Đề tài Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát

- Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán tương đối tốt. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, việc tổ chức kế toán chi tiết về công nợ, doanh thu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý rất thuận tiện khi có nhu cầu thông tin chi tiết. Cụ thể:

+ Sổ bán hàng được lập một cách khoa học, thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động tiêu thụ hàng hoá của phòng kinh doanh của Công ty. Thông qua sổ bán hàng, không chỉ theo dõi doanh thu của lô hàng xuất bán mà còn theo dõi cả giá vốn của lô hàng bán đó. Như vậy, thông qua Sổ bán hàng có thể xác định được lãi gộp của lô hàng xuất bán, từ đó cho biết mặt hàng nào đem lại lợi nhuận cao hơn để có những chiến lược kinh doanh phù hợp.

+ Thẻ kho kế toán:Không chỉ theo dõi số lượng và giá trị của hàng nhập- xuất- tồn mà còn theo dõi cả doanh thu và thuế GTGT đầu ra của lô hàng bán. Thẻ kho giúp kế toán bán hàng theo dõi tình hình xuất kho hàng bán một cách kịp thời.

+Để giảm bớt khối lượng công việc, kế toán đã sử dụng thêm Bảng kê, Bảng tổng hợp như Bảng tổng hợp bán hàng Nhập khẩu, Bảng kê chi tiền,. . .

Ngoài những ưu điểm kể trên thì trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty không tránh khỏi những hạn chế nhất định cần nghiên cứu, khắc phục, nhằm hoàn thiện công tác kế toán.

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g để thanh toán. Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán chưa có thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán (Xem biểu mẫu số 1). Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: Giấy báo Có Ngân hàng, Phiếu nhập kho,. . . Tài khoản kế toán: Doanh thu bán hàng của Công ty bao gồm: Doanh thu bán hàng nhập khẩu. Doanh thu bán hàng nội địa. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, để theo dõi kết quả bán hàng của hàng hoá có nguồn gốc khác nhau, Công ty đã sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng, và mở chi tiết 2 TK cấp hai: TK 5111- Doanh thu bán hàng nhập khẩu. TK 5112- Doanh thu bán hàng nội địa. Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 131, TK 3331, TK 111,. . . Kế toán không sử dụng TK 521, TK 531, TK 532 để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. Sổ kế toán, cơ sở, phương pháp ghi sổ: Công ty sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tíêt: Sổ bán hàng, thẻ kho kế toán, sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Các sổ Cái tài khoản: TK 131, TK 511, TK 3331. Các bảng kê chứng từ, Nhật ký Chung. + Sổ bán hàng: Thực chất là sổ chi tiết bán hàng, kế toán sử dụng để theo dõi tình hình bán hàng đối với từng loại hàng hoá theo nguồn gốc hàng bán ra (hàng nhập khẩu hay hàng nội địa), đồng thời theo dõi giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng, từng lô hàng. + Sổ chi tiết phải thu của khách hàng Để theo dõi việc thanh toán công nợ của từng khách hàng. Cơ sở ghi sổ là: Hoá đơn bán hàng, Thẻ kho kế toán, Phiếu thu tiền, Giấy báo Có Ngân hàng. + Thẻ kho kế toán: Để theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho của hàng hoá theo từng mặt hàng về cả số lượng và giá trị của hàng hoá. Thẻ kho kế toán chính là căn cứ để kế toán bán hàng theo dõi và xác định giá vốn hàng bán. Ngoài ra, thẻ kho kế toán còn được mở để theo dõi doanh thu và thuế GTGT đầu ra của lô hàng. Cơ sở ghi sổ: Phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (thay phiếu xuất kho). Sơ đồ trình tự lên số liệu sổ kế toán doanh thu bán hàng như sau: (Sơ đồ số 10) Chứng từ gốc (Hoá đơn, giấy báo Có,) Nhật ký Chung Sổ Cái TK 511, Sổ Cái TK 131 Sổ chi tiết DTBH, PTKH Bảng tổng hợp chi tiêt DTBH,... Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Biểu mẫu số 1: Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN (GTGT) Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Mẫu số: 01. GTKT- 3LL GU/ 2003B No: 029922 Đơn vị bán hàng: Công ty XNK Tiến Phát Địa chỉ: 78 Nguyễn lương Bằng- Đống Đa- Hà nội. Số Tài khoản: 710B- 00790 điện thoại: Mã số: 0100514947 Người mua hàng: Công ty DVXD Thương mại An Phương. Đơn vị: HĐ: 206 Địa chỉ: Hình thức thanh toán: TM Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvị SL đơn giá Thành tiền 1 2 Quạt Tgió Vege 630 Quạt Tgió Vege 500 Chiếc Chiếc 2 2 18.455.600 23.428.400 Thuế suất GTGT: 10% Cộng tiền hàng: 41.884.000 Tiền thuế GTGT: 4.188.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 46.072.400 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu không trăm bảy mươi hai nghìn bốn trăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên) 2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng nhập khẩu: - Để kế toán doanh thu bán hàng nhập khẩu, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và sử dụng TK 5111- Doanh thu bán hàng nhập khẩu; TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Sổ kế toán sử dụng: Sổ bán hàng nhập khẩu, thẻ kho kế toán hàng nhập khẩu, Sổ Cái TK 131, Sổ Cái TK 511, Sổ Cái TK 3331, Bảng kê chứng từ bán hàng, Nhật ký Chung. Phương pháp kế toán: Khi nhận được hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán căn cứ vào tổng số tiền khách hàng chấp nhận thanh toán để hạch toán doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng. Kế toán doanh thu bán hàng ghi vào Nhật ký Chung theo bút toán sau: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 5111: Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Khi nhận được Phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo Có của Ngân hàng thông báo khách hàng đã trả tiền hàng, kế toán mới thực hiện bút toán ghi giảm các khoản phải thu của khách hàng. Đồng thời, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi vào Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết công nợ, Thẻ kho kế toán hàng nhập khẩu. Chẳng hạn như: Trong kỳ, phòng kinh doanh của Công ty bán quạt thông gió cho Công ty Thiết kế và DVXD Thương mại. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 029922 ngày 10/05/2007 và phiếu xuất kho có đầy đủ các yếu tố đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán vào Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng (Hàng nhập khẩu) (xem bảng số 1). (Bảng số 1) BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ BÁN HÀNG (HÀNG NHẬP KHẨU) THÁNG 10/2007 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Nợ các TK Số HĐ Ngày Doanh số Thuế GTGT 111 112 131 . . . Tống số 029918 10/10 Phin-Cty Vlang 37.421.619 1.871.381 39.293.000 39.293.000 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 029920 19/10 Phin-Cty CoMin 95.420.954 4.771.048 100.192.002 100.192.002 029921 19/10 Phin-Cty CoMin 93.333.331 4.666.667 97.999.998 97.999.998 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 029922 21/10 Quạt TG-Cty TK & DVXD TM 41.884.000 4.188.400 46.072.400 46.072.400 029923 22/10 Van- Cty TK&DVXD TM 84.018.183 4.200.909 88.219.092 88.219.092 029925 29/10 Chất thử ga-Cty CoMIN 412.160 20.608 432.768 432.768 Chất thử dầu-Cty CoMin 2.637.840 131.892 2.769.732 2.769.732 Tổng cộng: 433.988.092 25.893.076 459.881.168 459.881.168 Các chứng từ gốc có liên quan đến hàng nhập khẩu, là căn cứ để kế toán ghi vào Sổ chi tiết bán hàng nhập khẩu (Bảng số 3), Thẻ kho kế toán (Bảng số 4). Đồng thời, kế toán bán hàng tổng cộng số phát sinh trong kỳ đã tập hợp được trên Sổ chi tiết bán hàng để lập Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh chuyển cho kế toán tổng hợp (Bảng số 5). Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra (Hàng nhập khẩu) Nhật ký Chung dòng 4 trang 4 ( bảng số 6), ( trích doanh thu quạt thông gió) Sau khi Nhật ký Chung được lập (Bảng số 6), kế toán làm căn cứ để kế toán tổng hợp ghi Sổ Cái TK 511 (Bảng số 7). (Bảng số3) SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG NHẬP KHẨU Hàng hoá: Quạt Thông gió Chứng từ Nội dung Số lượng Số tiền Trong đó Số Ngày Doanh số Thuế GTGT Tiền vốn phí Tồn đầu kỳ: Tháng 10/2007 029922 10/10 Bán cho Cty DVXD Thương Mại An Phương 4 41.884.000 4.188.400 39.684.160 Cộng phát sinh: 41.884.000 4.188.400 39.684.160 Dư cuối kỳ: Bảng số 4 THẺ KHO KẾ TOÁN Số: 11942 Hàng hoá: Quạt thông gió Đơn vị: Chiếc. Mã: Chứng từ Nội dung Nhập kho Xuất kho Tồn kho Số Ngày SL T.tiền SL T. vốn Doanh số Thuế GTGT SL T.tiền Dư Tháng 9sang: Tháng 10/2007 019425 8/10 -Nhập quạt Vege 630 2 17.155.600 -Nhập quạt Vege 500 2 15.931.200 -Thuế Nkhẩu 6.597.360 029922 10/10 -Bán quạt 39.684.160 Vege 630 2 18.455.600 1.845.560 -Bán quạt Vege 500 2 23.428.400 2.342.840 Cộng PS: 39.684.160 39.684.160 41.884.000 4.188.400 Dư cuối kỳ: (Bảng số 5) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG NHẬP KHẨU Tháng 10 năm 2007 STT Tên hàng hoá, dịch vụ bán ra Doanh số 1 Phin lọc không khí 266.175.904 2 Quạt thông gió 41.884.000 3 Máy hút buị 84.018.183 4 Chất thử dầu 2.637.840 5 Chất kiểm tra nồng độ ga 412.160 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tổng số 433.988.092 Bảng 6 NHẬT KÝ CHUNG Tháng 10 /2007 Trang số: 04 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TK Số tiền Ngày Sổ Nợ Có Số trang trước chuyển sang 1 45,189,000 45,189,000 . . . . . . . . 10/10 Bán cho Cty DVXD Thương Mại An Phương 4 632 39.684.160 156 39.684.160 131 46.072.400 511 41.884.000 3331 4.188.400 .... .... .... .... .... .... .... .... .... Cộng chuyển trang sau 459.881.168 459.881.168 Bảng 7 Số cái Tháng 10năm 2007 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: TK 511 NT GS Chứng từ Diễn giải Nhật Ký Chung TKĐƯ Số tiền SH Ngày Trang STT dòng Nợ Có Dư đầu năm 10 31/10 DT bán hàng NK 131NK 433.988.092 15 31/10 DT bán hàng NĐ 131NĐ 129.322.129 14 31/10 K/c DTT xđ kquả 31 8 911 563.310.221 Cộng PS Tháng: 563.310.221 563.310.221 Số dư cuối Tháng: Luỹ kế từ đầu năm Bên cạnh việc theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm thì việc theo dõi công nợ đối với khách hàng là rất quan trọng, bởi vì việc đẩy mạnh được hàng hoá tiêu thụ sẽ trở lên vô nghĩa khi hàng hoá bán ra mà Công ty lại không thu được nợ hoặc nếu bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vì thế, để có thể theo dõi được công nợ của khách hàng một cách chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản trị thì song song với việc kế toán ghi chép, phản ánh doanh thu hàng nhập khẩu là thực hiện ghi chép phản ánh các khoản phải thu của khách hàng mua hàng nhập khẩu. - Để tiện cho việc theo dõi công nợ của khách hàng, kế toán Công ty sử dụng các Sổ kế toán sau: + Sổ theo dõi thanh toán với khách hàng: Dùng để theo dõi tình hình khách hàng thanh toán tiền hàng cho Công ty. Sổ này theo dõi cho các đối tượng khách hàng và được lập căn cứ vào các Phiếu thu, giấy báo Có Ngân hàng, Hoá đơn GTGT cùng với bảng kê thu tiền mặt, tiền gửi.(Xem bảng số 8) + Sổ chi tiết TK 131- Phải thu của khách hàng: Theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng. Sổ này được lập căn cứ vào Hóa đơn GTGT, Sổ theo dõi thanh toán của khách hàng. (Bảng số 9) +Sổ Cái TK 131: Phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TK 131. (Bảng số 10) Trình tự ghi sổ: Khi bán hàng, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng (GTGT), kế toán ghi vào Sổ chi tiết Phải thu của khách hàng. đồng thời, ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng (Hàng nhập khẩu) để theo dõi khoản tiền khách hàng trả ngay (tiền mặt , tiền gửi ngân hàng), khoản tiền khách hàng chịu ở cột ghi Nợ các tài khoản. Đối với những khách hàng trả tiền ngay thì kế toán lập Phiếu thu tiền mặt để thủ quỹ thu tiền hàng. Từ Phiếu thu tiền mặt, hàng ngày kế toán ghi số liệu vào cột TK 111 trên sổ quỹ tiền mặt. Trên Sổ quỹ, tuỳ theo nghiệp vụ phát sinh mà kế toán ghi TK đối ứng với TK 111 là khác nhau. Đối với những khách hàng nợ tiền hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Khoản tiền khách hàng trả ngay. Nợ TK 131: Khoản tiền khách hàng chịu. Có TK 5111: Doanh thu bán hàng (Hàng nhập khẩu) Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Trong kỳ, nếu khách hàng trả tiền khoản đã chịu tiền hàng thì căn cứ vào Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có Ngân hàng, kế toán ghi vào Sổ theo dõi thanh toán với khách hàng.. Đồng thời, kế toán cộng tổng số phát sinh trong kỳ đã tập hợp được trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng để lập Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, chuyển cho kế toán tổng hợp và chuyển Nhật ký Chung và ghi vào Sổ Cái TK 131. Trên cơ sở số liệu trên Sổ tổng hợp công nợ của khách hàng, kế toán đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái TK 131; đối chiếu Số liệu trên Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng với Sổ Cái TK 511. (Bảng số 7) SỔ THEO DÕI THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG Tháng 10/2007 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ TK 131 (NK) Số Ngày Nợ Có PT 01 15/10 Cty CoMin trả nợT11/2003 112 198.192.000 PT 02 19/10 Cty HBC ứng tiền hàng NK 112 200.000.000 PT 03 21/10 Cty CP Hà Anh ứng T.hàng 112 16.665.934 Tổng cộng: 414.857.934 (Bảng số 8) SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Số hiệu: TK 131 Tên khách hàng: Cty DVXD Thương mại An Phương Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1.Số dư đầu kỳ: 20.321.200 2.Số phát sinh: 029922 10/10 Mua 4 quạt Tgió VEGE 5111 41.884.000 3331 4.188.400 3. Cộng số phát sinh: 46.072.400 4. Số dư cuối kỳ: 66.393.600 (Bảng số 9) Số cái Tháng 10 năm 2007 Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng Số hiệu: TK 131 NT GS Chứng từ Diễn giải Nhật Ký Chung TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Trang Dòng Nợ Có Dư đầu kỳ: 50.956.000 10 31/10 PTCKH mua hàng NK 5111 433.988.092 3331 25.893.076 13 31/10 K.hàng NKtrả nợ 112 414.857.934 15 31/10 PTCKH mua hàng NĐ 5112 129.322.129 3331 12.932.129 18 31/10 K.hàng NĐ trả nợ 111 80..820.000 Cộng PS Tháng: 602.135.426 495.677.934 Số dư cuối Tháng: 157.413.492 Doanh thu bán hàng nội địa: Thực chất thì giữa hàng bán nội địa và hàng bán nhập khẩu chỉ khác nhau về nguồn gốc mua vào. Công ty tách riêng hình thức kinh doanh này chủ yếu là để tiện cho công tác quản trị, nhằm xác định chiến lược kinh doanh mặt hàng trong nước hay mặt hàng nhập khẩu của nước ngoài, sao cho đạt kết quả tốt nhất trong kinh doanh. Do đó công tác kế toán doanh thu hàng kinh doanh nội địa cũng được tổ chức và tiến hành như bình thường (Tương tự như kế toán doanh thu bán hàng nhập khẩu). +Căn cứ ghi sổ: Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT). +TK sử dụng: TK 5112- Doanh thu bán hàng (Hàng nội địa). +Sổ kế toán sử dụng: Sổ bán hàng nội địa, Sổ theo dõi thanh toán với khách hàng mua hàng nội địa, Thẻ kho kế toán (Hàng nội địa) và Sổ Cái các TK 511, TK 131. Phương pháp kế toán: Tương tự hình thức bán hàng nhập khẩu. Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng (GTGT), kế toán vào Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng (Hàng nội địa). Sau khi các chứng từ gốc được sử dụng để lập Nhật ký Chung thì làm căn cứ để kế toán tiếp tục lên các sổ, thẻ chi tiết như : Thẻ kho (Hàng nội địa), Sổ chi tiết phải thu của khách hàng (khách mua hàng nội địa), Sổ bán hàng (Hàng nội địa). Đồng thời, cuối kỳ kế toán bán hàng tính tổng chi tiết số phát sinh từ các Sổ chi tiết bán hàng (Hàng nội địa) ; phải thu của khách hàng mua hàng nội địa để gửi cho kế toán tổng hợp để lên Sổ Cái TK 511, Sổ Cái TK 131. (Xem bảng số 7,số 9). Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Các mặt hàng của Công ty đều không phải thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, mặt khác, trong kỳ lại không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu (mà nếu có phát sinh khoản giảm trừ doanh thu thì Công ty thực hiện bút toán đỏ ngay trên TK 511). Bởi vậy, doanh thu thuần trong kỳ được xác định chính là doanh thu bán hàng thu được. Là một Công ty Thương mại thì việc ghi giảm doanh thu là không thể tránh khỏi. Trong trường hợp như vậy thì Công ty cũng không sử dụng các TK 531, TK 532 mà ghi bằng bút toán đỏ trên TK 511. 2.3. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY XNK TIẾN PHÁT Việc thực hiện xác định kết quả bán hàng ở Công ty XNK Tiến Phát được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán (cuối mỗi Tháng). Kết quả bán hàng của Công ty được xác định như sau: Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng, chi phí QLDN Như vậy, để xác định kết quả bán hàng của Công ty, kế toán tổng hợp của công ty phải có được số liệu tổng hợp của doanh thu bán hàng thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do Công ty không sử dụng các tài khoản phản ánh giảm trừ doanh thu mà thực hiện bút toán đỏ ngay trên TK 511 khi có các nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu. Vì thế, doanh thu thuần của Công ty được xác định bằng (=) tổng doanh thu bán hàng và bằng (=) tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 511. 2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán Phương pháp xác định giá vốn hàng bán. Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là hàng hoá tiêu dùng, hàng hoá vật tư, máy móc thiết bị,. . ..có thể là hàng nhập khẩu về bán ra hoặc cũng có thể là hàng mua lại của các Công ty kinh doanh sản xuất trong nước bán ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước. Do xuất xứ của mỗi mặt hàng khác nhau nên mỗi mặt hàng sẽ có cách xác định trị giá vốn khác nhau. Trị giá vốn của hàng xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do chủng loại hàng hoá không đồng nhất, nhập về theo từng lô nên việc quản lý giá thực tế hàng xuất kho được kế toán dùng phương pháp giá thực tế đích danh: Trị giá thực tế của lô hàng nhập. Khi đó, trị giá vốn thực tế của lô hàng xuất kho chính là trị giá vốn thực tế của lô hàng đó tại thời điểm nhập kho. Điều này được thể hiện rõ trên thẻ kho kế toán phản ánh tình hình nhập -xuất mặt hàng quạt thông gió (Trích số liệu trên thẻ kho ở Bảng số 4) như sau: Ngày Nội dung SL Thành tiền Dư Tháng 9 chuyển sang: 0 Nhập kho trong Tháng 10: 8/10 Quạt Tgió Vege 630 2 17.155.600 Quạt Tgió Vege 500 2 15.931.200 Thuế nhập khẩu 6.597.360 Xuất kho trong Tháng 10: 10/10 Quạt Tgió Vege 630 2 39.684.160 Quạt Tgió Vege 500 2 Như vậy, theo cách đánh giá theo trị giá vốn thực tế của lô hàng nhập kho sẽ là căn cứ để xác định giá bán hợp lý, đủ bù đắp chi phí và có lãi. Theo cách đánh giá này thì kế toán tập hợp trực tiếp các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, chi phí giao nhận, thuế nhập khẩu. . . vào giá trị lô hàng đó. Trị giá vốn của hàng mua nhập kho = Trị giá mua thực tế của hàng mua về + Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng Do xuất sứ của mỗi mặt hàng khác nhau nên mỗi mặt hàng lại có cách xác định trị giá vốn thực tế không giống nhau. +Đối với hàng nhập khẩu thì tùy theo sự thoả thuận của hai bên mua và bán trên hợp đồng ngoại thương mà giá mua hàng nhập khẩu được tính theo giá FOB hoặc giá CIF. Giá FOB là giá bán tại cảng của nước bán. Người mua phải chịu chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển. Hàng hoá thuộc về người mua hàng khi hàng bắt đầu lên tàu. Giá CIF là giá bao gồm giá FOB cộng chi phí bảo hiểm và cước vận tải quốc tế, người bán hàng giao hàng tại cảng của người mua. Người mua chịu trách nhiệm nhận hàng hoá nhập khẩu và chịu chi phí bốc dỡ hàng hoá tại cảng. Khi đó: Trị giá vốn thực tế của hàng NK mua về nhập kho = Giá CIF (FOB) + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm, thuế NK +Đối với hàng hoá mua trong nước thì giá vốn thực tế của hàng hoá mua về nhập kho là giá trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT cộng với các khoản phát sinh trong quá trình mua hàng. Giá vốn thực tế của hàng bán: Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho để bán cộng với chi phí bảo quản, phân loại, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ. Theo nguyên tắc phù hợp của Kế toán tài chính, để xác định chính xác kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động của đơn vị, kế toán phải xác định phần chi phí tương ứng với doanh thu thực hiện. Như vậy, để xác định kết quả bán hàng một cách chính xác hơn thì khi xác định giá vốn hàng bán, ta phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán ra trong kỳ. Tuy nhiên, do hoạt động kinh doanh của Công ty khá ổn định, tốc độ luân chuyển hàng hoá không có biến động lớn, hàng hoá tồn kho không nhiều, việc nhập xuất hàng hoá của Công ty chủ yếu thực hiện theo hợp đồng và đã có đầu ra, đầu vào tương đối chắc chắn nên để xác định giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ, Kế toán có công thức tính như sau: Trị giá vốn thực tế của hàng đã bán = Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán + Tổng chi phí bán hàng, chi phí QLDN Với cách xác định giá vốn hàng bán như trên, Kế toán giá vốn hàng bán vẫn đảm bảo đánh giá tương đối chính xác kết quả bán hàng, đồng thời làm đơn giản hoá sự phức tạp không cần thiết cho công tác kế toán của công ty. Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành thương mại, hoạt động kinh doanh không phải lúc nào cũng ổn định, nên, cách xác định giá vốn hàng bán của Công ty như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả kinh doanh trong kỳ mà hoạt động kinh doanh có biến động lớn. Kế toán giá vốn hàng bán. Chứng từ ban đầu: Để phản ánh giá vốn hàng bán, Kế toán yêu cầu phòng kinh doanh cung cấp Hồ sơ hàng hoá (đối với hàng nhập khẩu), phiếu nhập kho, Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT có giá trị như lệnh xuất kho). Khi nhận được đủ chứng từ này, kế toán hàng hoá làm căn cứ nhập kho, đồng thời xác định giá vốn của lô hàng xuất bán. Do hàng hoá của Công ty thường được giao hàng tay ba nên kế toán sử dụng thẻ kho để tiện cho việc theo dõi tình hình luân chuyển hàng hoá của Công ty trong kỳ. Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh giá vốn của hàng bán, Kế toán Công ty sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. TK 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh , để tính kết quả bán hàng. Để theo dõi chi tiết tình hình kinh doanh, kế toán mở TK cấp hai cho TK 632: +TK 6321- Giá vốn hàng nhập khẩu. +TK 6322- Giá vốn hàng nội địa. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 156- Hàng hoá, để phản ánh tình hình nhập xuất hàng hoá. Do Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên khi hàng mua về nhập kho kế toán hạch toán vào TK 156 cũng như khi xuất hàng bán, kế toán kết chuyển ngay giá vốn hàng bán từ TK 156 sang TK 632. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán: Khi nhận được đầy đủ những chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, sau khi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào Sổ bán hàng, kế toán phải phản ánh giá vốn hàng bán do đó kế toán xác định giá vốn hàng bán để ghi vào cột Tiền vốn của lô hàng đã bán đó vào Sổ bán hàng cũng như vào cột xuất của Thẻ kho kế toán. Để có thể hình dung ra công tác kế toán giá vốn hàng bán ở Công ty XNK Tiến Phát, ta đi vào xem xét ví dụ cụ thể sau: Nhằm tiện cho việc theo dõi và dễ hình dung, ta tiếp tục xem xét việc phản ánh giá vốn của hàng bán ra là Quạt thông gió (Xem mẫu biểu số 1: Hoá đơn GTGT số 029922 ngày 10/10). Cùng với việc phản ánh doanh thu của lô hàng đã bán là 41.884.000, thì kế toán phải xác định giá vốn hàng bán (là 39.684.160) để ghi vào Sổ chi tiết bán hàng (Xem bảng số 3), Thẻ kho kế toán (Bảng số 4). Đồng thời, kế toán vào Nhật ký Chung (Bảng số 7) theo định khoản làm căn cứ để cuối kỳ ghi Sổ Cái TK 156, Sổ Cái TK 632. Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu từ TK 511 sang bên Có TK 911, đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán từ TK 632 sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó, kế toán tổng hợp căn cứ số liệu tổng hợp trên để ghi vào Sổ Cái TK 632 (Bảng số 11) TK 911(Xem kế toán xác định kết quả kinh doanh). (Bảng số 11) Số cái Tháng 10 năm 2007 NTGS Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TKĐƯ Số tiền SH Ngày Trang Dòng Nợ Có Số dư đầu năm 11 3110 Giá vốn hàng bán (NK) 156NK 315.673.584 12 31/10 Giá vốn hàng bán (NĐ) 156NĐ 73.164.532 17 31/10 K/c giá vốn để xđ kquả 911 388.838.116 Cộng PS Tháng: 388.838.116 388.838.116 Số dư cuối Tháng: Luỹ kế từ đầu năm Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: TK 632 2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Trong quá trình kinh doanh, Công ty muốn thực hiện được công tác tiêu thụ sản phẩm thì phải chi ra khoản tiền như: Chi trả lương cho các công nhân viên, chi tiền điện, nước, giao dịch, ký kết,. . .Để tiến hành xác định kết quả thì Công ty phải tính những khoản chi đó, hạch toán vào chi phí. Tuy nhiên, chi phí đó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán chi phí bán hàng: -Nội dung các khoản chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Kế toán tập hợp các khoản chi phí bán hàng để phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ phục vụ cho việc xác định kết quả bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm: +Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. +Chi phí vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận. . . +Chi phí về : Tiền điện nước, điện thoại, VPP, tiếp khách, xe, công tác phí. +Chi phí bằng tiền khác. +Hải quan, giám định, bảo hiểm. Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, phòng kinh doanh cần tập hợp đầy đủ chứng từ chứng minh các khoản chi đó là có thực, hợp lý để kế toán có căn cứ tập hợp chi phí bán hàng. Chứng từ ban đầu: Để kế toán chi phí bán hàng, cần căn cứ trên Phiếu chi tiền mặt, giấy báo Nợ của ngân hàng, Bảng kê chi tiền mặt, Chứng từ vận chuyển, Hoá đơn thanh toán của các dịch vụ mua ngoài, Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ,. . . Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí bán hàng của Công ty sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng, để phản ánh toàn bộ khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, kế toán CPBH của Công ty không sử dụng tài cấp hai cho TK 641. Phương pháp ghi sổ: Tại Công ty, kế toán không sử dụng Sổ chi tiết TK 641 để theo dõi các khoản chi phí bán hàng phát sinh hàng ngày. Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng: Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Kế toán lập bảng kê chi tiền mặt, Bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương do phòng kinh doanh chuyển sang làm cơ sở để cuối kỳ Kế toán ghi vào Nhật ký Chung và Sổ Cái Để có thể hình dung một cách cụ thể, ta đi vào xem xét ví dụ sau: Trong Tháng 10/2007, Công ty có chi khoản tiền mặt nhằm phục vụ cho công tác bán hàng (Tiền thuê vận chuyển hàng bán ). Kế toán viết phiếu chi để thanh toán. (Biểu mẫu số 2) BIỂU MẪU SỐ 2 PHIẾU CHI Ngáy 22 tháng 10 năm 2007 Quyến số . .. . . Số: 02 Mẫu số 02- TT Q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6311.doc
Tài liệu liên quan