Đề tài Công tác hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt - Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÁC DOANH NGHIỆP . 3

I. Khái niệm, vị trí TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3

1.TSCĐ và vị trí của TSCĐ tronh sản xuất kinh doanh. 3

2. Đặc điểm của TSCĐ. 4

3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. 4

4.Cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tắc đánh giá. 5

4.1 Phân loại TSCĐ. 5

4.2 Đánh giá TSCĐ. 6

II. Thủ tục tăng giảm TSCĐ, chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ 8

1. Thủ tục tăng giảm TSCĐ. 8

2. Chứng từ thực hiện. 8

3.Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ 9

3.1 Đánh số TSCĐ. 9

3.2 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ 9

III. Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. 10

1. Tài khoản sử dụng 10

2. Hạch toán kế toán tổng hợp TSCĐ 11

2.1 Hạch toán kế toán tăng TSCĐ. 11

2.2 Hạch toán kế toán giảm TSCĐ 14

3. Kế toán tổng hợp tăng, giảmTSCĐ thuê tài chính 16

VI. Kế toán khấu hao TSCĐ 18

1.Chế độ tính và sử dụng khấu hao TSCĐ 18

2. Hạch toán kế toán khấu hao TSCĐ 20

3. Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 20

V Kế toán sửa chữa TSCĐ 21

VI Các chỉ tiêu quản lý TSCĐ 23

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY

 DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT 25

I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 25

1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 25

2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

của đơn vị 29

3. Mạng lưới kinh doanh của đơn vị 30

4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy 31

5. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán 33

II. Thực tế công tác kế toán tại công ty Dịch Vụ Vận Tải Đường Sắt 38

1. Tình hình đầu tư về TSCĐ tại công ty. 38

2. Thực tế phân loại TSCĐ 40

2.1 Trường hợp TSCĐ tăng 40

2.2 Trường hợp TSCĐ giảm 47

3. Hạch toán kế toán TSCĐ tăng, giảm chi tiết và tổng hợp 55

3.1 Hạch toán chi tiết TSCĐ tăng, giảm 55

3.2 Hạch toán kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ 57

4. Chế độ quản lý và phương phấp phân tích khấu hao TSCĐ ở công ty Dịch Vụ Vận Tải Đường Sắt. 59

5. Hạch toán kế toán khấu hao TSCĐ 61

III. Công tác phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ Tại công ty Dịch Vụ Vận Tải Đường Sắt 64

1. Tình hình trang bị TSCĐ 64

2. Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ 65

3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 66

 

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TSCĐ VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TSCĐ TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT 68

1.Nhận xét về công tác quản lý và hạch toán kế toán TSCĐ ở công ty Dịch Vụ Vận Tải Đường Sắt 68

2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý TSCĐ 70

KẾT LUẬN.

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp quản lý tài sản theo quy chế công ty quy định, phân loại các loại tài sản và hạch toán theo đúng tính chất do chế độ tài chính Nhà nước quy định tại doanh nghiệp. + áp dụng chế độ kế toán mới theo Quyết định số 1141/CĐ của Bộ Trưởng tài chính ngày 01/11/1995 - vận dụng, xây dựng và hướng dẫn cụ thể theo đặc điểm sản xuất kinh doanh về quy định kế toán hạch toán kế toán trong toàn công ty. + Tổ chức và hướng dẫn lập các báo cáo tài chính tại các đơn vị kế toán thành viên - Phòng Tài chính kế toán tổ chức tổng hợp và hạch toán kinh tế toàn công ty - nộp và gửi báo cáo đó tới các cấp quy định. + Tổ chức kiểm tra, kiểm soát xét duyệt quyết toán định kỳ. Hướng dẫn chế độ nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao trình độ kế toán - tài chính cho mọi người làm công tác tài chính - kế toán. Thực hiện các luật và dưới luật hiện hành liên quan đến quản lý kinh tế tài chính như: Luật DNNN, Quyết định 59/CP, QĐ 27 quy chế quản lý kinh tế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN, QĐ số 1062 về quản lý TSCĐ và phương pháp khấu hao... và các văn bản hướng dẫn của bộ, liên bộ ngành đường sắt, các luật thuế hiện hành. + Tổ chức quản lý và luân chuyển chứng từ tại cơ quan và của công ty để hạch toán đầy đủ, phục vụ tra cứu lập báo cáo và chứng minh với các cấp thẩm quyền đối với thanh tra. + Tổ chức và thực hiện quan hệ công tác với các cơ quan quản lý chức năng như: ở cấp LHĐS VN, cục thuế Hà Nội, cục quản lý tài chính doanh nghiệp, cục thống kê Hà Nội và các đơn vị khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Mạng lưói kinh doanh của đơn vị thực tập Hiện nay, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là: - Vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa kể cả siêu trường, siêu trọng. - Dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng các phương tiện vận tải: đường sắt, đường bộ, đường thủy. - Là đầu mối vận tải quá cảnh hàng hóa sang nước khác của ngành đường sắt. - Thu mua, chuyên chở, tiêu thụ hàng hóa theo ủy thác của chủ hàng. - Vận tải hành khách công cộng, và hành lý phục vụ cho công tác vận tải hành khách, hành lý ngành đường sắt và yêu cầu của khách hàng, theo các hình thức: xe buýt, taxi chạy theo hợp đồng. - Gia công cơ khí, sửa chữa phương tiện thiết bị và xếp dỡ. - Kinh doanh vật liệu xây dựng. Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tìm kiếm khách hàng. Tuy nhiên từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, do phải cạnh tranh gay gắt với các đơn vị khác trong cùng lĩnh vực nên công ty đã gặp nhiều khó khăn. Tuy cố gắng nhiều nhưng do thích nghi và hòa nhập chưa tốt với cơ chế mới cộng thêm những tác động khách quan do thích nghi và hòa nhập chưa tốt với cơ chế mới cho nên hiệu quả kinh tế của công ty vẫn còn chưa cao trong mấy năm gần đây. Chính vì vậy, trong năm nay công ty đã đề ra phương hướng phát triển mới cho năm 2003 để có thể đưa công ty đi lên cạnh tranh được với các đơn vị bạn, giúp cho đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện hơn. Hiện nay công ty có 15 đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế trong nội bộ công ty có tư cách pháp nhân theo sự ủy quyền của giám đốc công ty, có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng địa phương - gồm 4 xí nghiệp, 11 chi nhánh, địa bàn hoạt động rất rộng (trong cả nước và quá cảnh hàng hóa sang các nước khác) trụ sở làm việc của các xí nghiệp, chi nhánh đóng ở hầu hết các ga lớn thuộc các đầu mỗi giao thông của ngành đường sắt trên các tỉnh thành phố. 4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy. Là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Với hơn 300 lao động, ngoài ban giám đốc hiện nay công ty có 6 phòng tham mưu nghiệp vụ, 1 trạm y tế, 1 ban dịch vụ tổng hợp, 1 đội bảo vệ quân sự và 15 đơn vị trực thuộc. Mỗi phòng ban, đơn vị có những chức năng và nhiệm vụ sau: + Lãnh đạo công ty có 5 đồng chí: 1 giám đốc và 4 phó giám đốc (trong đó 1 phó giám đốc kiêm giám đốc xí nghiệp taxi). Có tổ chức đảng bộ cơ sở và các tổ chức đoàn thể quần chúng. Các phòng ban tham mưu nghiệp vụ: Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo về cán bộ, tổ chức bộ máy, quản lý lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền lương của CBCNV trong công ty. Phòng kế hoạch kinh doanh: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, điều hành sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán: Giúp lãnh đạo trong công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kỹ thuật thiết bị: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình quy phạm trong quá trình sản xuất. Phòng xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc trong việc tìm thị trường trong nước, nước ngoài. Phòng dự án đầu tư: Đưa ra các dự án đầu tư, có hiệu quả nguồn vốn hiện có, gọi vốn đầu tư bên ngoài và xây dựng các phương án đầu tư hợp lý. Sơ đồ: Công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt Giám đốc và các phó giám đốc Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tổ chức hành chinh Phòng kỹ thuật thiết bị Ban dịch vụ tổng hợp Phòng tài chính kế toán Phòng xuất nhập khẩu Trạm y tế Phòng dự án đầu tư Xí nghiệp vận tải dịch vụ Hà Nội Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Giáp Bát Xí nghiệp ô tô vận tải hành khách Xí nghiệp cơ khí sửa chữa Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Nam Hà Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Yên Viên Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Bỉm Sơn Xí nghiệp vận chuyển container Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Vinh Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Hải Phòng Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Nghĩa Đàn Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Vĩnh Phú Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt HCM Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Lạng Sơn Ban bảo vệ quân sự Chi nhánh dịch vụ vận tải đường sắt Lào Cai 5. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán - Công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp. + Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán. * Trưởng phòng tài chính kế toán. Làm các chức năng như một kế toán trưởng tại doanh nghiệp. Phụ trách chung các mặt của phòng và là người chịu trách nhiệm lớn về mặt quản lý kinh tế - tài chính trong toàn công ty, là người giúp việc cho giám đốc công ty. Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ, lập chương trình công tác tháng, quý, năm cho những người trong phòng. Trực tiếp phụ trách phòng tài chính - các khoản phải thu, phải trả hàng ngày. Tham gia vào những chủ trương đầu tư, các hợp đồng lớn. Tập hợp hệ thống các chế độ chính sách, các quy chế để hướng dẫn, vận dụng, áp dụng tại công ty. Tổ chức và quan hệ trong nội bộ công ty các phòng ban, đơn vị. Ký duyệt các khoản thu - chi hàng ngày và các báo cáo chính thức quy định của Nhà nước. Thảo các công văn và dự thảo các văn bản có liên quan đến tài sản, nguồn và vốn... để trình giám đốc ký duyệt. Làm trưởng ban thu hồi công nợ đề xuất xử lý nợ khó đòi. Họp các cuộc họp chung: giao ban, sơ kết, tổng kết chuyên đề... để tham gia lĩnh hội, tổ chức thực hiện dự hội nghị duyệt quyết toán quý, năm của các đơn vị công ty. * Phó phòng tài chính kế toán. Được giao phụ trách phần quản lý nghiệp vụ kế toán và hạch toán kế toán. Vận dụng chế độ kế toán chung của doanh nghiệp nhà nước để thống nhất thực hiện trong toàn công ty. Hướng dẫn lập các báo biểu quyết toán định kỳ, quý năm của các đơn vị, phòng ban và tổng duyệt quyết toán toàn công ty. Lập và tổng hợp các báo cáo khác. Lập lịch quyết toán quý cho các đơn vị. Theo dõi và quản lý tình hình thực hiện các luật thuế mới đang áp dụng, báo cáo các số liệu liên quan các quỹ và những số liệu tổng hợp khác trước khi trình giám đốc. Tổng hợp toàn bộ doanh thu, chi phí, quý toàn công ty, hạch toán tính kết quả kinh doanh báo cáo giám đốc, cấp trên. Tham gia các cuộc họp chung và các chuyên đề liên quan theo yêu cầu của giám đốc hoặc các đồng chí lãnh đạo khác. Ký thay các loại chứng từ, báo cáo và điều hành công việc khi trưởng phòng tài chính kế toán đi vắng. Trực tiếp quản lý và khai thác sử dụng, bảo mật những số liệu, tình hình trên máy vi tính, tham gia và hướng dẫn nghiệp vụ về luân chuyển và bảo quản chứng từ, kho lưu trữ chứng từ riêng về tài chính kế toán để phục vụ kịp thời cho tra cứu, phân tích và có yêu cầu thanh tra kiểm tra, kiểm toán. Chức danh 1: Quản lý toàn bộ TSCĐ, theo dõi tăng giảm mua sắm mới đầu tư XDCB, biến động, điều động TSCĐ trong và ngoài công ty. Theo dõi và quản lý khấu hao đại tu của các loại TSCĐ và thực hiện quyết toán khấu hao theo đúng chế độ. Thực hiện các công việc liên quan đến các hợp đầu đấu thầu. Làm thường trực thư ký hội đồng kiểm kê định kỳ. Chuyên quản các đơn vị: xí nghiệp cơ khí sửa chữa, chi nhánh Yên Viên, xí nghiệp vận tải Hà Nội. Chức danh 2: Theo dõi bằng mở sổ giao dịch, đối chiếu, thực hiện lệnh thu chi, lập kế hoạch vay vốn khế ước qua ngân hàng. Đối chiếu biến động lượng tăng giảm với phòng tổ chức hành chính để thực hiện trích nộp quyết toán. Giao dịch đối chiếu, tổng hợp quan hệ với trạm y tế công ty. Tập hợp các chứng từ liên quan làm cơ sở đối chiếu, thanh toán quan hệ tài sản với cấp trên. Cùng với kế toán công đoàn công ty phối hợp thực hiện tính trích nộp 2% quỹ công đoàn theo định kỳ. Quản lý và theo dõi các khoản vay dài hạn. Chuyên quản các đơn vị chi nhánh. Cuối ngày cộng sổ thu - chi cộng tiền gửi để sáng hôm sau báo cáo kế toán trưởng và giám đốc. Chức danh 3: Thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh thu - chi. Mở sổ chi tiết theo dõi và thanh quyết toán các khoản tạm ứng. Theo dõi và quản lý toàn bộ phần nguồn thu và chi. Theo dõi và quản lý, hạch toán các loại quỹ của công ty. Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản chi phí trích trước, chờ phân bổ và chi phí phải trả, quỹ xây dựng nhà ở. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính để quản lý các khoản thu phải trả về điện phục vụ cho sản xuất Thanh toán các khoản chế độ phát sinh trong kỳ. Chuyên quản đối với các đơn vị, chi nhánh. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phòng quản lý - Lập báo cáo tài chính - Tập hợp DT, CP, tính KQKD - Lương Chức danh 2 - KTTM, TGNH, T-C - BHYT, BHXH, KPCĐ - Vay công nợ Chức danh 1 - NVL - TSCĐ Chức danh 3 - Thanh toán nội bộ - Các loại quỹ Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc công ty - Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Trước đây công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ. Tuy nhiên, do đặc điểm của công ty, để dễ ghi chép và dễ áp dụng cho kế toán trên máy thì nay công ty đã áp dụng hình thức sổ nhật ký chung. Công ty áp dụng sổ theo đúng chế độ ban hành về hình thức sổ nhật ký chung với đầy đủ chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ cái. Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt Chứng từ gốc Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu kiểm tra II. Thực tế công tác kế toán tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt. 1. Tình hình đầu tư về TSCĐ tại công ty. Để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ an toàn TSCĐ và đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, công tác quản lý và hạch toán TSCĐ ngoài những yêu cầu chung của kế toán, còn thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông. Việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được thực hiện bằng phần mềm máy tính Virua Fax- AF5 nhằm phục vụ kịp thời và chính xác những yêu cầu quản lý, hạch toán TSCĐ của các đơn vị và của toàn công ty. Bảng số 2: Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ 2000-2001-2002 Năm 2000 2001 2002 Nguyên giá TSCĐ (đ) 28.157.658.375 28.146.689.516 26.871.243.653 Giá trị hao mòn (đ) 10.621.230.638 11.012.060.026 14.448.718.432 Giá trị còn lại (đ) 17.536.427.737 17.134.629.490 12.422.525.211 Số liệu trên cho thấy mấy năm qua công ty hầu như không có gì thay đổi đáng kể về TSCĐ. Tại Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt, TSCĐ bao gồm rất nhiều loại. Tính đến ngày 01/01/2002, tổng nguyên giá TSCĐ của công ty là 26.871.243.653đ. Trong đó: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành. - TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách: 12.562.145.253 chiếm 47%. - TSCĐ đầu tư bằng vốn tự bổ sung: 7.562.321.200đ chiếm 28%. - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay: 2.156.235.260đ chiếm 8%. - TSCĐ được hình thành từ nguồn khác: 4.590.541.940đ chiếm 17%. Phân loại theo tình hình sử dụng. - TSCĐ đang dùng: 26.871.243.653đ - TSCĐ chờ thanh lý: 0đ Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật. Trên thực tế cũng như nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, công ty chưa đánh giá được giá trị TSCĐ vô hình nên toàn bộ TSCĐ hiện có ở công ty đều là TSCĐ HH. Số TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh 18.841.840.994đ gồm: Thiết bị vận tải xếp dỡ: 14.914.704.381đ chiếm 79,16%. Nhà cửa vật kiến trúc: 3.749.155.241đ chiếm 19,90%. Máy công cụ: 137.654.332đ chiếm 0,73%. Biến áp và thiết bị nguồn: 40.327.040đ chiếm 0,21%. Công ty đã sử dụng bộ máy kế toán của mình để quản lý chặt chẽ TSCĐ ở mọi mặt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và cung cấp thông tin để tiếp tục đổi mới TSCĐ, đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Ta có thể thấy được những biến động của TSCĐ trong năm 2002 thông qua bảng tăng giảm TSCĐ sau: Nhóm TSCĐ Chỉ tiêu TSCĐ hữu hình Đất Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị dụng cụ quản lý Phương tiện vận tải truyền dẫn TSCĐ khác Cộng I. Nguyên giá TSCĐ 1.Số dư đầu kỳ 584.956.327 3.066.255.474 151.335.784 23.003.887.928 64.808.140 26.871.243.653 2. Số tăng trong kỳ 0 33.134.300 285.998.350 640.880.573 0 960.013.223 Trong đó: Mua mới 0 33.134.300 285.998.350 640.880.573 0 960.013.223 Xây mới 0 0 0 0 0 0 3. Số giảm trong kỳ 0 0 75.125.000 172.518.850 0 111.645.500 Trong đó: Thanh lý 0 0 75.125.000 0 0 0 Nhượng bán 0 0 0 172.518.850 0 111.645.500 4. Số cuối kỳ 584.956.327 3.099.389.774 301.335.784 23.644.768.501 64.808.140 27.583.613.026 Trong đó: Chưa sử dụng 0 0 0 0 0 Khấu hao hết 0 0 0 0 0 Chờ thanh lý 0 0 0 0 0 II. Giá trị hao mòn 1. Đầu kỳ 0 2.687.433.388 140.228.932 11.621.056.112 0 14.448.718.432 2. Tăng trong kỳ 0 22.003.100 1.014.920 339.250.554 0 422.268.574 3. Giảm trong kỳ 0 0 80.326.350 0 80.326.350 4. Số cuối kỳ 0 2.709.436.488 141.243.852 11.939.980.316 0 14.790.660.656 III. Giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 584.956.327 378.822.086 11.106.852 11.382.831.816 64.808.140 12.422.525.211 2. Cuối kỳ 584.956.327 278.307.786 10.091.932 11.854.788.185 64.808.140 12.792.952.370 2. Thực tế phân loại TSCĐ. 2.1. Trường hợp TSCĐ tăng. Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và yêu cầu đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất sản phẩm. Công ty lên kế hoạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt, công ty ký hợp đồng mua TSCĐ với người cung cấp. Sau đó, căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy báo của bên bán), kế toán làm thủ tục cho các bộ vật tư đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, tập hợp đầy đủ kèm theo hóa đơn chứng từ. Khi hợp đồng mua bán hoàn thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán, thanh toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng. Riêng đối với những tài sản có giá trị nhỏ, mua với số lượng ít thì thanh toán không cần theo hợp đồng mà chỉ cần thanh toán theo hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành. Trong năm 2002, lượng TSCĐ của công ty tăng: 824.014.873đ. Trong đó: Mua mới 824.014.873đ Xây mới: 0đ Tăng TSCĐ do mua sắm. Hồ sơ mua sắm TSCĐ phải có đủ ít nhất là: Biên bản bàn giao và nghiệm thu TSCĐ, hóa đơn GTGT của bên bán, phiếu nhập kho TSCĐ và các chứng từ liên quan khác. Trích số liệu ngày 17/11/2002: Công ty mua 01 máy vi tính Pentuim II cùng với một máy in HP và 01 ổn áp lioa. Hồ sơ tăng TSCĐ gồm có các chứng từ sau: - Giấy đề nghị mua máy tính, quyết định. - Phiếu báo giá của công ty thương mại kỹ thuật Thiên Phú. - Hóa đơn GTGT. - Biên bản bàn giao và bảo hành. - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Thẻ TSCĐ. Dưới đây là một số mẫu cụ thể. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ~~~***~~~ Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2002 Giấy đề nghị Kính gửi: Ông Giám đốc công ty. Hiện nay, hàng ngày phòng tổ chức hành chính phải xử lý rất nhiều văn bản giấy tờ liên quan đến các công việc trong cũng như ngoài công ty, các công tác về quản lý lao động, tiền lương và đều phải đi làm nhờ các phòng nghiệp vụ khác. Để công tác của phòng xử lý được tốt hơn và không làm phiền đến các phòng khác. Phòng tổ chức hành chính đề nghị ông giám đốc công ty xem xét, trang bị cho phòng 01 bộ máy vi tính. Giám đốc duyệt Đồng ý cho mua trong tháng 11/2002 yêu cầu có báo giá cụ thể và phòng tài chính kế toán hướng dẫn thanh toán (Ký tên) Phòng tổ chức hành chính (Ký tên) Căn cứ vào quyết định của giám đốc, phòng kế toán cử nhân viên vật tư đi mua. Sau khi suy xét các báo giá thì phòng tài chính kế toán quyết định mua của Công ty Thương mại kỹ thuật Thiên Phú. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt sau khi có hóa đơn GTGT; biên bản bàn giao và bảo hành của Công ty Thương mại kỹ thuật Thiên Phú. Sau khi nhận máy tính, giám đốc ra quyết định giao cho phòng tổ chức hành chính quản lý. Lúc đó sẽ tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ và kế toán sẽ căn cứ vào đó để vào thẻ TSCĐ. Điều này thể hiện thông qua một số chứng từ sau: Hóa đơn Liên 2: (giao khách hàng) Ngày 11 tháng 11 năm 2002 Mẫu số 01 GTKT - 3L DN/01 - B N0: 039575 Đơn vị bán hàng: Công ty Thương mại kỹ thuật Thiên Phú. Địa chỉ: 83 Chùa Bộc - Hà Nội: Số tài khoản: 710B 12274 - NHCT Đống Đa Điện thoại........................ MS: 01 0086 1242. Họ tên người mua hàng. Đơn vị : Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt. Địa chỉ: Đường Định Công - Thanh Xuân - Hà Nội. Số tài khoản.............. Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng. MS: 01 00105207 - 1. STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Máy tính CPU Intel PIII 733 Mhz/ Main board/Ram 128/HDD 20Gb/ 01 VCard 8Mb/FDD 1,44 Mb/ Case ATX/ Bộ 01 8.029.600 8.029.600 Monitor - 14 Keyboard/ Mouse/ Glass/ Fax Modem/ Pad mouse 02 Máy in HP 1200 Chiếc 01 6.155.143 6.155.143 Cộng tiền hàng 14.184.743 Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 709.237 Tổng cộng tiền thanh toán 14.894.000 Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Liên hiệp Đường sắt Việt Nam Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt Số: 55/TCKT Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ~~~***~~~ Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2002 - Căn cứ quy chế phân cấp quản lý số: 18/CT ngày 17/03/2000 của Giám đốc Công ty Dịch vụ Vận tải đường sắt. - Căn cứ vào hồ sơ và hóa đơn mua TSCĐ. Nay, giám đốc công ty. Quyết định Điều 1: Giao 01 bộ máy tính + 01 máy in cho phòng tổ chức hành chính quản lý và sử dụng. Điều 2: Phòng TCKT có nhiệm vụ theo dõi và trích khấu hao cho TSCĐ trên theo chế độ hiện hành. Điều 3: Ông bà trưởng phòng TCHC, TCKT và các phòng có liên quan có nhiệm vụ thi hành quyết định này kể từ ngày ký. Giám đốc công ty (Ký, họ tên) Nơi gửi: - Phòng TCHC - PhòngTCKT Căn cứ vào quyết định của giám đốc, phòng TCKT và phòng TCHC tiến hành bàn giao máy vi tính và máy in cho phòng tổ chức hành chính để từ đó làm cơ sở lập biên bản giao nhận TSCĐ. Đơn vị: Cty dịch vụ vận tải đường sắt Địa chỉ: Phố Định Công - Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số 01-TSCĐ Ban hành kèm theo QĐ số 186TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 03 năm 1995 của Bộ Tài chính Biên bản giao nhận Ngày 14 tháng 11 năm 2002 Số 56: Căn cứ Quyết định số 55/TCKT ngày 14 tháng 11 năm 2002 của Giám đốc Công ty dịch vụ vận tải đường sắt về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận TSCĐ. - Ông (bà): Đặng Tất Trung - Chức vụ: Nhân viên phòng TCKT: đại diện bên giao. - Ông (bà): Đỗ Minh Phương. - Chức vụ: Phó phòng TCHC: đại diện bên giao. - Ông (bà): Nguyễn Thanh Quảng. - Chức vụ: Phó phòng: đại diện phòng TCKT công ty. Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty dịch vụ tư vận tải đường sắt. Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: STT Tên, ký mã hiệu quy cách (cấp hạng TSCĐ) Số hiệu TSCĐ Năm đưa vào sử dụng Tính nguyên giá TSCĐ Hao mòn TSCĐ Tỷ lệ hao mòn % Số hao mòn đã trích A B C 1 2 3 4 01 01 máy vi tính MT23 2002 8.029.600 02 01 máy in HP 1200 2002 6.155.142 Cộng X X 14.184.743 Dụng cụ phụ tùng kèm theo STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 01 ổn áp Lioa Chiếc 01 482.000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Người nhận (Ký, họ tên) Người giao (Ký, họ tên) Đơn vị: Cty dịch vụ vận tải đường sắt Địa chỉ: Phố Định Công - Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số 02-TSCĐ Ban hành kèm theo QĐ số 186TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 03 năm 1995 của Bộ Tài chính Thẻ tài sản cố định Số 56 Ngày 17 tháng 11 năm 2002 lập thẻ Kế toán trưởng (ký, họ tên)....................... Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số: 56 ngày 14 tháng 11 năm 2002. Tên, mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ............. số hiệu TSCĐ: MT23. Nước sản xuất (xây dựng): ............... Năm sản xuất...................... Bộ phận quản lý, sử dụng. Phòng TCHC. Năm đưa vào sử dụng: 2002. Công suất (diện tích) thiết kế.................................................................. Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày .......... tháng ........... năm. Lý do đình chỉ: ........................................................................................... Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 56 17/11 Máy vi tính + máy in 14.184.743 STT Tên, quy cách dụng cụ phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 01 ổn áp Lioa Chiếc 01 482.000 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số........... ngày ........ tháng....... năm .......... Lý do giảm:................................................................................................. 2.2. Trường hợp TSCĐ giảm. Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến một số TSCĐ bị cũ, hao mòn, lạc hậu không phù hợp với sản xuất của công ty sẽ bị loại bỏ. Công ty dịch vụ vận tải đường sắt do tồn tại lâu nên có nhiều TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu, hết thời gian sử dụng, đã đến lúc cần phải thanh lý. Mặt khác nhiều tài sản của công ty, thời gian sử dụng còn dài nhưng thực sự không có ích cho sản xuất nên sử dụng chỉ gây lãng phí vốn, trong khi công ty lại cần vốn cho việc cải tiến, mua sắm mới nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong trường hợp này nhượng bán và thanh lý là phương án tốt, nhanh. * Giảm TSCĐ do thanh lý. Khi muốn thanh lý TSCĐ cần phải tiến hành lập hồ sơ thanh lý. Sau đó nộp trình giám đốc duyệt. Sau khi được duyệt, công ty lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý của công ty xem xét đánh giá thực trạng chất lượng giá trị còn lại của tài sản từ đó xác định giá trị thu hồi. Trích số liệu ngày 02/12/2001 Công ty Dịch vụ vận tải đường sắt tiến hành thanh lý máy khoan K125-TQ nguyên giá 75.125.000, giá trị còn lại tại thời điểm thanh lý là 15.050.000đ. Sau khi lập tờ trình gửi ban lãnh đạo công ty và được giám đốc công ty duyệt cho phép thanh lý với lý do máy đã lạc hậu. Kế toán TSCĐ lập hồ sơ thanh lý TSCĐ gồm: - Quyết định của giám đốc công ty. - Biên bản thanh lý TSCĐ. - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. - Phiếu thu. Căn cứ vào quyết định của giám đốc Công ty Dịch vụ vận tải đường sắt phòng Tài chính kế toán kết hợp với xí nghiệp vận chuyển container tiến hành thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ Biên bản thanh lý được lập thành 02 bản trong đó 01 bản gửi lên giám đốc và 01 bản lưu tại phòng tài chính kế toán. Sau khi biên bản thanh lý được thực hiện thì kế toán tiến hành hủy thẻ TSCĐ, làm hóa đơn kiêm phiếu xuất kho để xuất. Do bên mua lại không yêu cầu hóa đơn nên công ty chỉ lập phiếu thu trên cơ sở số tiền đã thu. Sau đây là một sổ mẫu. Đơn vị: Cty dịch vụ vận tải đường sắt Địa chỉ: Phố Định Công - Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số 03-TSCĐ Ban hành kèm theo QĐ số 186TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 03 năm 1995 của Bộ Tài chính Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 02 tháng 12 năm 2002 Số 13 Căn cứ quyết định số 358TCKT/QĐ ngày 16 tháng 11 năm 2002 của Giám đốc Công ty Dịch vụ vận tải đường sắt về việc thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý tài sản cố định gồm: - Ông (bà): Nguyễn Thanh Quảng - Đại diện phòng TCKT trưởng ban. - Ông (bà): Đặng Tất Trung - Đại diện phòng TCKT ủy viên. - Ông (bà): Lê Sơn - đại diện xí nghiệp vận tải Contaner ủy viên. II. Tiến hành thanh lý TSCĐ. - Tên, ký hiệu, quy cấp (cấp hạng) TSCĐ. TSCĐ máy khoan K125TQ. - Số hiệu TSCĐ: 05 - Nước sản xuất: Trung Quốc. - Năm đưa vào sử dụng: 1990. - Nguyên giá TSCĐ: 75.250.000đ - Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 60.075.000đ - Giá trị còn lại của TSCĐ: 15.050.000đ III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ. Máy đã cũ, lạc hậu và bị hỏng hóc nhiều, cần phải thanh lý đều tái đầu tư hiện đại hóa sản xuất. Ngày 02 tháng 12 năm 2002 Trưởng ban thanh lý IV. Kết quả thanh lý TSCĐ. - Chi phí thanh lý TSCĐ: 1.200.000đ (viết bằng chữ) Một triệu hai trăm ngàn đồng chẵn. - Giá trị thu hồi: 18.000.000đ (viết bằng chữ) Mười tám triệu đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3336.doc
Tài liệu liên quan