Đề tài Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển

NHNN-PTNT Từ Sơn được đặt tại trung tâm của huyện, có đầy đủ các thành phần kinh tế. Trên địa bàn huyện, ngoài NHNN-PTNT còn có các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác như: ngân hàng đầu tư, ngân hàng tài chính, các tổ chức tín dụng ở các xã. nhưng với nguyên tắc và thủ tục cho vay hợp lí đã làm cho hoạt động kinh doanh của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn ngày càng phát triển. Các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế và đặc biệt là các làng nghề truyền thống như Đồng Kỵ, Đa Hội, Châu Khê, có điều kiện vay vốn để phát triển sản xuất, đầu tư trang thiết bị, đổi mới kĩ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.đảm bảo được nguồn thu chi chủ yếu của ngân hàng, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển kinh tế nông thôn là giảm sự cách biệt về kinh tế giữa các vùng và giữa các hộ. Ngân hàng còn có chương trình khuyến khích các hộ đói, nghèo tham gia vay vốn và hướng dẫn các hộ nông thôn hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt hộ nghèo, xoá hộ đói, mở rông phát triển kinh tế nông thôn. Chương II: Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHNN-PTNT huyện từ sơn-tỉnh bắc ninh. I/. Tổng quan về NHNN-PTNT huyện từ sơn- tỉnh bắc ninh. Tháng 10/1999, huyện Từ Sơn được tái thành lập với diện tích 60,27km2, số dân 115.350 người (6/2002). Từ sơn có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, là trung tâm văn hoá chính trị lớn, nằm trên quốc lộ 1A tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, trao đổi hàng hoá. Trên địa bàn huyện có đầy đủ các thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt là các ngành nghề truyền thống như xản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, sản xuất sắt thép ở Đa Hội …Từ Sơn không những nổi danh vùng đất nhiều ngành nghề mà còn nổi danh với văn hoá du lịch truyền thống của sứ Kinh Bắc như: Đền Đô thờ tám vị vua nhà Lý ở Đình bảng; chùa Tiêu ở Tương giang; đền Đầm ở Phù Lưu … Là trung tâm văn hoá được các vị lãnh tụ Đảng và nhà nước về thăm và hàng năm thu hút nhiều lượt khách du lịch trong và ngoài nước nên đã có nhiều điều kiện phát triển kinh tế. Từng là một huỵên có nền kinh tế và mức sống chung khá nhưng vẫn còn 2% hộ đói, nhiều hộ nghèo. Trong đó hộ thiếu vốn sản xuất chiếm tỉ lệ cao. NHNN-PTNT huyện Từ Sơn đã thực hiện điều tra hộ nghèo theo tiêu chuẩn trong quyết định số 1134/2000/QĐ-BLĐTBXH được UBND và ban xáo đói giảm nghèo cung cấp, trong huyện còn 6406 hộ có thu nhập dưới 100.000đ/người/tháng chiếm tỷ 24,7% tổng số hộ trong toàn huỵên. Đầu năm 2002, nền kinh tế huyện từ sơn có nhiều hứơng phát triển thuận lợi về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Đặc biệt khu công nghiệp Từ Sơn, cụm công nghiệp sắt thép Châu khê đã được khởi công xây dựng. NHNN-PTNT huyện Từ Sơn, tiền thân là chi nhánh NHNN huyện Tiên Sơn trực thuộc NHNN tỉnh Hà Bắc (cũ) theo chỉ thị 218/CT ngày 13/7/1987 của HĐBT với nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của HĐBT. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã chính thức chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp là NHNN và ngân hàng chuyên doanh. Khi đó NHNN huyện Tiên Sơn (cũ) được chuyển thành chi nhánh NHNN-PTNT huyện Tiên Sơn và đặt trụ sở tại thị trấn Lim. Thực hiện QĐ số 172/ NHNN-PTNT của tổng giám đốc NHNN-PTNT Việt Nam về việc thành lập NHNN-PTNT khu vực huyện Từ Sơn và đã đi vào hoạt động ngày 1/7/1996. NHNN-PTNT Từ Sơn là một ngân hàng quốc doanh độc lập được phép kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng, tiền tệ, thanh toán và dịch vụ ngân hàng, có trụ sở đặt tại số 96 thị trấn Từ Sơn-huyện Từ Sơn –tỉnh Bắc Ninh. II/.Cơ cấu tổ chức nhân sự tại ngân hàng NHNN-PTNT Từ Sơn. 1/ Ban đại diện HĐQT. NHNN-PTNT huyện Từ Sơn được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về ngân hàng và các quy định pháp luật khác. Ban đại diện của ngân hàng gồm 9 thành viên, mỗi thành viên được phân công địa bàn, giao nhiệm vụ cụ thể từng thời kỳ để đôn đốc, kiểm tra hoạt động trong xét duyệt cho vay, quản lý và hướng dẫn hộ vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Để ban đại diện hoạt động có hiệu quả UBND huyện Từ Sơn đang có giải pháp là để 9 thành viên trong ban đại diện hội đồng quản trị là các thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên hệ chặt chẽ với các tầng lớp nhân dân, tích cực tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo như hội nông dân, hội phụ nữ, phòng LĐTBXH, phòng tài chính - kế toán, phòng nông nghiệp… hàng quý ban đại diện có nghị quyết, chương trình công tác cho các thành viên, đánh giá tình hình và kết qủa thực hiện chỉ tiêu kế hoạch giải ngân, chỉnh sửa thiếu xót theo kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra. Các thành viên đã có nhiều cố gắng thực hiện các công tác của ngân hàng. Song, vì kiêm nhiệm nên kết quả chưa cao, công việc tập chung vào trưởng, phó ban đại diện và giám đốc ngân hàng. Do vậy, ban đại diện HĐQT chưa thực sự phát huy hết vai trò chỉ đạo trong hoạt động ngân hàng. 2./ Bộ máy điều hành. Thực hiện quyết định số 169/QĐ/ HĐQT ngày 07/09/2000 của HĐQT NHNN-PTNT Việt Nam, cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN-PTNT huyện Từ Sơn được tổ chức như sau. - Phòng tín dụng. - Phòng kế toán ngân quỹ. - Phòng hành chính nhân sự. Sơ đồ: Giám đốc Phòng kinh doanh Phó giám đốc Phòng kế toán – Ngân quỹ Phó giám đốc Phòng hành chính nhân sự NHNN-PTNT huyện Từ Sơn hiện nay bao gồm 35 cán bộ: - Giám đốc : phụ trách chung toàn hoạt động của ngân hàng - Một phó giám đốc phụ trách tín dụng kiêm giám đốc ngân hàng phục vụ người nghèo. -Một phó giám đốc phụ trách kế toán kho quỹ, hành chính nhân sự. -Phòng phụ trách tín dụng: gồm 18 người phụ trách việc huy động vốn, trực tiếp cho khách hàng vay vốn, làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn. -Phòng kế toán – ngân quỹ: gồm 11 người còn lại trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNN-PTNT xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNN-PTNT trên địa bàn; tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu và hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định, thực hiện các khoản nộp theo luật định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định; thực hiện nghiệp vụ thanh toán; chấp hành quy định về kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định; quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của ngân hàng; chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc ngân hàng giao. -Phòng hành chính nhân sự gồm 3 cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức công tác hành chính, quản lý nhân sự trong ngân hàng. III/. Hoạt động kinh doanh của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn. 1/. Hoạt động huy động vốn. a/. Hoạt động huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội. Từ ngày thành lập tới nay NHNN-PTNT huyện Từ Sơn đã không ngừng phấn đấu đổi mới các mặt nghiệp vụ của mình trong nhiều năm qua NHNN-PTNT luôn chú trọng trang thiết bị mới để đủ điều kiện tiếp xúc rộng rãi với các tầng lớp dân cư, mọi thành phần kinh tế với phương châm: văn minh lịch sự, khách hàng là thượng đế, cùng với sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của chính mình. Với phương châm như vậy thành quả mà NHNN-PTNT Từ Sơn đã đạt được là vô cùng quan trọng, tạo ra tiền đề cho sự phát triển về sau. Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh phát triển ngân hàng. Ngân hàng thường huy động vốn qua các hình thức tiền gửi và phát hành trái phiếu và chủ yếu vẫn là qua hình thức tiền gửi. Mức lãi xuất tiền gửi được báo trước: -Lãi xuất tiền gửi bằng tiền VIệt Nam +Kỳ hạn 12 tháng là 0,55%/tháng + Kỳ hạn 6 tháng là 0,45%/tháng + Kỳ hạn 3 tháng là 0,4%/tháng -Lãi xuất tiền gửi bằng ngoại tệ +Kỳ hạn 12 tháng là 0,355%/tháng +Kỳ hạn 6 tháng là 0,29%/tháng + Kỳ hạn 3 tháng là 0,2%/tháng. Với mức lãi xuất như vậy có thể đảm bảo được đầu ra và đầu vào của ngân hàng, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận b/. Thủ tục gửi tiền tại NHNN-PTNT huyện Từ Sơn Thủ tục gửi tiền tại ngân hàng được tiến hành như sau: Khi có nhu cầu gửi tiền khách hàng đến quầy nhận tiền gửi và được sự hướng dẫn của tiếp viên ngân hàng, xuất trình CMTND và ghi đầy đủ các thông tin vào giấy gửi tiền theo mẫu tại ngân hàng, sau đó nộp lại cho kế toán. Kế toán viên tiến hành lập chứng từ gửi tiền của khách hàng, ký nhận rồi chuyển cho kiểm soát ký, cuối cùng giao cho thủ quỹ. Thủ quỹ và kiểm ngân thu tiền gửi của khách hàng đồng thời giao cho khách hàng một chứng nhận đã gửi tiền tại ngân hàng, khách hàng kiểm tra xem xét có đúng số tiền đã gửi, kỳ hạn gửi rồi ký. NHNN-PTNT. Số:…Ký hiệu chứng từ…. Giấy GủI tiền Ký hiệu NDN/vụ………. Chi nhánh:……… Mã CN:………… Loại:…….. Bàn số:…………. Ngày… tháng… năm… Họ tên người nhận tiền:……. Địa chỉ:……………………... CMTND số:…..……Ngày cấp…….Nơi cấp…… Số tiền bằng chữ:………………………………… …………………………………………………… Người lĩnh tiền Thủ quỹ Kế toán Kiểm soát (Ký, ghi rõ họ tên) Tknợ……..…. Tk có………… Số tiền gủi ………………... Số tiền: ………………… Hoạt động ngân quỹ thu tiền taị ngân hàng như sau: Khách hàng tiếp viên kiểm ngân thủ quỹ Kiểm soát Kế toán Khách hàng tiếp viên Viết giấy gửi tiền Hướng dẫn cho KH Đếm tiền gửi của KH Nhận tiền vào quỹ Kiểm tra giao chứng từ cho KH Vào sổ theo dõi Nhận chứng từ đã gửi tiền Vào sổ KT tiền gửi Đến kỳ hạn tính lãi, khách hàng tự đến ngân hàng để nhận lãi. Nếu trường hợp đến ngày lấy lãi mà khách hàng không đến thì số lãi đó được nhập vào số tiền gốc để tính lãi cho kỳ sau. Ví dụ: Ông Nguyễn Thạc Trung, Gủi số tiền 200.000.000đ vào ngày 1/1/2002, kỳ hạn 12 tháng lãi suất 0,55%/tháng, hai tháng đến lấy lãi 1 lần với số tiền là: 200.000.000*2*0,55% = 2.200.000đ đến ngày 1/2/2002, Ông Trung không đến lấy lãi thì đến ngày 1/4/2002 Ông Trung được hưởng mức lãi là: (200.000.000+2.200.000)*2*0,55%= 2.224.200đ Khi đến lấy lãi theo định kỳ khách hàng phải ghi đầy đủ các thông tin trên giấy lĩnh tiền theo mẫu sẵn rồi nộp tại quầy trả lãi. NHNN-PTNT. Giấy lĩnh tiền Chi nhánh:……… Mã CN:………… Loại:…….. Bàn số:…………. Ngày… tháng… năm… Họ tên người nhận tiền:……. địa chỉ:……………………... CMTND số:…..……Ngày cấp…….Nơi cấp…… Số tiền bằng chữ:………………………………… …………………………………………………… Người lĩnh tiền Thủ quỹ Kế toán Kiểm soát (Ký, ghi rõ họ tên) Ký hiệu chứng từ… Ký hiệu ND N/vụ…. Số TIềN GửI ……………… Tài KHOảN Nợ ………………. Số TIềN ………………. c/. Kết quả Qua bảng số liệu 1 ta thấy: tổng nguồn vốn huy động năm 1999 đạt 87.556 triệu đồng bằng 100% kế hoạch (trong đó cao nhất là tiền gủi kỳ phiếu đạt 76.675 triệu đồng, chiếm 87,57% tổng nguồn vốn huy động). Năm 2000, đạt 103.173 triệu đồng (trong đó tiền gủi kỳ phiếu là 81.277 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 78,78%). Năm 2001, tổng nguồn vốn huy động đạt 120.022 triệu đồng. Như vậy, nguồn vốn qua các năm được tăng lên đáng kể, đều hoàn thành vượt mức so với kế hoạch đề ra. Cụ thể, năm 1999 hoàn thành 104,2%, năm 2000 đạt 109,2%, năm 2001 bằng 113,4% kế hoạch. điển hình nhất là loại tiền gủi kỳ phiếu luôn chiếm tỷ trọng cao, đây là nguồn vốn hình thành từ các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của dân cư gủi vào với mục đích sinh lời đã làm cho nguồn vốn huy động tăng lên nhanh chóng. Đối lập với tiền gủi kỳ phiếu là loại tiền gủi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng rất nhỏ: năm 1999 chiếm 0,09%, năm 2000 chiếm 0.66%, năm 2001 chiếm 0,36%. So sánh qua các năm ta thấy: năm 2000 tiền gủi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tăng 1691,6% ứng với 639 triệu đồng; tiền gủi không kỳ hạn của dân cư tăng 1,16% là 104 triệu đồng; tiền gủi kỳ phiếu tăng 6% đạt 4602 triệu đồng, tiền gủi kho bạc tăng 10.272 triệu đồng. Việc tăng giảm này đã làm cho tổng nguồn vốn huy động tăng, cụ thể tăng 17,84% đạt 15.617 triệu đồng so với năm 1999; tăng 16,33% đạt 16.849 triệu đồng nếu so sánh năm 2001 với năm 2000. Như vậy, nhìn một cách tổng quát năm 2001 so với các năm thì số tiền gủi đều tăng chỉ có tiền gủi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế giảm 0,36% ứng với 245 triệu đồng, tăng nhiều nhất là loại tiền gủi không kỳ hạn của dân cư tăng 43,98% ứng với 3993 triệu Kết quả nguồn vốn huy động 6 tháng đầu năm 2002 như sau: Ngoại tệ: 873.000 USD Nội tệ: 142.372 triệu. Đạt được chỉ tiêu trên NHNN-PTNT Huyện Từ –Sơn đã chỉ đạo, điều hành bằng nhiều biện pháp như: tuyên truyền, quảng cáo nắm bắt các thông tin của khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi, bố trí sắp xếp nơi giao dịch thuận tiện, phong cách cán bộ giao dịch phục vụ các khách hàng văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo, uy tín được nâng cao tạo niềm tin chi khách hàng. Vận động các đơn vị có nguồn tiền lớn mở tài sản tại ngân hàng như: kho bạc, bưu điện, công ty thuỷ nông bắc đuống, nhà máy quy chế. 2/ Sử dụng và khai thác nguồn vốn a/ Hoạt động sử dụng và khai thác nguồn vốn. Thông qua việc cho vay vốn NHNN-PTNT huyện Từ Sơn là ngưòi đầu tư vốn của mình cho các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp cũng như mọi thành viên trong xã hội. Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa là người phục vụ, vừa là người kinh doanh vốn. Bởi vậy việc cho vay vốn phải được thực hiện trên cơ sở những nguyên tắc, điều kiện có tính bắt buộc mà luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng đã quy định. Hiện nay NHNN-PTNT huyện Từ Sơn đang áp dụng các nguyên tắc và điêù kiện vay vốn đối với khách hàng như sau: - Nguyên tắc vay vốn : +Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. +Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. +Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ và thống đốc ngân hàng nhà nước. - Điều kiện vay vốn. +Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. +Các khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ vay trong thời gian cam kết. +Có tài sản thế chấp, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, tài sản dễ chuyển nhượng, giá trị tài sản phải lớn hơn số tiền vay. Hiện nay trong nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNN-PTNT huyện Từ Sơn đang áp dụng hai phương pháp cho vay. +Phương pháp cho vay từng lần, thời hiện cho vay được xác định căn cứ vào từng phương án kế hoạch kinh doanh của người vay. +Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc trả lãi tiền vay được thực hiện theo kì trả lãi mà người vay đã cam kết với ngân hàng. Mức lãi suất ngân hàng có thông báo trước cho khách hàng biết. +Lãi suất cho vay ngắn hạn 0,95%/tháng +Lãi suất cho vay trung hạn 1,05%/tháng +Cho vay phục vụ người nghèo 0,5%/tháng Số tiền lãi mỗi kì trả lãi được xác định theo công thức: Lãi vay trả trước = dư nợ tính lãi * thời gian tính lãi * lãi suất cho vay Lãi tiền vay được quyết toán theo từng kì tính lãi, trường hợp người vay không có khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ nhập lãi vào nợ gốc để tính lãi cho kì tiếp theo. Trường hợp tất cả các kì lãi mà thực tế người vay đều không thanh toán, thì đến kì trả nợ cuối cùng, toàn bộ lãi tiền vay được xác định theo : L= T((1+R)N-1) Trong đó : L-lãi ghép T-số nợ gốc phải trả R- lãi suất cho vay của một kì tính lãi N-số kì trả lãi mà người vay không thanh toán Đến kì trả nợ theo cam kết, người vay phải chủ động nộp tiền vào ngân hàng để trả nợ vay, nếu ngân hàng không được quyền chủ động trích tiền trong tài khoản tiền gửi của người vay để thu nợ, trường hợp trên tài khoản không có hoặc không đủ số tiền quy định cho một kì trả nợ, tổ chức tín dụng được quyền chuyển nợ quá hạn với lãi suất cao hơn. Nợ quá hạn = dư nợ quá hạn x thời gian lãi suất lãi suất nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn thường tính bằng150% Tuy nhiên, nếu vì những lí do bất khả kháng dẫn đến không trả nợ được, ngân hàng có thể xem xét để tiếp tục ra hạn trả nợ cho người vay. Nếu trong thời hạn cho phép mà người vay vẫn không có khả năng thanh toán thực sự thì ngân hàng xẽ phát mại tài sản thế chấp của người vay để thu nợ, hoặc phong toả tài sản của người vay hoặc có thể khởi kiện ra pháp luật. Việc người vay trả lãi được tiến hành như sau: đến ngày trả lãi, người vay phải nộp tiền tại phòng kế toán của ngân hàng, trên cơ sở đó kế toán cho vay và thu lãi vào các yếu tố trên phụ lục hoạt động người vay. b/ Thủ tục vay vốn tại ngân hàng huyện Từ Sơn Khi có nhu cầu vay vốn người vay phải mua bộ hồ sơ vay vốn tại ngân hàng và hoàn tất các thủ tục cần thiết như: +Giấy đề nghị vay vốn( bao gồm tên, địa chỉ của người vay, số tiền cần vay, mục đích vay vốn, các cam kết sử dụng tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác.) Các tài liệu cần thiết liên quan đến việc vay vốn như phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ công trình, dự án công trình… Căn cứ vào hồ sơ vay vốn, cán bộ ngân hàng chuyên quản sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ xem xét có đủ điều kiện và nguyên tắc vay vốn hay không. Việc thẩm định dựa trên các nguồn thông tin sau: -Nguồn thông tin từ người vay; bao gồm toàn bộ các nguồn thông tin thu được truy cập trên cơ sở các tài liệu kế toán mà người vay phải có nghĩa vụ cung cấp, sổ sách, chứng từ, các báo cáo quyết toán tài chính… Nguồn thông tin từ bên ngoài người vay; bao gồm các thông tin từ bạn hàng, khách hàng của người vay, từ kho bạc, từ các tổ chức tín dụng có quan hệ với người vay, từ trưởng xã, trưởng thôn nơi khách hàng cư trú nhằm kiểm tra tính trung thực các nguồn tin, do người vay cung cấp đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ của các nguồn tin. Khi cán bộ chuyên quản thẩm định song sẽ trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc để phán quyết cho khách hàng vay hay không vay và mức cho vay bao nhiêu. Người vay và ngân hàng sẽ kí kết hợp đồng tín dụng, đây là cơ sở pháp lí để xác định quyền và nghĩa vụ của người vay với ngân hàng. Dựa trên quyết định cho vay của trưởng phòng tín dụng và giám đốc đưa xuống, phòng kế toán và thủ quỹ sẽ tiến hành làm thủ tục cho khách hàng vay vốn, chi tiền vay hoặc chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Sau đó giao một bản hợp đồng tín dụng, kèm theo bản phụ lục hợp đồng (theo dõi cho vay, thu nợ ) cho khách hàng vay, còn một bản hợp đồng kèm theo giấy tờ đề nghị vay vốn và phụ lục hợp đồng lưu trong tập hồ sơ tại ngân hàng được theo dõi. Sau khi phát tiền vay đến khi người vay thanh toán song toàn bộ nợ vay. Qua kiểm tra nếu phát hiện vốn vay bị sử dụng sai mục đích mà người vay đã cam kết hoặc tình hình thực hiện phương án, kế hoạch kinh doanh của ngưòi vay kém hiệu quả khó có khả năng thu hồi vốn để thanh toán nợ vay. Ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ, ngân hàng cũng ngừng cho vay đối với các khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, sai đối tượng, nợ nần dây dưa, kinh doanh kém hiệu quả, có nguy cơ phá sản. c/ Kết quả cho vay năm 2001 của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn. NHNN-PTNT Từ Sơn được đặt tại trung tâm của huyện, có đầy đủ các thành phần kinh tế. Trên địa bàn huyện, ngoài NHNN-PTNT còn có các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác như: ngân hàng đầu tư, ngân hàng tài chính, các tổ chức tín dụng ở các xã. nhưng với nguyên tắc và thủ tục cho vay hợp lí đã làm cho hoạt động kinh doanh của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn ngày càng phát triển. Các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế và đặc biệt là các làng nghề truyền thống như Đồng Kỵ, Đa Hội, Châu Khê,…có điều kiện vay vốn để phát triển sản xuất, đầu tư trang thiết bị, đổi mới kĩ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.đảm bảo được nguồn thu chi chủ yếu của ngân hàng, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Tại khu công nghiệp xã Châu Khê do hoạt động kinh doanh phát triển, nhiều hộ gia đình có du cầu vay vốn nên NHNN-PTNT huyện Từ Sơn đã phối hợp với cơ quan ban nghành ở xã đặt một điểm thu ngân tại xã, để tiến hành thu lãi cho vay. Các cán bộ thay nhau để trực và thực hiện công việc đó. Kết quả cho vay năm 2001 của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn như sau. Doanh số cho vay:7.324.000.000đ/2.472 lượt hộ. Doanh số thu nợ:4.746.000.000đ/1.432lượt hộ. Dư nợ 11.763.000.000đ, tăng 5.962.000.000đ, số hộ dư nợ là 4.163 hô tăng 302 hộ so với năm 2000. Dư nợ cho vay nghành nghề và dịch vụ 1.323 hộ, số tiền là 4.023.000.000đ tăng 1.251.000.000đ so với năm 2000. Dư nợ bình quân / hộ vay đạt 2,4 triệu giảm 0,2 triệu nợ quá hạn còn 4 triệu giảm 4 triệu đ so với năm 2000. Đầu năm 2002 tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được kết quả khả quan, hoạt dộng ngân hàng đi vào chiều sâu với chất lượng ngày càng tăng lên. Chính phủ, Ngân hàng nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy tạo điều kiện cho Ngân hàng nông nghiệp nói chung và NHNN-PTNT huyện Từ Sơn nói riêng kinh doanh đạt kết quả khá trên các mặt công tác, luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của ngành giao. Năm tháng đầu năm 2002, hoạt động của NHNN-PTNT Từ Sơn được thực sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh, UBND huyện được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, các ban ngành trong huyện nên kết quả kinh doanh đã mang lại nhiều thành quả đáng khích lệ. Dư nợ đến ngày 31/8/2002 là 83.241.000.000 đồng tăng so với đầu năm 25.100.000.000 đồng. Số vốn đầu tư vào các xã tính đến ngày 31/12/2001 STT Tên xã Hộ sản xuất Hộ nghèo Tổng dư nợ Trong đó Tổng dư nợ Hộ Tiền Ngắn hạn Trung hạn Hộ Tiền Hộ Tiền Hộ Tiền 1 Châu Khê 465 28173 265 7738 200 20335 283 764 2 Đồng Quang 254 8372 203 7431 41 941 331 1435 3 Phù Khê 353 4132 316 3472 47 660 318 850 4 Hương Mạc 381 6381 351 5431 30 950 475 1472 5 Đồng Nguyên 171 5631 127 4943 46 718 493 1331 6 Tân Hồng 191 4182 137 3416 54 664 331 714 7 Tương Giang 236 3493 179 2447 77 1040 411 1232 8 Từ Sơn 31 942 19 841 12 101 16 57 9 Phù Chẩn 172 1432 153 1219 19 213 413 873 10 Tam Sơn 183 1472 131 1137 52 335 575 1536 11 Đình Bảng 112 5483 61 2453 51 3050 335 1032 12 DN Nhà nước 1 2105 ( Số liệu từ phòng kế toán ) ngân hàng phục vụ người nghèo. tổng hợp huyện từ sơn sử dụng nguồn vốn 1999-2001 -------------o0o--------------- ----------------------o0o---------------------- CHỉ TIÊU Đơn vị tính Thực hiện năm 99 Thực hiện năm 2000 Thực hiện năm 2001 Tỷ số +,- Tỷ số +,- Doanh số cho vay Triệu 6588 5915 -673 12000 +6085 Doanh số thu nợ --- 4368 3018 -1620 8876 +5858 Dư nợ cuối kỳ --- 6980 9786 +2896 13000 +3124 Trong đó: nợ quá hạn --- 10 8 -2 50 +42 Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,14 0,08 -0,06 0,33 +0,25 Số hộ được vay Hộ 1820 2086 +266 3500 +1414 Tổng số hộ nghèo đói Hộ 5133 6406 +1273 6000 -4069 - Số hộ dư nợ Hộ 3005 3860 +855 4200 +346 - Tỷ lệ nghèo được vay/hộ đói % 58,5 60,2 +1,7 70 +9,7 Dư nợ bình quân Triệu đ/hộ 2,3 2,6 +0,3 3,6 +1,0 Số tổ vay vốn Tổ 38 59 +21 150 +91 Số hộ thoát nghèo Hộ 510 200 -310 406 +206 Thuyết minh Số hộ nghèo năm 2000 tăng do tiêu chuẩn từ thu nhập 20 Kg gạo/người/tháng (tương ứng khoảng 75-80 ngàn đồng/người/tháng) theo quyết định 1143/2000/QĐ- LĐTBXH. Cũng lý do trên, số hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo từ 500 hộ xuống còn 200 hộ năm 2000. Từ Sơn, ngày….tháng……năm 2001 Giám đốc Để đạt được kết quả trên là do công tác quản trị điều hành có nhiều tién bộ, xác định đúng mục tiêu kinh doanh, nội bộ đoàn kết nhất trí cao, khai thác tốt thế mạnh ở địa phương. áp dụng tốt chế tài tín dụng, thủ tục vay đơn giản, rút ngắn thời gian thẩm định đến khi cho vay. Phối hợp tốt các cơ quan đoàn thể, hội nông dân, hội phụ nữ, tổ chức các hội nghị phổ biến chính sách tín dụng đối với nôn thôn, với hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, hướng dẫn việc thành lập đối với tổ vay vốn theo đoàn thể theo địa bàn và tập huấn nghiệp vụ điều tra xét duyệt cho vay, quản lý vốn, thu nợ, thu lãi cho cán bộ các hội từ chi hội trưởng trở nên .Chuyển khai kịp thời có hiệu quả QĐ67/CP và một số chính sách của NHNN, ra quyết định thành lập các ngành công tác để xử lý các hộ nợ quá hạn, khoản nợ có hiệu quả. Do đó chất lượng tín dụng không ngừng được nâng lên đưa hoạt động kinh doanh vào nề nếp. - Công tác kế toán có nhiều tiến bộ đã sử dụng máy tính để hoạch toán và lập báo cáo, sao kê …Kế toán trực tiếp đi giải ngân ở các địa phương, đảm bảo đúng chế độ và an toàn. Tiết kiệm chi tiêu, chủ yếu chi cho lao động và chi cho công tác tuyên truyền, chi vật liệu, chứng từ cần thiết. Thực hiện chi thù lao cho cán bộ xã và ban đại diện theo hàng quý đầy đủ theo đề nghị của người được hưởng. Kế toán hạch toán kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong ngày làm tốt công tác thanh toán, phong cách giao dịch niềm nợ chu đáo, cởi mở tạo đà cho sự tín nhiệm cao với khách hàng, luôn được khách hàng khen thưởng. - Công tác kiểm tra, kiểm soát tại Ngân hàng được tiến hành chu đáo. Năm 2001 đã tiến hành đối chiếu dư nợ được 1500 hộ với số tiền 5.167.000.000 đồng ở 7 xã: Đình Bảng, Châu Khê, Đồng Kỵ, Đồng Nguyên, Hương Mạc, Tam Sơn và Tư Sơn. Trong đó các xã Châu Khê , Đồng Kỵ và Đình Bảng có tỷ lệ đối chiếu rất cao đặc biệt Đình Bảng đạt tỷ lệ đối chiếu 100%. Công tác kiểm tra chứng từ, kiểm toán nội bộ được kiểm soát viên thực hiện hàng tháng, tỷ lệ chứng từ được kiểm soát đạt 100%. Nội dung kiểm tra hồ sơ cho vay, hồ sơ tổ vay vốn được thực hiện thường xuyên, công tác kiểm tra sử dụng vốn được thực hiện sớm sau giải ngân. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do- Hạnh phúc ---------------0O0--------------- giấy đề nghị vay vốn Kính gửi: Chi nhánh NHNN-PTNT…………………………….. Họ và tên chủ hộ hoặc người đại diện……..Sinh năm…….. Số CMTND………..Ngày cấp ………Nơi cấp………… Thành viên đồng sở hữu tài sản……Người (Từ đủ 18 Tuổi)…… STT Họ và Tên Quan hệ với chủ hộ Chữ ký Hiện đang cư trú tại thôn(Tổ)….Xã(Phường)…… Huyện(Thị xã)……..Tỉnh Bắc Ninh Chúng tôi làm giấy đề nghị Ngân hàng…….. Cho vay số tiền………Đồng(Bằng chữ………….). để dùng vào mục đích……… Đối trượng mua sắm STT Đối tượng mua sắm Số lượng Đơn giá Thành tiền Lãi suất vay….%/tháng. Thời hạn vay….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100271.doc
Tài liệu liên quan