Đề tài Chuyển giao công nghệ

1. Khái niệm hợp đồng License (Li-xăng )

Hợp đồng Li-xăng là một hợp đồng hợp tác kỹ thuật,thường liên quan đến một quá trình công nghệ hay một sản phẩm cụ thể do bên giao cấp sáng chế,giải pháp hữu ích và được chuyển cho bên nhận theo mục tiêu đã định và nhận được một khoảng thanh toán theo đã định. Hình thức này có thể được thực hiện dưới dạng chuyển giao một lần hay chuyển giao liên tục kỹ năng/kiến thức tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động chuyển giao Li-xăng .

2. Nội dung chuyển giao công nghệ bằng Li-xăng

- Nội dung một hợp đồng Li-xăng sẽ phụ thuộc vào năng lực công nghệ của bên nhận Li-xăng.

• Một mặt,bên nhận Li-xăng có năng lực công nghệ tốt có thể tiếp nhận cả gói các “ yếu tố cơ bản” do có đội ngũ kỹ thuật đủ trình độ và các kỹ năng để nắm bắt và khai thác chúng.

• Mặt khác,bên nhận Li-xăng với năng lực tương đối hạn chế sẽ đặt ra yêu cầu về các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật hoàn chỉnh do thiếu đội ngũ kỹ thuật lành nghề phù hợp.

- Cấp Li-xăng là một thỏa thuận giữa các cơ quan độc lập với nhau về bán và sử dụng công nghệ sản phẩm hoặc quy trình công nghệ mà những công nghệ này được bảo vệ bởi bằng sáng chế,thương hiệu hoặc những văn bản pháp quy khác về độc quyền giữa người cấp và những người được cấp giấy phép ủy quyền.

- Thanh toán có thể là phí trả toàn bộ một khoản,tiền bản quyền,một phần lợi nhuận,hàng hóa được mua giảm giá

 

doc55 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4712 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chuyển giao công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng châu  á sẽ gặp rất nhiều khó khăn, vì 2 nguyên nhân chính: Các công ty của các nước phát triển ngày càng trở nên thận trọng hơn khi phải bộc lộ bí quyết công nghệ  cao cấp của mình. Khoảng cách công nghệ ngày nay đã trở nên quá rộng khiến cho chiến lược “nhập khẩu, cải tiến, bắt kịp”  trở nên không còn thích hợp. Vì  vậy, muốn phát triển, các quốc gia này cần áp dụng chiến lược “nhảy cóc công nghệ”, liên tục chuyển từ công nghệ này sang công nghệ khác, đi thẳng vào những công nghệ tiên tiến nhất. đồng thời, phải chú trọng phát triển nguồn lực con người, coi đó là yếu tố “hàm chứa công nghệ” quan trọng bậc nhất đối với các nước đang phát triển. Tuy nhiên, bản thân các nước đang phát triển cũng có những công nghệ truyền thống, đặc thù cần bảo vệ  và phát huy, do đó càng phải rất thận trọng khi chuyển giao công nghệ cho người khác. Một số rủi ro khác ở  các nước đang phát triển  đối với người chuyển giao: Không nắm được thông tin đầy đủ về thị trường và đối tác địa phương, môi trường kinh doanh không ổn định, độ rủi ro trong đầu tư rất cao. Không đảm bảo sự bảo hộ thích đáng đối với quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền. Cơ sở hạ tầng về R&D vừa thiếu vừa phân tán Bảo hộ quá đáng hàng trong nước, phân biệt đối xử Hy vọng quá cao của đối tác và chính quyền nước sở tại. Rủi ro về phía người mua công nghệ: Bên cạnh rủi ro lớn nhất là nhập công nghệ lạc hậu hoặc đã có sẵn trong nước, người mua công nghệ  còn phải chịu những hậu quả sau: Phụ  thuộc lâu dài vào bên bán công nghệ: Phụ thuộc dạng Tie-ins: bị bắt buộc phải mua kèm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, linh kiện… của bên bán hoặc từ các nguồn mà bên bán chỉ định. Ngoài ra, sự ràng buộc đó còn có thể thấy ở các khâu như dịch vụ bảo dưỡng, sửa chửa, kiểm định chất lượng, tiếp thị, cung cấp thông tin. Phụ thuộc dạng Tie-out: bên mua công nghệ không được phép mua một công nghệ tương tự hoặc công nghệ bổ sung từ nguồn khác. Grant-backs: người mua phải cung cấp miễn phí mọi thông tin, ý tưởng/giải pháp về cải tiến, đổi mới liên quan tới công nghệ cho người bán. Trên thực tế, luật pháp về chuyển giao công nghệ, về chống độc quyền, chống cạnh tranh không bình đẳng của nhiều nước coi các điều khoản hợp đồng thể hiện qua ba dạng phụ thuộc trên là “không công bằng”  và có thể bị nhà nước hủy bỏ.  nhưng vẫn có nhiều hình thức tinh vi mà bên bán có thể áp đặt một cách “bất thành văn” cho bên mua. Vì vậy bên mua cần cân nhắc kỹ để không làm mất đi sự tự do có thể có của mình. Không làm chủ được công nghệ: Phụ thuộc quá đáng vào những chuyên gia nước ngoài ở những vị trí, công đoạn chủ chốt dẫn đến vừa không nắm được bí quyết công nghệ vừa phải chịu chi phí chuyên gia rất cao trong một thời gian dài. Không nắm được bản chất của công nghệ, do đó không xử lý được khi tình huống thay đổi, không thể cải tiến công nghệ. Tiếp thị  không công cho bên giao công nghệ: Bên nước ngoài chuyển giao công nghệ lắp ráp cho công ty nước sở tạị để công ty nước đó tiếp thị cho nhãn sản phẩm của mình. Khi sản phẩm đã nổi tiếng thì công ty nước ngoài sẽ tăng giá đột ngột với linh kiện hoặc thậm chí, đặt vấn đề liên doanh hoặc tự mình đầu tư 100% vốn. như vậy, các công ty trong nước vừa phải chịu chi phí tiếp thị lớn, thậm chí kinh doanh không lãi trong thời kỳ đầu lại vừa phải chấp nhận điều kiện do đối tác đặt ra nếu không muốn bị gây khó dễ. Ô nhiễm môi trường do công nghệ lạc hậu: Mua công nghệ, thiết bị lạc hậu dã qua sử dụng có thời gian khai thác ngắn, trở thành bãi rác thải công nghệ của các nước đã phát triển. Công nghệ sử dụng quá nhiều, lãng phí tài nguyên trong nước (nông lâm sản) làm biến đổi hệ sinh thái, hoặc công nghệ, thiết bị cũ tạo ra chất thải không xử lý thỏa đáng gây ô nhiễm môi trường. Sử  dụng lãng phí những nguồn tài nguyên hiếm: Đầu tư vội vàng vào những công nghệ thấp để khai thác những tài nguyên khoáng sản quý. Đến khi tiếp cận công nghệ cao thì tài nguyên đã cạn kiệt hoặc đã trót đầu tư không thể thay đổi được nữa. Cho phép những công nghệ tận dụng được những lợi thế về đất đai, địa điểm, điều kiện hạ tầng… không còn điều kiện để thu hút công nghệ cao. Rủi ro loại này thường thấy trong buổi đầu công nghiệp hóa, khi mới bắt đầu mở cửa thu hút vốn đầu tư và công nghê nước ngoài do nước chủ nhà có nhiều cơ hội để lựa chọn nhưng lại thiếu một tầm nhìn dài hạn.  Chương III HỢP  ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Hợp đồng chuyển giao công nghệ Khái niệm:       Hợp  đồng chuyển giao công nghệ là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa giữa các bên ký kết về việc thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ với các quy định rõ ràng về quyền, quyền lợi và  nghĩa vụ của mỗi bên.       Văn bản hợp đồng chuyển giao công nghệ do các chủ thể của hợp  đồng chuyển giao công nghệ xây dựng trên cơ sở quy định của pháp luật, văn bản này có giá trị pháp lý  buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các  điều khoản mà các bên đã thỏa thuận và  ký kết. Đặc điểm: Hình thức của hợp đồng phải được làm bằng văn bản, không chấp nhận các hình thức hợp đồng “miệng”  hoặc các dạnh khác với hình thức văn bản. Thời hạn của hợp đồng chuyển giao công nghệ tương đối dài và phải phù hợp với quy định của Nhà nước. Hợp đồng chuyển giao công nghệ chỉ có hiệu lực khi được cơ quan nhà nước có thểm quyền phê chuẩn. Đối tượng: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp sau: Sáng chế Giải pháp hữu ích Kiểu dáng công nghiệp Nhãn hiệu hàng hóa Tên gọi xuất xứ của hàng hóa Những đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ là đối tượng mua bán khi được nhà nước bảo hộ. những đối tượng sở hữu công nghiệp trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc nhân đạo và đạo đức xã hội thì không được bảo hộ và đương nhiên không thể là đối tượng mua bán. Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp các đối tượng như sau: Bí quyết kỹ thuật Qui trình công nghệ Tài liệu thiết sơ bộ và thiết kế kỹ thuật Công thức, bản vẽ, sơ đồ, bảng biểu Thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác Thực hiện các hình thức hỗ trợ và tư vấn sau: Hỗ trợ kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử dây chuyền công nghệ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi và khả năng của dự án đầu tư và đổi mới công nghệ Tư vấn và quản lý công nghệ, tổ chức và vận hành các quá trình công nghệ và sản xuất. Đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân. Thực hiện dịch vụ về thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về thị trường, công nghệ, pháp lý, tài nguyên và môi trường. Các nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển giao công nghệ: Một hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm những giới hạn  ở các điều khoản chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận, tên, chức vụ của người đại diện của các bên. Các định nghĩa sử dụng trong hợp đồng. Đối tượng chuyển giao công nghệ: Tên công nghệ hoặc dịch vụ Mục tiêu của việc chuyển giao công nghệ Giá trị kinh tế và kỹ thuật của mỗi nội dung công nghệ được chuyển giao Kết quả dự kiến sau khi thực hiện chuyển giao công nghệ. Các điều khoản liên quan đến quyền sở hữu công nghệ. Thời hạn, tiến độ và địa điểm cung cấp công nghệ. Thanh toán: Giá cả Điều kiện thanh toán Phương thức thanh toán Cam kết của các bên về: Chất lượng công nghệ Độ tin cậy của công nghệ Thời hạn bảo hành Đảm bảo bí mất Bảo vệ môi trường Những cam kết khác nhằm đảm bảo không có sai sót trong chuyển giao Chương trình đào tạo cần thiết liên quan đến công nghệ được chuyển giao: Trách nhiệm của các bên trong việc tổ chức đào tạo Hình thức, nội dung và lĩnh vực đào tạo Thời hạn, địa điểm và chương trình đào tạo Chi phí cho đào tạo Mục tiêu và trình độ đạt được sau khi đào tạo Thời hạn thực hiện Hợp đồng Các vấn đề có  liên quan đến những tranh chấp phát sinh từ hợp  đồng Luật áp dụng Hình thức xử lý tranh chấp Cơ quan giải quyết tranh chấp Giá công nghệ và phương thức thanh toán Giá cả công nghệ: Về nguyên tắc, giá công nghệ được tính dựa trên giá  trị tăng thêm  của sản phẩm do yếu tố công nghệ đem lại. Vấn  đề quan trọng trong chuyển giao công nghệ là việc tính giá trị công nghệ. Giá trị đó thường bằng tổng chi phí bỏ ra để tiến hành công tác nghiên cứu cộng với phần giá trị do công nghệ  đó mạng lại trên thị trường, mà phần giá  trị này lại rất khó xác định. Vì vậy, việc tính toán giá trị của một công nghệ  là rất phức tạp. công nghệ càng tiên tiến và  có hàm lượng tri thức lớn thì giá trị  của nó càng cao. Bên cạnh đó, giá trị của công nghệ còn tùy thuộc vào người bán và người mua. Người bán khôn khéo thì có thể bán  được giá cao, thậm chí với những công nghệ  đã lạc hậu, còn người mua không hiểu biết có thể  bị nâng giá và tự mình phải gánh chịu hậu quả. Theo quy định tại Nghị định 49-HĐBT (4/3/1991) hướng dẫn thực hiện chuyển giao công nghệ, giá cả của công nghệ  là: Giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ là tổng số tiền thanh toán cho các đối tượng chuyển giao công nghệ. Tùy thuộc vào tính tiên tiến của công nghệ, nội dung công nghệ, tính độc quyền của công nghệ, các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ trong phạm vi: Từ 0 đến 5% giá bán tịnh sản phẩm trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng hoặc: Từ 0 đến 25% lợi nhuận sau thuế, thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất có áp dụng công nghệ được chuyển giao trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng kể từ khi sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ, hoặc: Từ 0 đến 8% tổng vốn đầu tư, trừ giá trị đất đai, trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ, nhưng không quá 20% vốn pháp định của dự án đầu tư (NĐ12CP) Các chi phí cho việc thiết kế công trình, xây dựng, các chi phí ăn ở, đi lại, lương cho học viên không tính trong giới hạn phần trăm nói trên. Thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ có thể đến 8% giá bán tịnh hoặc 30% lợi nhuận sau thuế ở mức cao hơn 8% trong trường hợp góp vốn bằng chuyển giao công nghệ nếu đáp ứng các yêu cầu sau: Công nghệ được chuyển giao thuộc lĩnh vực công nghệ cao Công nghệ được chuyển giao có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước tiếp nhận công nghệ. Tạo ra dịch vụ có chất lượng cao và sản phẩm được xuất khẩu Thanh toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ Phương thức thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận theo một trong những cách sau đây: Góp vốn bằng toàn bộ giá trị công nghệ được chuyển giao. Trả kỳ vụ theo tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế hoặc phần trăm giá bán tịnh và được tính theo công thức: R=P.Z/100, trong đó R: phần trả cho bên chuyển giao công nghệ theo quý hoặc theo năm trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ. P: giá bạn tịnh hoặc lợi nhuận sau thuế hoặc doanh thu Z: tỷ lệ hai bên thỏa thuận trả cho bên chuyển giao Trả gọn: làm một hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc bằng sản phẩm được sản xuất có sử dụng công nghệ được chuyển giao, thông thường trả làm ba lần. Kết hợp các phương pháp trả nói trên. Sự khác nhau giữa hợp đồng chuyển giao công nghệ và hợp đồng thương mại thông thường Hợp đồng Chuyển giao công nghệ Hợp đồng thương mại - Chủ yếu là hàng hóa dịch vụ vô hình, trong đó quy trình, bí quyết công nghệ luôn có hàm lượng chất xám cao. - Ngoài các Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuần túy, thông thường các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đi kèm với hàng hóa là Thiết bị máy móc có liên quan; ở đây chúng ta nên hiểu trong hợp đồng đó có 2 phần rõ rết: + Bán thiết bị máy móc: Đây là Hợp đồng kinh tế thông thường; + Chuyển giao quy trình, công nghệ sản xuất, vận hành thiết bị...: Là Hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Hợp đồng thương mại trao đổi chủ yếu là loại "hữu hình"; nếu là hàng hóa dịch vụ vô hình thì không có hoặc rất ít hàm lượng chất xám. Ngoài ra, nội dung của hợp đồng chuyển giao công nghệ gồm có một số phần mà hợp đồng thương mại thông thường không có đó là: Đơn đăng ký hợp đồng: Gửi đến Bộ khoa học và Công nghệ hoặc sở khoa học và công nghệ. Các cải tiến và đổi mới: Nghiên cứu và phát triển. Phụ thuộc vào Điều 12 của Hợp đồng này về "Giữ bí mật", Bên nhận có quyền tự do thực hiện các nghiên cứu và phát triển và cho phép các Bên thứ ba thay mặt cho mình nghiên cứu và phát triển các Sản phẩm, quy trình sản xuất của Hợp đồng này. Nghĩa vụ thông báo các cải tiến và đổi mới. Bất cứ lúc nào trong thời gian Hợp đồng có hiệu lực, một trong hai Bên tìm ra, hay bằng cách khác có được bất kỳ cải tiến hay đổi mới nào trong thiết kế hay quy trình sản xuất Sản phẩm, thì Bên này phải ngay lập tức thông báo cho Bên kia biết về cải tiến hay đổi mới đó (các Bên thoả thuận về điều kiện chuyển giao công nghệ các cải tiến, đổi mới). Chi phí chuyển giao các cải tiến và đổi mới. Bên nhận không phải trả tiền cho việc chuyển giao cải tiến và đổi mới (của Bên giao). Tuy nhiên, Bên nhận phải thanh toán các phí tổn thực tế nảy sinh cho việc chuẩn bị tài liệu, đào tạo hay Hỗ trợ kỹ thuật. Đăng ký Sở hữu công nghiệp đối với bí quyết mới: Bên nhận có quyền đăng ký Sở hữu công nghiệp đối với bí quyết mới do Bên bán tạo ra Bảo vệ môi trường và ngăn chặn các hậu quả có hại: Bên giao cam kết thông báo đầy đủ và rõ ràng cho Bên nhận tất cả thông tin mà Bên giao biết về những hậu quả có thể xảy ra đối với môi trường, môi sinh và người lao động do việc sử dụng công nghệ; ngoài ra, khi có bất kỳ thông tin mới nào về môi trường hoặc hậu quả có hại thì Bên giao sẽ thông báo ngay, đầy đủ, rõ ràng cho Bên nhận. Bên giao cam kết công nghệ được chuyển giao phù hợp với việc sản xuất các Sản phẩm đạt các chỉ tiêu về môi trường và an toàn lao động theo các văn bản pháp luật hiện hành của Chính phủ Việt Nam. Về vi phạm Quyền sở hữu công nghiệp của Bên thứ ba: Bên giao cam kết rằng công nghệ của mình không vi phạm Quyền sở hữu công nghiệp của bất cứ Bên thứ ba nào Sự khác nhau giữa hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước và hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế Chỉ tiêu so sánh Hợp đồng CGCN trong nước Hợp đồng CGCN quốc tế Lãnh thổ - Trong phạm vi một quốc gia - Trong phạm vi hai quốc gia Ngôn ngữ - Hợp đồng được soạn thảo bằng ngôn ngữ quốc gia. -Hợp đồng được soạn thảo bằng hai ngôn ngữ. Một là ngôn ngữ chính thống của mỗi quốc gia và một ngôn ngữ do hai bên thỏa thuận. Các hợp đồng đã được ký,mỗi bên giữ một bản và giao cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giữ bản bằng cả hai ngôn ngữ. Luật áp dụng - Theo Pháp luật trong nước . - Nếu pháp luật trong nước không điều chỉnh một số đối tượng cụ thể nào đó thì Luật quốc tế sẽ điều chỉnh. Giải quyết tranh chấp - Tòa án kinh tế trong nước(của quốc gia đó) - Các bên có thể lựa chọn sự xét xử của Trọng tài phù hợp với luật phân xử của Uỷ ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế. Đồng tiền thanh toán - Thanh toán bằng tiền nội tệ - Thanh toán bằng ngoại tệ. Chương IV MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ HIỆN NAY VÀ THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM Hợp đồng License(Li-xăng) Hình thức chuyển giao Li-xăng đang được các đối tượng đầu tư tìm kiếm và khai thác rộng rãi cho hoạt động sản xuất và thâm nhập quốc tế. Nhật Bản và Hàn Quốc đã thành công trong việc khai thác mô hình Li-xăng trong chuyển giao công nghệ. Ngày nay,các nước khác trong khu vực Châu Á đang nổ lực theo đuổi hình thức Li-xăng trong chuyển giao công nghệ. Khái niệm hợp đồng License (Li-xăng ) Hợp đồng Li-xăng là một hợp đồng hợp tác kỹ thuật,thường liên quan đến một quá trình công nghệ hay một sản phẩm cụ thể do bên giao cấp sáng chế,giải pháp hữu ích và được chuyển cho bên nhận theo mục tiêu đã định và nhận được một khoảng thanh toán theo đã định. Hình thức này có thể được thực hiện dưới dạng chuyển giao một lần hay chuyển giao liên tục kỹ năng/kiến thức tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động chuyển giao Li-xăng . Nội dung chuyển giao công nghệ bằng Li-xăng Nội dung một hợp đồng Li-xăng sẽ phụ thuộc vào năng lực công nghệ của bên nhận Li-xăng. Một mặt,bên nhận Li-xăng có năng lực công nghệ tốt có thể tiếp nhận cả gói các “ yếu tố cơ bản” do có đội ngũ kỹ thuật đủ trình độ và các kỹ năng để nắm bắt và khai thác chúng. Mặt khác,bên nhận Li-xăng với năng lực tương đối hạn chế sẽ đặt ra yêu cầu về các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật hoàn chỉnh do thiếu đội ngũ kỹ thuật lành nghề phù hợp. Cấp Li-xăng là một thỏa thuận giữa các cơ quan độc lập với nhau về bán và sử dụng công nghệ sản phẩm hoặc quy trình công nghệ mà những công nghệ này được bảo vệ bởi bằng sáng chế,thương hiệu hoặc những văn bản pháp quy khác về độc quyền giữa người cấp và những người được cấp giấy phép ủy quyền. Thanh toán có thể là phí trả toàn bộ một khoản,tiền bản quyền,một phần lợi nhuận,hàng hóa được mua giảm giá… Các nội dung của một hợp đồng Li-xăng Các nội dung của một hợp đồng Li-xăng có thể bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm Phần cứng Bao gồm những thành tố như máy móc,linh kiện,bộ phận và nguyên liệu thô Phần mềm Liên quan đến sở hữu trí tuệ được bảo hộ và bí quyết kỹ thuật công nghệ Sở hữu trí tuệ được bảo hộ gồm các sáng chế về sản phẩm,sáng chế về quy trình sản xuất,các nhãn hiệu thương mại,các thiết kế,bản quyền,và sự kết hợp giữa các yếu tố đó. Bí quyết có thể bao gồm bí quyết về sản phẩm,bí quyết về quy trình sản xuất,và những kiến thức thức tế khác. Tùy vào bản chất của công nghệ và năng lực của bên nhận Li-xăng mà mức độ trọn gói vủa việc chuyển giao Li-xăng cũng khác nhau. Dưới đây là một vài mô hình thể hiện mức độ trọn gói chuyền giao Li-xăng có thể áp dụng: Chuyển giao Li-xăng sáng chế thuần túy : một hãng có trình độ công nghệ tiên tiến có thể chỉ mua quyền sáng chế và tự tiến hành tổ chức sản xuất do công ty này đã có sẵn các kỹ năng/kiến thức nội sinh dựa trên các kinh nghiệm trước đó về các sản phẩm và quy trình tương tự. Chuyển giao Li-xăng nhãn hiệu hàng hóa: các hãng giao Li-xăng cũng muốn có thêm phần nhãn hiệu bởi lẽ điều này sẽ bảo đảm làm hài lòng đối tác nhận Li-xăng theo những quy định trong hợp đồng Li-xăng và cũng giúp họ duy trì được vị thế trên thị trường nước ngoài. Chuyển giao Li-xăng bí quyết Marketing : đôi khi một số hãng cấp Li-xăng phát triễn được một loạt các bí quyết marketing chuyên nghiệp liên quan đến việc xúc tiến( các băng hình,chương trình quảng cáo..) kỹ thuật phân phối,các hệ thống đóng kiện,vận chuyển.. Nếu không hội đủ các yếu tố đó,phần còn lại của gói dịch vụ Li-xăng có thể sẽ không có nhiều giá trị. Bên cạnh đó,mô hình chuyển giao Li-xăng cũng có thể bao gồm nhiều yếu tố khác nữa. Bản quyền thường được xem là một nội dung của mô hình chuyển giao Li-xăng để bảo hộ các sổ tay kỹ thuật và phần mềm máy tính. Bảo hộ thiết kế cũng được quan tâm đặc biệt đối với các sản phẩm có những đặc tính quan trọng làm cho sản phẩm dễ phân biệt với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh khác. Sau đây là những nội dung chính yếu liên quan đến các khía cạnh về công nghệ thường được thực hiện trong một hợp đồng Li-xăng. Cấp phép : Nội dung cấp phép xác định rõ ràng bên giao Li-xăng cung cấp cho bên nhận Li-xăng cái gì. Nếu có bằng sáng chế thì phần này cung cấp cho bên nhận Li-xăng khả năng chống lại các vi phạm về bản quyền sáng chế. Có những điều khoản về độc quyền trong phần cấp phép như chỉ cấp phép trong một phạm vi địa lý cụ thể. Các dịch vụ hỗ trợ: Xác định quy mô hỗ trợ kỹ thuật mà bên cấp Li-xăng sẽ phải cung cấp để việc cấp phép được thực hiện có hiệu quả. Sự hỗ trợ này bao gồm :đào tạo,trợ giúp vận hành máy móc và khởi sự… Các chi Phí đối với các dịch vụ hỗ trợ không nhất thiết được thanh toán bằng các khoản lệ phí Li-xăng. Bên cấp Li-xăng có thể yêu cầu thanh toán thêm khi cần thiết. Sự tin cậy : Trong quá trình đàm phán hợp đồng Li-xăng,bên giao có thể giành được một số quyền đối với công nghệ do bên nhận sử dụng. Thêm nữa,khi hợp đồng Li-xăng được hoàn tất bên giao Li-xăng sẽ thực hiện chuyển giao các thông tin có giá trị. Do đó, hợp đồng có các khoản tin cậy quy định cả bên giao và bên nhận sẽ phải giữ bí mật thông tin. Hợp đồng cũng sẽ quy định giai đoạn bảo mật thông thường từ 5 đến 10 năm. Thanh toán và lệ phí : thanh toán chuyền giao Li-xăng có thể thực hiện theo phương thức trả gọn trước và/ hoặc trả theo kỳ vụ. Trả gọn thông thường được thực hiện nhiều kỳ quy định. Thông thường việc thanh toán kỳ vụ được dựa trên tỷ lệ phần trăm giá bán tịnh. Cần phải xác định rõ phương thức mà các khoản khấu trừ,tiền trợ cấp..được tính toán khi xác định mức thanh toán kỳ vụ. Những cân nhắc về thuế : cần nêu rõ những quy định thanh toán dựa trên việc đánh giá hệ thống thuế của các quốc gia của bên giao và bên nhận Li-xăng. Phương pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến việc đánh thuế hai lần,các lệ phí được tính như thu nhập,đặc quyền về thuế..cũng được nêu rõ trong phần này. Các vấn đề liên quan đến sáng chế : hợp đồng quy định phương thức xử lý tình trạng xâm phạm sáng chế của cả bên nhận và giao Li-xăng. Trong trường hợp có tranh chấp sáng chế thì phải quy định chi tiết phương thức mà hai bên cùng gánh chịu các phí tổn,các khoản thanh toán,và tiền phạt. Vấn đề bảo hành công nghệ : Phần này quy định chi tiết các mục vận hành của công nghệ, Bao gồm các bảo đảm về sản lượng,mức độ tiêu tốn nguyên liệu thô,mức độ khai thác hiệu quả,và chất lượng. phần này quy định rõ các hình phạt tài chính hay không đáp ứng được mục tiêu tài chính. Những cải tiến và cấp phép lại : cấp phép lại liên quan đến việc “ cấp lại” lệ phí kỳ vụ,giấy phép không độc quyền cho bên giao đề sử dụng những cải tiến do bên nhận có thể tạo ra dựa trên công nghệ được chuyển giao ban đầu. Hồ sơ : phần này quy định rõ bên nhận Li-xăng thực hiện và báo cáo các hồ sơ xác nhận cho bên giao liên quan đến các khoản thanh toán. Các hồ sơ chi tiết về thủ tục kế toán thực hiện. Chuyển nhượng : điều khoản này dùng đề chuyển giao các quyền và đặc quyền quy định trong giấy phép cho người kế vị của các bên thực hiện hợp đồng trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu. Chấm dứt hợp đồng : quy định rõ thời điểm hoàn thành nghĩa vụ thanh toán và thỏa thuận bảo mật hết hạn,điều khoản về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu như có những vấn đề phát sinh. Nguyên nhân hợp đồng Li-xăng phổ biến hơn những hợp đồng khác(hợp đồng Pa-tăng) Có nhiều nguyên nhân lý giải vì sao các bên mua công nghệ thường quan tâm nhiều đến chuyển giao Li-xăng. Dưới đây xin tóm tắt một số nguyên nhân chính : Ngày nay môi trường cạnh tranh mạnh,thôi thúc nhiều công ty phải nhanh chóng đưa ra các sản phẩm mới và cắt giảm chi phí hợp đồng. Do đó,nhiều hãng phải xác định và tìm kiếm công nghệ nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Nhu cầu này có thể đáp ứng được thông qua chuyển giao Li-xăng. Chuyển giao Li-xăng cho phép một công ty giành được công nghệ đã được sáng chế và thử nghiệm ở nơi khác. Do đó các rủi ro kỹ thuật và thương mại ở mức thấp nếu như việc chuyển giao Li-xăng công nghệ thích hợp được thực hiện. Đối với nhiều quốc gia phát triển,việc thực hiện các hợp đồng chuyển giao Li-xăng có thể bị chi phối bởi các yếu tố chính trị,vì trong một hợp đồng Li-xăng thuần túy không có sự góp vốn của đối tác nước ngoài. Chuyển giao Li-xăng cho phép bên sở hữu công nghệ thực hiện bán công nghệ của họ. Đây là điều mà lẽ ra có thể bị cản trở bởi các hàng rào thương mại,các vấn đề liên quan đến phân phối,chi phí vận chuyển và các rủi ro gắn với đầu tư nước ngoài. Chuyển giao Li-xăng có thể là một giai đoạn khởi sự tốt đẹp giữa một công ty nước ngoài với một công ty trong nước để tiến tới cùng cộng tác phát triển. Nếu công việc được một cách tốt đẹp thì các bên có thể nghĩ tới việc hình thành một liên doanh. Trong trường hợp những nơi công nghệ biến đổi nhanh,bên sở hữu công nghệ có thể sẵn sàng cấp Li-xăng mặc dù có hạn chế để thu hổi đầu tư cho nghiên cứu phát triển nhanh chóng. Tóm lại, chuyển giao Li-xăng có thể tạo ra nhiều động lực thúc đẩy quá trình tiến triển của một công ty mua công nghệ cũng như một công ty đang có kế hoạch quốc tế hóa các hoạt động của mình thông qua việc bán công nghệ. Một số yếu điểm của hợp đồng Patent (Pa-tăng) Hợp đồng Pa-tăng là hợp đồng mua đứt quyền sở hữu và sử dụng phát minh sáng chế. Khác với hợp đồng Li-xăng với loại Pa-tăng này thì người bán(bên giao) chỉ được bán cho một người. Giá cả loại này khá đắt nên dù muốn thay đổi công nghệ thì cũng khó do chưa khấu hao kịp. Chuyển giao công nghệ trả góp và chuyển giao công nghệ trả theo kỳ Hình thức trả gọn Trả gọn là phương thức theo đó hai bên xác định thanh toán bằng một khoản tiền nhất định, có thể trả một lần, hoặc một số lần, và trả vào các thời điểm kết thúc các giai đoạn của chuyển giao công nghệ, ví vụ ngày hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, ngày chuyển giao các tài liệu kỹ thuật, ngày hoàn thành đào tạo, ngày hoàn thành lắp đặt, ngày hoàn thành chạy thử, ngày nghiệm thu, ngày bắt đầu sản xuất hàng loạt, ngày bán lô sản phẩm đầu tiên. Trị giá tất cả các khoản thanh toán cho chuyển giao công nghệ trong thời gian hợp đồng được giới hạn từ 3-8% tổng vốn đầu tư (không kể giá trị góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng). Hình thức trả theo kỳ Trả kỳ vụ là phương thức thanh toán theo đó Bên nhận phải trả dần cho Bên giao trong suốt thời hạn hiệu lực của hợp đồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuyển giao công nghệ.doc
Tài liệu liên quan