Đề tài Chiến lược sản phẩm của công ty Sơn Hải Phũng

PHẦN I: Lí LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM.

1. Sản phẩm và các cấp độ của sản phẩm.

1.1. Sản phẩm 1

1.2. Các cấp độ của sản phẩm .

1.3. Hệ thống thứ bậc của sản phẩm .

1.4. Phõn loại sản phẩm

1.5. Mối quan hệ giữa chiến lược sản phẩm, thị trường mục tiêu và chiến lược định vị sản phẩm

2. Những quyết định về danh mục sản phẩm .4

3. Quyết định về loại sản phẩm .6

3.1. Phõn tớch loại sản phẩm.

3.2 . Chiều dài của loại sản phẩm.

3.3 . Quyết định hiện đại hoá sản phẩm.

3.4. Quyết định làm nổi bật sản phẩm.

3.5. Quyết định thanh lọc sản phẩm.

4. Quyết định nhón hiệu .10

4.1. Lượng định uy tín của nhón hiệu .12

4.2. Quyết định gắn nhón 14

4.3. Quyết định người bảo trợ nhón hiệu .16

4.4. Quyết định tên nhón . .19

4.5. Quyết định chiến lược nhón hiệu 21

4.6. Quyết định tái xác định vị trí nhón hiệu .25

5. Quyết định về bao bỡ và cỏch gắn nhón 25

6. Thiết kế và marketing sản phẩm mới, chu kỳ sống của sản phẩm 28

 

 

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SƠN HẢI PHềNG.

1. Giới thiệu về cụng ty và hiện tỡnh marketing của cụng ty 30

2. Chức năng và nhiệm vụ . 30

3. Sơ đồ tổ chức và nguồn nhân lực của công ty .32

4. Đặc điểm tài chính .37

5. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật .38

6. Hiện tỡnh marketing của cụng ty .39

II. Thực trạng về chiến lược sản phẩm của công ty Sơn Hải Phũng.

1. Sản phẩm và các mức độ của sản phẩm .46

2. Những quyết định về danh mục sản phẩm .48

3. Quyết định về loại sản phẩm .50

4. Quyết định về nhón hiệu 55

5. Quyết định về bao bỡ và cỏch gắn nhón

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

1. Định hướng phát triển của công ty 59

2. Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm của công ty . .61

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược sản phẩm của công ty Sơn Hải Phũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại bộ phận hoạt động phỏt triển sản phẩm mới là mở rộng chủng loại. Năng lực sản phẩm dư thừa thường dẫn cụng ty đến chỗ bổ sung thờm những mặt hàng mới. Cụng ty muốn đỏp ứng nguyện vọng khỏch hàng về sự đa dạng. Cụng ty cú thể nhận thấy một mong muốn tiềm ẩn của người tiờu dựng và cố gắng khai thỏc điều đú. Cụng ty cú thể muốn theo kịp việc mở rộng thành cụng chủng laọi sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhiều Cụng ty mở rộng chủng loại sản phẩm trước tiờn là để dành thờm khụng gian trưng bày cho người bỏn lẻ. Hiện nay cú nhiều Cụng ty đang đưa ra những sản phẩm đặc hiệu, tức là những sản phẩm đặc biệt mang một nhón hiệu chỉ cung ứng cho người bỏn lẻ hay kờnh phõn phối đặc biệt. Chỳng xuất hiện là do những người bỏn lẻ thỳc ộp cỏc nhà sản xuất phải tạo cho họ điều kiện chào bỏn những thứ hàng đặc biệt cho khỏch hàng của mỡnh. Việc mở rộng chủng loại cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Cú khả năng là tờn nhón đú sẽ mất đi ý nghĩa đặc biệt của nú. Một rủi rú nữa là nhiều trường hợp mở rộng chủng loại khụng đảm bảo đủ để trang trải những chi phớ phỏt triển và khuyếch trương chỳng. Hơn thế nữa trong trường hợp ngay cả chỳng đảm bảo trang trải đủ chi phớ thỡ việc tiờu thụ sản phẩm vẫn cú thể gõy thiệt hại cho cỏc sản phẩm khỏc cựng chủng loại. Do vậy việc mở rộng chủng loại sẽ cú hiệu quả nhất khi nú làm giảm bớt mức tiờu thụ của đối thủ cạnh tranh, chứ khụng phải khi nú "làm thịt" cỏc mặt hàng khỏc của Cụng ty. + Mở rộng nhón hiệu Một Cụng ty cú thể quyết định sử dụng tờn nhón hiệu hiện cú để tung ra một sản phẩm thuộc loại mới. Chiến lược mở rộng nhón hiệu đem lại một số lợi thế. Một tờn nhón nổi tiếng sẽ làm cho sản phẩm mới được nhận biết ngay và sớm được chấp nhận. Nú cho phộp Cụng ty tham gia vào những loại sản phẩm mới một cỏch dễ dàng hơn, việc mở rộng nhón hiệu tiết kiệm được khỏ nhiều chi phớ quảng cỏo mà thường vẫn phải mất khi để làm quen khỏch hàng với sản phẩm mới. Do những lợi thế như vậy cú thể chiến lược mở rộng nhón hiệu sẽ ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong cỏc thập kỷ tới. Song những chiến lược mở rộng nhón hiệu cũng chứa đựng những rủi ro vỡ sản phẩm cú thể làm thất vọng khỏch hàng và gõy tổn hại đến sự tớn nhiệm của họ đối với cỏc sản phẩm khỏc của cụng ty. Tờn nhón hiệu cũng cú thể mất đi vị trớ đặc biệt trong tõm trớ người tiờu dụng do mở rộng quỏ mức. Việc làm lu mờ nhón hiệu cú thể xảy ra khi người tiờu dựng khụng cũn liờn tưởng một nhón hiệu với một sản phẩm đặc biệt hay những sản phẩm rất giống nú. Nờn việc chuyển một tờn nhón hiệu hiện cú sang một loại mới đũi hỏi phải hết sức thận trọng. Những Cụng ty cú ý đồ mở rộng tờn nhón hiệu của mỡnh phải nghiờn cứu xem nhón liờn tưởng về nhón hiệu đú thớch hợp với sản phẩm mới đến mức độ nào. Kết quả tốt nhất sẽ đạt đạt được khi tờn nhón đú đảm bảo tiờu thụ được cả sản phẩm mới lẫn sản phẩm cũ. Kết quả cú thể chấp nhận được sẽ là khi sản phẩm mới được bỏn chạy mà khụng ảnh hưởng đến mức tiờu thụ sản phẩm cũ, kết quả xấu nhất là khi sản phẩm mới thất bại và gõy thiệt hại cho việc tiờu thụ sản phẩm cũ. - Sử dụng nhiều nhón hiệu Cụng ty cũng thường hay bổ sung thờm nhiều nhón hiệu cho cựng một loại sản phẩm. Cú nhiều động cơ khỏc nhau để làm việc này. Cú những Cụng ty thấy đú là cỏch thiết lập những tớnh chất khỏc nhau và tạo ra những động cơ mua hàng khỏc nhau. Đụi khi cụng ty thừa kế những tờn nhón khỏc nhau khi mua đứt những cỏc cụng ty của đối thủ cạnh tranh và mỗi tờn nhón cú một số khỏch trung thành riờng. Mối nguy hiểm chớnh của việc sử dụng nhiều tờn nhón là mỗi nhón hiệu cú thể chỉ giành được một thị phần nhỏ và khụng cú nhón hiệu nào cú thể sinh lời một cỏch đỏng kể. Cụng ty sẽ phung phớ tài nguyờn của mỡnh vào mộtu số nhón hiệu thay vỡ xõy dựng một số ớt nhón hiệu với mức độ sinh lời cao. Những Cụng ty này sẽ quột sạch những nhón hiệu yếu kộm hơn và thiết lập những cỏch thức rà soỏt chặt chẽ hơn để lự chọn những nhón hiệu mới. Trong trường hợp lý tưởng là cỏc nhón hiệu của một cụng ty "nuốt sống" được cỏc nhón hiệu của đối thủ cạnh tranh, chứ khụng phải ăn thịt lẫn nhau. Hay ớt ra lợi nhuận rũng của chiến lược nhiều nhón hiệu lớn hơn cho dự cú xảy ra hiện tượng ăn thịt lẫn nhau. - Sử dụng nhón hiệu mới. Khi một cụng ty tung ra những sản phẩm thuộc loại mới, nú cú thể cho thấy rằng trong số tờn cỏc nhón hiệu khụng cú cỏi nào thớch hợp, tức là cụng ty khụng thể dựng tờn một sản phẩm cũ để đặt cho tờn sản phẩm mới vỡ điều này cú thẻ làm tổn hại đến hỡnh ảnh nhón hiệu hiện tại mà lại khụng giỳp ớch được gỡ cho sản phẩm mới. Tốt hơn hết là cụng ty phải sỏng tạo ra những tờn nhón mới, đú là thiết lập tờn riờng cho những chủng loại sản phẩm khỏc nhau. Khi quyết định xem nờn đưa ra một tờn nhón mới hay sử dụng một tờn nhón hiện cú người sản xuất cần xem xột một số vấn đề như doanh nghiệp đó đủ lứon hay chưa? Tuổi thọ của doanh nghiệp là bao nhiờu? Sản phẩm đú cú cần đến sức hỗ trợ của tờn doanh nghiệp khụng? Liệu chi phớ để thiết lập nhón hiệu mới cú đủ bự đắp do tiờu thụ sản phẩm và cú sinh lói khụng?Lẽ tự nhiờn là cỏc cụng ty đều thận trọng đối với chi phớ to lớn để in sõu tờn nhón hiệu vào tõm trớ cụng chỳng. Quyết định tỏi xỏc định vị trớ nhón hiệu. Cho dự một nhón hiệu cú được định vị tốt như thế nào nào đi nữa trờn thị trường thỡ sau này cụng ty vẫn phải xỏc định lại vị trớ của nú. Một đối thủ cạnh tranh cú thể tung ra một nhón hiệu tiếp theo sau một nhón hiệu của cụng ty và chia sẻ bớt thị phần của nú. Hoặc giả sử sở thớch của khỏch hàng thay đổi và nhu cầu đối với nhón hiệu của cụng ty giảm đi. Yếu tố nữa là thu nhập mà nhón hiệu sẽ kiếm được ở vị trớ mới. Thu nhập phụ thuộc vào số người tiờu dựng ở khỳc sở thớch, mức tiờu thụ bỡnh quõn của họ, số lượng và sức mạnh của đối thủ cạnh tranh và giỏ cả ở cỏc khỳc đú. Cỏc cụng ty cần phải quyết định dựa trờn cơ sở so sỏnh cỏc mức thu nhập và chi phớ của từng phương ỏn tài xỏc định vị trớ. 5. Quyết định về bao bỡ và cỏch gắn nhón hiệu Nhiều sản phẩm vật chất khi đưa ra thị trường cần được bao gúi cẩn thận và gắn nhón. bao bỡ cú thể đúng vai trũ thứ yếu (cỏc mặt hàng kim khớ rẻ tiền) hay chủ yếu (mỹ phẩm). Nhiều người làm Marketing gọi bao bỡ là biến cơ bản thứ năm, ngang hàng với giỏ cả, sản phẩm, địa điểm, và khuyến mói. Tuy nhiờn nhiều người làm Marketing vẫn xem bao bỡ là một yếu tố của chiến lược tiờu thụ sản phẩm. Ta định nghĩa việc bao gúi là những hoạt động thiết kế và sản xuất hộp đựng hay giấy gúi cho sản phẩm. Hộp đựng hay giấy gúi gọi là bao bỡ. Bao bỡ cú thể gồm ba lớp vật liệu. Gần đõy bao bỡ đó trở thành cụng cụ Marketing đắc lực. Bao bỡ được thiết kế tốt cú thể tạo ra giỏ trị thuận tiện cho người tiờu dựng và giỏ trị khuyến mói cho người sản xuất. Cú nhiều yếu tố khỏc nhau đó gúp phần mở rộng việc sử dụng bao bỡ làm cụng cụ Marketing. - Tự phục vụ: Ngày càng cú nhiều sản phẩm được bỏn theo phương phỏp tự chọn ở cỏc siờu thị và ở cửa hàng hạ giỏ. Bao bỡ phải thực hiện nhiều nhiệm vụ của người bỏn hàng, nú phải thu hỳt sự chỳ ý đến hàng hoỏ, mụ tả tớnh chất của nú, tạo cho người tiờu dựng niềm tin vào hàng hoỏ và gõy ấn tượng tốt đẹp núi chung. - Mức sung tỳc của người tiờu dựng: Mức sung tỳc ngày càng tăng của người tiờu dựng cú nghĩa là họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho sự tiện lợi, hỡnh thức bờn ngoài, độ tin cậy và vẻ lịch sự của bao bỡ hoàn hảo hơn. + Hỡnh ảnh của cụng ty và nhón hiệu: Cỏc cụng ty ý thức được khả năng của bao bỡ được thiết kế đẹp gúp phần làm người tiờu dựng nhận ra ngay cụng ty hay nhón hiệu. + Cơ hội đổi mới: Việc đổi mới bao bỡ cú thể đem lại những ớch lợi to lớn cho người tiờu dựng và lợi nhuận cho người sản xuất Việc thiết kế bao bỡ cú hiệu qảu cho một sản phẩm mới đũi hỏi phải thụng qua một số quyết định. Nhiệm vụ trước tiờn là phải xõy dựng khỏi niệm bao bỡ. Khỏi niệm bao bỡ sẽ xỏc định bao nhiờu bao bỡ về căn bản phải như thế nào hay cú tỏc dụng cho sản phẩm cụ thể đú như thế nào. Những chức năng chủ yếu của bao bỡ cú tạo ra sự bảo vệ tốt hơn cho sản phẩm khụng? Cú mở ra một phương phỏp quảng bỏ sản phẩm mới khụng? Cú cần cung cấp những thụng tin nhất định về sản phẩm, về cụng ty hay một điều gỡ khỏc khụng? Cần phải đưa ra những quyết định về cỏc yếu tố phụ của bao bỡ: kớch thước hỡnh dỏng, vật liệu, màu sắc, nội dung trỡnh bày và dấu hiệu của nhón hiệu. Ngoài ra phải cú cỏc bộ phận chống làm giả để đảm bảo an toàn cho sản phẩm. Cỏc yếu tố khỏc nhau của bao bỡ phải hài hoà với nhau, và phải hài hoà với những quyết định về giỏ cả, quảng cỏo và những yếu tố Marketing khỏc. Sau khi thiết kế xong bao bỡ cần phải thử nghiệm nú. Thử nghiệm kỹ thuật phải đảm bảo chắc chắn là bao bỡ chịu được những điều kiện bỡnh thường, thử nghiệm hỡnh thức phải đảm bảo chắc chắn chữ viết dễ đọc và màu sắc hài hoà, thử nghiệm kinh doanh phải đảm bảo là cỏc nhà kinh doanh đều thấy bao bỡ hấp dẫn và dễ bảo quản, thử nghiệm với người tiờu dựng để đảm bảo người tiờu dựng ưng ý. Do vậy việc nghiờn cứu một bao bỡ cú hiệu quả thường mất lượng chi phớ đỏng kể và một khoảng thời gian từ vài thỏng đến một năm vỡ bao bỡ cú chức năng vụ cựng quan trọng như thu hỳt và làm hài lũng khỏch hàng. Đồng thời cỏc cụng ty cũn phải chỳ ý đến những mối quan tõm ngày càng tăng về mụi trường, an toàn đối với bao bỡ và cần cú những quyết định đảm bảo được lợi ớch xó hội cũng như những mục tiờu trước mắt cảu người tiờu dựng và cụng ty. Người bỏn phải gắn nhón hiệu cho sản phẩm của mỡnh. Nhón hiệu cú thể là một miếng bỡa đơn giản được đớnh vào sản phẩm hay một hỡnh vẽ với chữ được thiết kế cụng phu và in liền trờn bao bỡ. Nhón hiệu cú thể chỉ ghi tờn nhón hay nhiều thụng tin về sản phẩm. Cho dự người bỏn thớch một kiển nhón hiệu đơn giản đi nữa, luật phỏp vẫn yờu cầu phải bổ sung thụng tin trờn đú. Nhón hiệu thực hiện một số chức năng. Nhón hiệu đảm bảo nhận biết được sản phẩm hay hàng hoỏ. Nhón hiệu cú thể chỉ rừ phẩm cấp của sản phẩm, nhón hiệu cú thể mụ tả sản phẩm : người sản xuất, nơi sản xuất, ngày sản xuất, nội dung trong bao bỡ, cỏch sử dụng và quy cỏch an toàn khi sử dụng. Cuối cựng, nhón hiệu cú thể tuyờn truyền sản phẩm bằng những hỡnh vẽ hấp dẫn. Một số tỏc giả đó phõn biệt nhón hiệu thành cỏc loại nhón hiệu nhận biết, nhón hiệu phẩm cấp, nhón hiệu mụ tả và nhón hiệu khuyến mói. Nhón hiệu sau một thời gian sử dụng sẽ trở nờn lỗi thời và cần đổi mới cú thể tạo nờn một hỡnh ảnh hấp dẫn khỏch hàng hơn trước sự cạnh tranh của cỏc cụng ty khỏc, đũi hỏi người làm Marketing phải nhạy cảm và sỏng tạo. 6. Thiết kế và marketing sản phẩm mới, chu kỳ sống của sản phẩm Cỏc tổ chức và doanh nghiệp ngày càng ý thức được sự cần thiết phải nghiờn cứu hàng hoỏ và dịch vụ cũng như những ớch lợi gắn liền với nú. Thời hạn sống của sản phẩm hiện cú hụn nay đang thu ngắn lại và sẽ đến lỳc phải thay thế chỳng. Những sản phẩm mới cú thể thất bại. Mức rủi ro, liờn quan đến việc đổi mới rất lớn nhưng ớch lợi vật chất gắn liền với nú cũng rất lớn. Sự bảo đảm thành cụng cho hoạt động đổi mới là việc xõy dựng một cơ cấu tổ chức lành mạnh để nghiờn cứu những ý tưởng về hàng hoỏ mới, tiến hành nghiờn cứu nghiờm tỳc và thụng qua những quyết định cú căn cứ cho từng giai đoạn sỏng tạo ra sản phẩm mới. Quỏ trỡnh tạo ra sản phẩm mới bao gồm tỏm giai đoạn: Hỡnh thành ý tưởng, lựa chọn ý tưởng, soạn thảo dự ỏn và thẩm định nú, thẩm định chiến luợc marketing, phõn tớch cỏc khả năng sản xuất và tiờu thụ, thiết kế hàng hoỏ, thử nghiệm trong điều kiện thị trường và triển khai sản xuất đại trà. Mục đớch của từng giai đoạn là thụng qua quyết định là nờn hay khụng nờn tiếp tục nghiờn cứu cỏc ý tưởng. Cụng ty cố gắng giảm tới mức tổi thiểu những cơ hội nghiờn cứu những ý tưởng yếu kộm, sàng lọc ra những ý tưởng hay. Mỗi sản phẩm hàng hoỏ đưa vào sản xuất đại trà đều cú một chu kỳ sống riờng của nú, được đỏnh dấu bằng một loạt những vấn đề khụng ngừng phỏt sinh và những khả năng mới. Lịch sử thương mại sản phẩm của hàng hoỏ điển hỡnh cú thể biểu diễn dưới dạng đồ thị trờn đú phõn rừ bốn giai đoạn. Giai đoạn tung ra thị trường đặc trưng bằng sự tăng chậm mức tiờu thụ và lợi nhuận tối thiểu cho đến khi hàng hoỏ khai thụng cỏc kờnh phõn phối. Nếu thành cụng thỡ hàng hoỏ bước vào giai đoạn phỏt triển mà nột đặc trưng là tăng nhanh mức tiờu thụ và tăng lợi nhuận. Trong giai đoạn này cụng ty cố gắng cải tiến hàng hoỏ, xõm nhập vào những phần thị trường mới và cỏc kờnh phõn phối mới, cũng như giảm giỏ chỳt ớt. Sau đú là giai đoạn chớn muồi, khi mức tiờu thụ tăng chậm lại cũn lợi nhuận thỡ ổn định. Để đẩy mạnh tiờu thụ cụng ty tỡm kiếm những phương phỏp đổi mới bao gồm cải biến thị trường, cải biến hàng hoỏ, cải biến hệ thống marketing- mix. Cuối cựng hàng hoỏ bước vào giai đoạn suy thoỏi, khi mức tiờu thụ và lợi nhuận giảm. Nhiệm vụ cụng ty trong giai đoạn này là phỏt hiện ra những hàng húa già cỗi và thụng qua quyết định đối với từng mặt hàng hoặc là tiếp tục sản xuất, hoặc là “ thu hoạch thành quả”, hoặc là loại khỏi danh mục hàng hoỏ. Trong trường hợp cuối cú thể bỏn hàng hoỏ đú cho cụng ty khỏc hay đơn giản là chấm dứt sản xuất. PHẦN II THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CễNG TY SƠN HẢI PHềNG I. Giới thiệu về cụng ty và hiện tỡnh marketing của cụng ty. Cụng ty Sơn Hải Phũng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở cụng nghiệp Hải Phũng với chức năng là sản xuất kinh doanh mặt hàng sơn cỏc loại Cụng ty cú hai địa điểm: - Cơ sở 1: Số 12 Lạch Tray - Quận Ngụ Quyền - Hải Phũng Là văn phũng giao dịch và tiờu thụ sản phẩm, hệ thống kho phũng tiờu thụ. - Cơ sở 2: Xó An Đồng - Huyện An Hải - Hải Phũng Là cơ sở sản xuất,kho tàng và cỏc phũng nghiệp vụ. 1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty Sơn Hải Phũng. Cụng ty Sơn Hải Phũng được thành lập ngày 25 thỏng 01 năm 1960, với cỏi tờn ban đầu là xớ nghiệp Sơn dầu và số lao động chỉ cú 31 người, trang thiết bị thủ cụng, sản phẩm sơn gốc dầu là chủ yếu. 40 năm xõy dựng và phỏt triển dưới sự lónh đạo của Đảng và Nhà nước, xớ nghiệp sơ dầu nay là Cụng ty sơn Hải Phũng vẫn khụng ngừng duy trỡ và phỏt triển đến nay đó trải qua 3 giai đoạn thay đổi cơ chế: - Giai đoạn thứ nhất từ năm 1960-1976: Năm 1960 sau khi cải tạo tư bản tư doanh, thành phố quyết định thành lập Cụng ty hợp doanh trờn cơ sở nhà tư sản sản xuất sơn(nhà tư bản Nguyễn Thỏi Sơn). Hỡnh thức tài sản của nhà tư sản được tập trung lại cựng với Nhà nước tổ chức sản xuất mặt hàng sơn, hàng thỏng trả lợi tức, vốn cho cỏc nhà tư sản. Đến năm 1976 việc trả lợi tức vốn xong, quyền sở hữu hoàn toàn của Nhà nước. - Giai đoạn thứ hai từ năm 1976-1989 Giai đoạn này thuộc cơ chế bao cấp, xớ nghiệp sản xuất theo chỉ tiờu Nhà nước giao, vật tư được cung cấp và sản phẩm hoàn thành giao cho cơ quan cung ứng của Nhà nước. - Giai đoạn thứ ba từ năm 1980 đến nay: Là thời kỳ kinh tế thị trường, Cụng ty độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự khai thỏc nguồn vật tư đầu vào, tổ chức sản xuất và tỡm nguồn tiờu thụ sản phẩm đầu ra. Năm 1992 Cụng ty thực hiện phương ỏn di chuyển và mở rộng nhà mỏy Sơn Hải Phũng bằng nguồn vốn vay ngõn hàng đầu tư và quỹ viện trợ SIDA, đó nhập thiết bị làm sơn của Cộng hoà Liờn bang Đức trị giỏ 590.000 USD và đầu tư 1,5 tỷ đồng Việt Nam vào xõy dựng và cải tạo nhà xưởng. Đến 6/1992 cụng trỡnh được đưa vào sử dụng, giỏ trị tài sản cố định cuối năm là gần 10 tỉ đồng Việt Nam và đến nay tổng giỏ trị tài hiện cú là trờn 58 tỉ đồng. Năm 1997, Cụng ty tiếp tục đầu tư 20 tỉ đồng Việt Nam để nhập thiết bị và quy trỡnh cụng nghệ sản xuất sơn tàu biển cao cấp của hóng CHUGOKU Nhật Bản, với cụng suất ban đầu là 16000 - 2000 tấn /năm và dự tớnh cụng suất sẽ tăng lờn gấp đụi. Mặc dự trải qua nhiều thời kỳ khú khăn của nền kinh tế thị trường nhưng năm nào Cụng ty cũng hoàn thành kế hoạch, tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn năm sau cao hơn năm trước và từ một vài sản phẩm đơn điệu đến nay cụng ty cú hơn một trăm chủng loại sơn khỏc nhau phục vụ cho cỏc ngành kinh tế quan trọng như: Giao thụng vận tải, xõy dựng, cụng nghiệp và tàu biển, cụng trỡnh biển... Cụng ty đó liờn tục được UBND Thành phố Hải Phũng tặng cờ thi đua xuất sắc, doanh nghiệp quản lý giỏi 10 năm liờn tục và được tặng thưởng 5 huõn chương lao động cỏc loại cho tập thể và cỏ nhõn. 2. Chức năng, nhiệm vụ Chức năng nhiệm vụ của Cụng ty được quy định trong điều lệ thành lập Cụng ty là cơ sở phỏp lý quy định phạm vi giới hạn hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty. a. Chức năng của Cụng ty sơn Hải Phũng: - Sản xuất KD cỏc loại sơn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Cty được Bộ TM cấp giấy phộp XNK cỏc loại hoỏ chất phục vụ ngành sơn. - Hoạt động theo quy định của phỏp luật nhằm phỏt huy năng lực và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Cụng ty. b. Nhiệm vụ của Cụng ty sơn Hải phũng: - Sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn lực của Nhà nước được Thành phố giao cho Cụng ty quản lý bao gồm cả phần vốn đau tư và doanh nghiệp khỏc nhằm phỏt triển sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phỏt triển phần vốn và cỏc nguồn khỏc đó được giao. - Trả cỏc khoản nợ mà Cụng ty trực tiếp vay hoặc khoản tớn dụng được Thành phố bảo lónh vay theo quy định của phỏp luật. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đỳng danh mục ngành nghề đó đăng ký, chịu trỏch nhiệm trước thành phố về kết quả hoạt động, chịu trỏch nhiệm trước thành phố về kết quả hoạt động, chịu trỏch nhiệm trước khỏch hàng và phỏp luật về sản phẩm do Cụng ty thực hiện. 3. Sơ đồ tổ chức và nguồn nhõn lực của cụng ty. 3.1. Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ giữa cỏc phũng ban. Sơ đồ 1: Bộ mỏy tổ chức quản lý của cụng ty sơn Hải phũng : GIÁM ĐỐC PGĐ SẢN XUẤT - NỘI CHÍNH PGĐ KĨ THUẬT + QMR Phũng tổ chức hành chớnh Phõn xưởng cơ điện Phõn xưởng sản xuất Nhựa Phõn xưởng sản xuất Sơn Phũng kế hoạch vật tư Phũng kế toỏn tài vụ Phũng tiờu thụ Phũng Marketting dịch vụ KT Phũng kỹ thuật Phũng thử nghiệm Phũng bảo đảm chất lượng QA Chỳ dẫn Quan hệ hỗ trợ Quan hệ chỉ đạo, chỉ đạo tỏc nghiệp Dưới gúc độ của người làm marketing ta thấy cụng ty đó khai thỏc rất tốt một quỏ trỡnh marketing căn bản đú là Thực hiện dịch vụ bảo hành sau khi bỏn Phũng tiờu thụ tiến hành giao sản phẩm Tư vấn sản phẩm cho khỏch hàng hoặc nhận đơn đặt hàng Phõn xưởng sản xuất thực hơn theo theo đơn đặt hàng từ phũng marketing của cụng đưa xuống Giải thớch: ở đõy phũng marketing và dịch vụ kỹ thuật nhận đơn đặt hàng của khỏch hàng( đối với khỏch hàng đó xỏc định rừ nhu cầu) hoặc tư vấn cho khỏch hàng sản phẩm phự hợp sau khi đó khảo sỏt tỡnh hỡnh thực tế tại hiệc trường, sau đú phõn xưởng sản xuất thực sx theo thụng tin về đơn đặt hàng từ phũng marketing. Phũng tiờu thụ cú trỏch nhiệm giao hang theo yờu cầu của khỏch hàng. Cuối cựng là tiến hành việc bảo hàn sản phẩm sau khi sơn (nếu cú). Trong toàn bộ quỏ trỡnh này cũn cú sự tham gia của cỏc phũng ban khỏc như phũng tài chớnh, phũng ngiờn cứu mẫu sơn, phũng mạ.....hoàn thành một quỏ trỡnh khộp kớn từ marketing tới cụng việc cuối cựng là bào hành và tiến hành thanh toỏn hợp đồng 3.2. Cỏc đặc điểm về nguồn nhõn lực của cụng ty sơn Hải phũng : Tổng số cỏn bộ, cụng nhõn viờn của Cụng ty hiện nay là 226 người trong đú nữ 68 người chiếm 30% và nam là 158 người chiếm 70%. Cụ thể như sau: Biểu 1: Tỡnh hỡnh lao động của cụng ty: Đơn vị: người STT Chỉ tiờu lao động Tổng số Là nữ Độ tuổi Tỉ lệ % Ê 30 31á40 41á50 > 50 1 Lao động quản lý, nghiệp vụ 53 24 15 13 18 7 23,5 Trong đú: - Là đảng viờn ĐCSVN 37 15 5 12 14 7 16,4 - Cú trỡnh độ trung học, cao đẳng 14 8 3 2 5 4 6,2 - Cú trỡnh độ đại học 32 13 12 11 6 3 14,2 - Ngoại ngữ: Núi, đọc, viết thành thạo 8 2 1 3 2 2 Trỡnh độ C 5 1 1 1 1 2 2 Lao động trực tiếp sản xuất 173 44 25 73 69 6 76,5 Trong đú; - Là đảng viờn ĐCSVN 31 5 - 15 15 1 13,7 - Cú trỡnh độ trung học, cao đẳng 9 6 2 1 6 - 4,0 - Cú trỡnh độ đại học 17 4 7 7 3 - 7,5 - Cú trỡnh độ ngoại ngữ bằng C 1 1 - - - - Bậc thợ: + Bậc 3 trở xuống 36 13 12 15 7 - 15,9 + Bậc 4 39 7 4 23 12 - 17,3 + Bậc 5 48 8 - 24 20 2 21,2 + Bậc 6 trở lờn 24 7 - 3 19 2 10,6 3 Phõn tớch lao động cú trỡnh độ đại học 49 17 19 18 9 3 Trong đú: - Nhúm kinh tế 23 12 13 6 4 - + Nhúm kỹ thuật 23 4 6 10 4 3 + Nhúm khỏc 3 1 - 2 1 - Độ tuổi Số người Tỉ lệ % Dưới 30 40 17,7 31 đến 40 86 38 41 á 50 87 38,5 51 trở lờn 13 5,8 Qua hai biểu trờn ta nhận thấy nổi bật một số điểm như sau: - Số trỡnh độ đại học : 49 người, chiếm 21,7%. - Cụng nhõn thợ bậc cao : 72 người, chiếm 31,8%. - Đảng viờn Đảng CSVN : 68 người, chiếm 30%. - Độ tuổi dưới 40 : 126 người, chiếm 55,7%. Số liệu cho thấy cụng ty cú một số lượng lao động khỏ lớn, số người cú trỡnh độ chuyờn mụn cao (kinh tế, kỹ thuật), chiếm tỷ lệ phần trăm lớn, trước mắt đó đỏp ứng được tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty. + Theo gúc độ marketing: Qua một thời gian làm việc thực tế tại cụng ty, tụi thấy nhõn viờn marketing của cụng ty làm việc khỏ tốt, nhiệt tỡnh, năng động, nhưng cũn chưa cú sự sỏng tạo trong cụng việc nhất là trong giao dịch và tỡm kiếm khỏch hàng mới, phần lớn chỉ là giao dịch thường xuyờn với khỏch hàng quờn của cụng ty, nghiệp vụ marketing cũn chưa cao do phần lớn số lượng lao động này là chuyển từ phũng tiờu thụ cũ. Khả năng giao dịch qua điện thoại với khỏch hàng là người nước ngoài chỉ cú ở một số ớt người trong phũng marketing +Theo gúc độ sản xuất: Số lượng bộ mỏy giỏn tiếp cũn cao, chiếm 23,5%, điều này Cụng ty cũng cần phải xem xột lại để tinh giảm bộ mỏy giỏn tiếp cho phự hợp. 4. Đặc điểm về tài chớnh: Từ khi thành lập đến nay, Cụng ty hiện cố gắng bảo toàn, phỏt triển và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỡnh. Tổng nguồn vốn(2000) là: 58.105.618.078đ Trong đú nguồn vốn kinh doanh là: 13.590.095.965đ Chia ra: + Vốn ngõn sỏch : 11.414.519.676đ + Vốn tự bổ xung: 1.951.434.289đ + Vốn liờn doanh : 224.142.000đ Tổng nguồn vốn (2002): 62.131.653.410 tăng 6,93% so với năm 2000 Trong đú nguồn vốn kinh doanh: 15.164.978.450 tăng 11,59% so với năm 2000 +Vốn ngõn sỏch: 11. 414.519.676 +Tự bổ xung:3.231.826.690 tăng 65,6% so với năm 2000 + Vốn liờn doanh:518.632.084 5. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của cụng ty: - Cụng ty hiện cú 2244 m2 đất, gồm nhà điều hành văn phũng giao dịch va kho tàng số 12 Lạch Tray - Ngụ Quyền ở trung tõm Thành phố Hải Phũng Trong đú: Nhà văn phũng: 581 m2 Kho: 700 m2 - 14873m2 đất tại khu cụng nghiệp Tam Quỏn xó An Đồng - An Hải quốc lộ 5, cửa ngừ Thành phố Hải Phũng. Trong đú: + Nhà xưởng: 2300m2 + Kho: 2000 m2 + Văn phũng: 451 m2 Ngoài ra Cụng1 ty cũn cú diện tớch mặt bằng rộng rói, nhà xưởng thoỏng mỏt, mụi trường trong sạch giao thụng thuận lợi, khuụn viờn đẹp rất thuận cho việc sản xuất cũng như giao dịch kinh doanh 6. Hiện tỡnh marketing của cụng ty. a.Danh tiếng của cụng ty Được thành lập khỏ sớm so với cỏc cụng ty sơn hiện cú ở thị trường Việt Nam, do vậy cụng ty sơn đó cú được những danh tiếng đỏng kể về cả truyền thống của cụng ty cũng như tiếng tăm của sản phẩm sơn trong ngành sơn cụng nghiệp và sơn gia dụng. điều đú thể hiện qua sự tăng liờn tục về doanh số và thị phần qua cỏc năm b.Thị phần Điểm qua một số cụng ty sản xuất sơn lớn trong nước trong toàn bộ thị trường nội địa, ta cú thể ước tớnh được thị phần của cụng ty sơn Sơn Hải Phũng và cỏc cụng ty Sơn khỏc như sau: (Theo nguồn thu thập số liệu của cụng ty qua cỏc bỏo cỏo tài chớnh trờn cỏc ấn phẩm của tạp chớ tài chớnh năm 2000) TT Tờn doanh nghiệp Sản lượng (Tấn) Doanh thu (1000đ) Thị phần (sản lượng) Cụng ty Sơn Hải Phũng 1.750 44.197.000 7,49% Cụng ty Sơn tổng hợp Hà Nội 3.500 70.000.000 14,98% Xớ nghiệp Sơn Hà Nội 1.200 25.000.000 5,14% Sơn Đụng Á 1.500 40.000.000 6,42% Sơn Bạch Tuyết 3.500 98.000.000 14,98% Sơn Đồng Nai 1.600 40.000.000 6,85% Sơn Inter paint 2.000 90.000.000 8,56% Sơn Jotun 800 30.000.000 3,425% Cỏc hóng sơn nhỏ khỏc 500 - 2,14% Sơn nhập ngoại > 7.000 - 29,98% > 23.350 100% Nhận xột: Mặc dự chiếm được một thị phần cũn rất khiờm tốn trong toàn nghành nhưng điều đú cũng thể hiện được những bước đi vứng chắc của cụng ty sơn Hải Phũng trong thị trường cú sự tham gia của rất nhiều những cụng sơn nước ngoài nổi tiếng trờn thế giới c. Chất lượng sản phẩm Cụng ty cú một dõy chuyền sản xuất nhựa tổng hợp của Cộng hoà Liờn bang Đức để lấy nguyờn liệu sản xuất sơn cụng nghiệp, thay thế nhập ngoại. Năm 1997, Cụng ty tiếp tục đầu tư một dõy chuyền sản xuất sơn tàu biển cao cấp hiện đại của Nhật Bản sản xuất theo cụng nghệ của hóng sơn CHUGOKU Marine paints, một hóng sơn nổi tiếng đó cú mặt ở hơn 80 nước trờn thế giới. Cụng suất của dõy chuyền đạt 2000 T/năm và dự kiến nõng cụng suất lờn 4000T/năm 5/1998 đó cho ra sản phẩm đạt tiờu chuẩn chất lượng. Đõy là một nhõn tố gúp phần nõng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sơn trờn thị trường. 5/1999: Phũng thử nghiệm của Cụng ty được cụng nhõn đạt tiờu chuẩn ISO GUIDE 25 - TCVN 5958, là doanh nghiệp đầu tiờn của ngành sơn Việt nam cú phũng thử nghiệm đạt tiờu chuẩn quốc tế. - Khụng ngừng hoàn thiện hệ thống chất lượng. Thỏng 5/1999 Cụng ty được tổ chức quốc tế BVQI Anh quốc cấp chứng chỉ bảo đảm hệ thống quản lý cshấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0127.doc
Tài liệu liên quan