và mỗi năm có hàng nghìn chiếc xe được lắp ráp để đưa ra thị trường như xe của hang ISUZU, HINO,VIDAMCO, FORD… với số lượng lắp ráp hiện nay hang năm hang nghìn chiếc. Tuy nhiên xe các liên doanh này có tỷ lệ nội địa hoá thấp( dướ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26063.doc
Tài liệu liên quan