Đề tài Công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh: 2

I. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty. 2

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2

2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 3

3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty 6

4. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. 7

II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty. 9

1. Hình thức kế toán trong công ty. 9

3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. 12

4.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty. 13

Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam. 14

I. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH HD Việt Nam. 14

1. Thủ tục, chứng từ sử dụng: 14

2. Tài khoản, sổ sách sử dụng: 14

2.1 Tài khoản sử dụng. 14

2.2 Sổ sách sử dụng 16

3. Trình tự hạch toán. 16

3.1 Hạch toán tổng hợp tại công ty: 16

3.2 Hạch toán chi tiết: 17

II. Hach toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam: 19

1. Tài khoản sử dụng: 20

2. Phương pháp hạch toán. 20

2.1 Phương pháp hạch toán tổng hợp tại công ty: 21

2.2 Phương pháp hạch toán chi tiết 21

Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH HD Việt Nam 24

I. Nhận xét chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH HD Việt Nam 24

1.Ưu điểm: 24

2.Nhược điểm: 26

II. Những ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh. 28

KẾT LUẬN 32

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mưu với giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành quá trình sử dụng vốn của công ty; ghi chép,phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty; hướng dẫn, kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ chính sách; theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước; phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ của công ty. _Phòng kỹ thuật: thực hiện lắp đặt, sửa chữa các thiết bị của công ty; thiết kế và viết các phần mềm. _ Phòng bảo hành: Sửa chữa, bảo trì, bảo hành máy móc thiết bị, dịch vụ cảu khách hàng do công ty cung cấp; chăm sóc khách hàng. 4. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. Đơn vị tính: Viêt Nam đồng (VNĐ) TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Tổng tài sản 27.209.472.055 37.764.104.479 25.924.325.808 2 Tổng nợ phải trả 23.442.844.465 28.891.903.055 13.067.334.277 3 Vốn kinh doanh 3.766.627.590 8.827.201.424 12.856.991.531 4 Doanh thu 50.763.969.404 90.264.733.185 61.248.746.915 5 Lợi nhuận trước thuế 1.513.697.007 5.558.372.637 3.985.375.687 6 Lợi nhuận sau thuế 1.513.697.007 5.126.794.743 3.985.375.687 Giải thích về kết quả kinh doanh của công ty: Công ty chia ra làm 2 lĩnh vực hoạt động kinh doanh là hoạt động thương mại và hoạt động sản xuất phần mềm. Trong đó: - Lợi nhuận của hoạt động thương mại thì bị chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. - Hoạt động sản xuất phần mềm đang được Nhà nước khuyến khích sản xuất nên lợi nhuận không phải chịu thuế thu nhập doanh ngiệp. * Trong năm 2008 - Lợi nhuận trước thuế trong lĩnh vực hoạt động thương mại bị lỗ 167.667.200 đồng nên không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp - Lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất phần mềm là 1.681.364.207 đồng. Vậy lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.513.697.007 đồng. * Trong năm 2009: - Lợi nhuận trước thuế của hoạt động thương mại là 2.463.197.433 đồng, và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là:431.577.894 đồng, nên lợi nhuận sau thuế của hoạt động thương mại là: 2.031.619.539 đồng - Lợi nhuận của hoạt động sản xuất phần mềm là: 3.095.176.204 đồng Vậy lợi nhuận trước thuế của công ty là 5.558.372.637 đồng, lợi nhuận sau thuế là: 5.126.794.743 đồng. * Trong năm 2010 - Lợi nhuận trước thuế của hoạt động thương mại là -962.784.673 đồng - Lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất phần mềm là: 4.948.161.360 đồng. Vậy lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuận sau thuế của công ty là: 4.948.161.360 đồng. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty. Hình thức kế toán trong công ty. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH HD Việt Nam là hình thức tập trung nghĩa là toàn bộ công tác kế tóan trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.   - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính giá vốn hàng bán: phương pháp đích danh. Phương pháp kế toán hàng tồn kho : . Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc . Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng. Hình thức kế toán trong công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, bổ sung thêm hình thức kế toán trên máy vi tính. Kỳ hạch toán của công ty là 1 tháng, niên độ kế toán là 1 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12). . Đặc điểm của hình thức nhật ký chung: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ trước hết phải được phản ánh theo thứ tự thời gian vào sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt (nếu có). Sau đó căn cứ vào nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh váo sổ cái theo từng dối tượng kế toán. . Trình tự ghi sổ: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi các số liệu vào sổ nhật ký chung. Sau đó, căn cứ số liệu ghi trên nhật ký chung để ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được đồng thời ghi vào các sổ thẻ chi tiết tương ứng. Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái, tính số dư để lập bảng cân đối số phát sinh. . Kế toán công ty có mở sổ nhật ký đặc biệt. . Sơ đồ hạch toán: Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết : Đối chiếu. : Ghi cuối tháng : Ghi hàng ngày. 2. Tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty TNHH HD Việt Nam gồm có 4 người, được chia thành kế toán thuế, kế toán kho, kế toán quỹ, kế toán công nợ. Sơ đồ bộ máy kế toán như sau: Kế toán trưởng Kế toán công nợ Kế toán kho (kiêm thủ quỹ) Kế toán thuế Trong đó: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán, kê tài chính trong toàn công ty và phải chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của các nhân viên kế toán; có quyền đề xuất với giấm đốc về các quyết định tài chính phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán kho kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê hàng hóa xuất-nhập, quản lý hàng hóa; thu chi tiền mặt, quản lý tiền mặt, ghi chép quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày. Kế toán công nợ nắm rõ tình hình công nợ của công ty một cách chính xác nhất. Có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán tiền lương và phụ cấp cho công nhân viên, theo dõi tình hình tạm ứng, thanh toán của khách hàng. Ngoài ra còn lập phiếu thu, chi tiền mặt theo chứng từ và cuối tháng lập báo cáo quyết toán số quỹ tiền mặt. Kế toán thuế: thực hiện kê khai các nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước.Lập các báo cáo thực hiện với các cơ quan thuế và các cơ quan có chức năng. Giao dịch với các cơ quan thuế và có nhiệm vụ đi nộp thuế. 3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. Công ty TNHH HD Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/QĐ-BTC. Vì công ty là doanh nghiệp có quy mô hoạt động kinh doanh không lớn nên áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48 sẽ có hệ thống tài khoản đơn giản hơn của quyết định số 15. Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính theo mẫu riêng và gồm các biểu mẫu sau: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) Thuyết minh báo cáo tài chính. (Mẫu số B09-DNN) - Bảng cân đối số phát sinh (Mẫu số F01-DNN) 4.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty. Phòng kế toán của công ty chỉ gồm 4 người và do đây là công ty cung cấp các phần mềm, thiết bị kỹ thuật nên đựơc trang bị máy tính đầy đủ. Không những chỉ phòng kế toán được trang bị máy tính mà tất cả các nhân viên các phòng ban khác đều sử dụng máy tính. Trình độ tin học của nhân viên trong công ty là cao. Phòng kế toán công ty không sử dụng phần mềm kế toán, mà kế toán thủ công và sử dụng exel. Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH HD Việt Nam. Công ty TNHH HD Việt Nam là công ty chuyên cung cấp và lắp đặt về công nghệ, trang thiết bị truyền thông, kỹ thuật số. - Hàng hóa tại công ty được nhập về theo yêu cầu của khách hàng qua hợp đồng đã ký kết. Hàng hóa thường có giá trị lớn và đa số là được nhập khẩu từ Mỹ, Úc.Thường một loại hàng hóa lớn đi kèm nhiều phụ tùng nhỏ và nhiều loại khác nhau để lắp đặt, kế toán không thể theo dõi một cách chi tiết, tỉ mỉ từng phụ tùng của hàng hóa và cũng không thể kểm tra tình hình xuất- nhập hàng ngày thường xuyên được, vì vậy, kế toán chọn kế toán hàng tồn kho theo phương thức kiểm kê định kỳ. Tức là cuối tháng, kế toán kiểm kê lại hàng hóa một lần. - Tiêu thụ hàng hóa tại công ty thường gắn liền với các hợp đồng với các công ty truyền thông và kĩ thuật số. Phương thức tiêu thụ của công ty là hình thức bán hàng trả chậm. Một hợp đồng sau khi đã kí kết thì khách hàng có thể thanh toán chia làm 2, 3 lần trong vòng 3 tháng kể từ khi kết thúc hợp đồng. Cuối năm khi mà hợp đồng chưa xong, doanh thu của hợp đồng đó được kết chuyển sang TK 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”. Thủ tục, chứng từ sử dụng: - Hóa đơn thuế GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Phiếu xuất kho 2. Tài khoản, sổ sách sử dụng: 2.1 Tài khoản sử dụng. a) TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh giá vốn của hàng hóa, và chi phí lắp đặt của kỹ sư trong các hợp đồng. Kế toán trong công ty mở TK 632 chi tiết theo từng hợp đồng với từng công ty, khách hàng khác nhau. Ví dụ như: Phản ánh giá vốn của hàng hóa trong hợp đồng với tập đoàn FPT thì kế toán mở TK 632/03, với đài truyền hình Nghệ An là TK 632/04, với đài truyền hình Thừa Thiên Huế là TK 632/05, với đài truyền hình Cần Thơ là TK 632/06, Với công ty TNHH Phương Đăng là TK 632/07... b) TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 511 cũng được mở chi tiết cho từng hợp đồng, khách hàng của công ty. Ví dụ như: Phản ánh doanh thu của hợp đồng với tập đoàn FPT kế toán mở TK 511/03, với đài truyền hình Nghệ An là TK 511/04, với đài truyền hình Thừa Thiên Huế là TK 511/05, với đài truyền hình Cần Thơ là TK 511/06, Vói công ty TNHH Phương Đăng là TK 511/07... c) TK 611 “ Mua hàng”: Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa mua vào nhập kho của công ty. Kế toán công ty mở TK 611 có hai tài khoản cấp 2: +TK 6111 “mua nguyên vật liệu” + TK 6112 “mua hàng hóa” - Kế toán trong công ty thường sử dụng TK 6112, và mở tài khoản này chi tiết cho từng hàng hóa mua cho từng hợp đồng . Ví dụ như: Hàng hóa mua theo hợp đồng với tập đoàn FPT, kế toán mở TK 6112/03. Hàng hóa mua theo hợp đồng với đài truyền hình Nghệ An, kế toán mở TK 6112/04, Hàng hóa mua theo hợp đồng với đài truyền hình Thừa Thiên Huế kế toán mở TK 6112/05, hợp đồng với đài truyền hình Cần Thơ kế toán mở tk 6112/06, Vói công ty TNHH Phương Đăng kế toán mở TK 6112/07. d) TK 532 “ Giảm giá hàng bán” 2.2 Sổ sách sử dụng - Sổ chi tiết bán hàng. - Sổ chi tiết thanh toán với người mua. - Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. - Bảng tổng hợp thanh toán với người mua. - Sổ cái các TK 632, 511, 611 - Sổ nhật ký chung. 3. Trình tự hạch toán. 3.1 Hạch toán tổng hợp tại công ty: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán trả chậm. Theo phương thức ở công ty, hàng giao cho bên mua đi kèm với hợp đồng được xác định là đã tiêu thụ. Doanh thu bán hàng được tính theo tại thời điểm thu tiền một lần, nhưng khách hàng chỉ thanh toán một phần giá trị của hàng hóa, phần còn lại trả dần trong thời gian sau cho đến khi kết thúc hợp đồng là 3 tháng. Cho nên công ty không tính lãi cho khách hàng tương ứng với số tiền còn lại. Khi ký kết một hợp đồng với khách hàng, thì hợp đồng đó xác định loại, số lượng hàng hóa cần lắp đặt, và tất cả giá cả, chi phí đều được viết rõ trong hợp đồng. - Khi xuất kho hàng hóa theo hợp đồng: +Kế toán xác định giá vốn: Nợ TK 632: trị giá vốn hàng xuất bán Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán + Chi phí tiêu thụ hàng hóa ở công ty được tính vào chi phí quản lí doanh nghiệp.( Kế toán công ty hạch toán chi phí bán hàng vào chi phí quản lí doanh nghiệp) Nợ TK 642: Số chi phí phát sinh Có TK 111, 112:Chi phí phát sinh bằng tiền Có TK 141: Chi phí phát sinh bằng tiền tạm ứng. + Phần doanh thu là số tiền được ký kết trong hợp đồng,được phản ánh như sau: Nợ TK 111,112: Số tiền thanh toán lần đầu Nợ TK 131: Số còn phải thu Có TK 511: Theo giá bán trả ngay một lần chưa thuế Có TK 333(3331): Thuế GTGT (tính theo giá trả ngay) - Khi thu tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Số tiền thu được Có TK 131: - Cuối năm, kế toán xác định và kết chuyển doanh thu chưa thực hiện được sang TK 515 “doanh thu hoạt động tài chính”: Nợ TK 3378 Số doanh thu được kết chuyển Có TK 515: 3.2 Hạch toán chi tiết: Công ty TNHH HD Việt Nam chuyên về lắp đặt, thầu các dự án về các thiết bị, phương tiện kỹ thuật số. Công ty gồm nhiều loại thiết bị, hàng hóa và được mua để lắp đặt theo các hợp đồng, kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng hợp đồng, và kết chuyển khi các hợp đồng kết thúc. Sau đây hạch toán chi tiết về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ một hợp đồng với công ty TNHH Phương Đăng. Với hợp đồng với công ty Phương Đăng, kế toán công ty mở các TK chi tiết: - TK 611/07: Hàng hóa bán theo hợp đồng vói công ty Phương Đăng - TK 1311/07: phải thu của công ty Phương Đăng - TK 632/07: Giá vốn hàng hóa bán cho công ty Phương Đăng, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán vào cuối thời gian khi hợp đồng kết thúc. - TK 511/07: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho công ty Phương Đăng Khi ký kết hợp đồng với công ty TNHH Phương Đăng, Công ty TNHH HD Việt Nam mua và xuất hàng hóa theo yêu cầu như trong bản hợp đồng. Hình thức bán hàng trong hợp đồng này là bán hàng theo phương thức trả chậm. Tổng số tiền phải thu của hợp đồng này là 1 022 669 907 đồng. Công ty TNHH Phương Đăng thanh toán làm 3 đợt,trong đó đặt cọc trước 30% (tương ứng số tiền là 306 800 972 đồng) tiền hợp đồng ban đầu vào ngày 19 tháng 1 năm 2010, trả đợt 2 là 613 601 944 đồng theo hình thức chuyển khoản vào ngày 05 tháng 02 năm 2010, số còn lại là 102 266 991 đồng được trả theo hình thức chuyển khoản và ngày 22/02/2010. * Công ty HD Việt Nam mua hàng hóa theo hợp đồng gồm: - Ngày 27 tháng 01 năm 2010: Công ty HD Việt Nam nhập khẩu bộ chuyển đổi tín hiệu video Eclipse theo tờ khai hải quan 658 với trị giá là: 178 967 785 đồng. - Ngày 02 tháng 02 năm 2010: nhập khẩu bộ lưu trữ HD pro-D-12TB-E theo tờ khai hải quan 1263 với trị giá: 506 822 450 đồng. Như vậy giá vốn của hàng hóa xuất theo hợp đồng với công ty Phương Đăng là 685 790 235 đồng. Sau đây là tờ khai hải quan số 658, Sổ cái chi tiết cho TK 611/07: “hàng hóa mua theo hợp đồng với công ty Phương Đăng”, sổ cái chi tiết cho TK 1311/07 “ phải thu của công ty Phương Đăng”. Kế toán mở tài khoản cấp hai cho TK 131: + TK 1311 “ phải thu của hợp đồng” + TK 1312 “ phải thu của nhà thầu” * Khi xuất hàng bán theo hợp đồng: - Kế toán xuất hàng vào ngày 05 tháng 02 năm 2010 Kế toán lập hóa đơn làm 3 liên, xuất hóa đơn đỏ cho công ty Phương Đăng, và giữ lại hai liên, một liên để lưu nội bộ, một liên lưu làm chứng từ gốc. - Doanh thu bán hàng của công ty là 929 699 915 đồng. - Khi kết thúc hợp đồng, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 632/07 “ Giá vốn hàng bán cho công ty Phương Đăng”. - Phiếu xuất kho, kế toán chỉ lập một lần vào đầu tháng khi kiểm kê lại hàng hóa. Kế toán kiểm kê lại hàng hóa một tháng một lần vào đầu tháng. Sau đây là hóa đơn GTGT bán hàng cho công ty Phương Đăng, phiếu xuất kho, sổ cái chi tiết cho TK 511/07 “ doanh thu bán hàng với hợp đồng công ty Phương Đăng ”. II. Hach toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH HD Việt Nam: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh của công ty chia ra làm hai phần: + Hoạt động thương mại + Hoạt động sản xuất phần mềm. Trong đó: Hoạt động thương mại của công ty có bị tính thuế thu nhập, còn hoạt động sản xuất phần mềm là hoạt động kinh doanh mà Nhà nước đang khuyến khích nên không bị chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là số lãi hay số lỗ. Cách xác định kết quả kinh doanh của công ty như sau: Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn đã bán,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tổng lợi Lợi nhuận thuần Lợi nhuận nhuận = từ hoạt động + sản xuất trước thuế thương mại phần mềm. Tài khoản sử dụng: Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. TK 911 xác định kết quả kinh doanh được mở chi tiết cho từng hợp đồng. Ví dụ như: Xác định kết quả kinh doanh theo hợp đồng với tập đoàn FPT, kế toán mở TK 911/03, theo hợp đồng với đài truyền hình Nghệ An, kế toán mở TK 911/04, kết quả kinh doanh theo hợp đồng với đài truyền hình Thừa Thiên Huế kế toán mở TK 911/05, hợp đồng với đài truyền hình Cần Thơ kế toán mở TK 911/06, Với công ty TNHH Phương Đăng kế toán mở TK 911/07. - Trong mỗi hợp đồng, để xác định kết quả kinh doanh, kế toán chỉ kết chuyển mỗi giá vốn của hợp đồng và kết chuyển doanh thu của hợp đồng đó. - Kế toán không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho mỗi hợp đồng mua, bán mà chỉ kết chuyển một lần vào cuối năm khi xác định kết quả kinh doanh của một năm tài chính. - Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tổng hợp tất cả kết quả kinh doanh của tất cả các hợp đồng, các nhà thầu. 2. Phương pháp hạch toán. 2.1 Phương pháp hạch toán tổng hợp tại công ty: Cuối kỳ, kế toán ghi: - Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ: Nợ TK 911 Giá vốn kết chuyển. Có TK 632 - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ: Nợ TK 511 Số doanh thu thuần trong kỳ Có TK 911 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 Kết chuyển Có TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước( đang chờ kết chuyển) để xác định kỳ này. Nợ TK 911: Số chờ kết chuyển. Có Tk 142: - Kết chuyển số lãi của hoạt động kinh doanh: Nợ TK 911 Số lãi đạt được trong kỳ Có TK 421 - Nếu kết quả kinh doanh là lỗ, kế toán ghi: Nợ TK 421 Số lỗ trong kỳ Có TK 911 2.2 Phương pháp hạch toán chi tiết * Tiếp tục hạch toán chi tiết xác định kết quả kinh doanh về hợp đồng với công ty TNHH Phương Đăng: Kế toán mở tài khoản chi tiết TK 911/07 “ Xác định kết quả kinh doanh của hợp đồng Phương Đăng ” . Khi hợp đồng kết thúc, kế toán kết chuyển giá vốn hàng hóa và doanh thu của hợp đồng để xác định kết quả kinh doanh của hợp đồng đó. Trong đó: + Giá vốn của hợp đồng là: 685 790 235 đồng. + Doanh thu của hợp đồng là: 929 699 915 đồng. + Không có chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hợp đồng. Sau đây là sổ cái chi tiết cho TK 911/07 “ Xác định kết quả kinh doanh của hợp đồng Phương Đăng”: * Xác định kết quả kinh doanh của công ty trong cả năm 2010: - Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: + Tài khoản sử dụng: TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp ” + Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là những chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp, bao gồm cả chi phí bán hàng. Cụ thể bao gồm: . Chi phí nhân viên doanh nghiệp . Chi phí vật liệu quản lý . Chi phí đồ dùng văn phòng . Chi phí khấu hao TSCĐ . Chi phí thuế, phí và lệ phí . Chi phí dịch vụ mua ngoài . Các chi phí bằng tiền khác như: tiền tiếp khách, hội nghị, công tác phí,…. + Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty không phân bổ theo từng hợp đồng, mà chỉ tập hợp chung để cuối năm kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp dược phân bổ cho hoạt động thương mại và hoạt động sản xuất phần mềm. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp: Ví dụ như tiền lương là một trong những khoản chi phí lớn thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đây trích bảng lương và sổ cái TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” của tháng 11 năm 2010: - Kế toán xác định kết quả kinh doanh của năm 2010 tại công ty TNHH HD Việt Nam: Các chỉ tiêu trong năm 2010 như sau: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 61 248 746 915 đồng, trong đó doanh thu của hoạt động thương mại là 54 789 398 585 đồng, của sản xuất phần mềm là 6 459 348 330 đồng. + Các khoản giảm trừ doanh thu là không có. + Giá vốn hàng bán là 49 694 778 223 đồng, trong đó của hoạt động thưng mại là 48 893 039 531 đồng, của sản xuất pần mềm là 801 738 692 đồng. + Doanh thu từ hoạt động tài chính là 570 034 150 đồng chỉ gồm của hoạt động thương mại, hoạt động sản xuất phần mềm không có. + Chi phí tài chính là 1 426 826 601 đồng chỉ gồm của hoạt động thương mại. + Chi phí của quản lý doanh nghiệp là: 6 707 742 073 đồng, trong đó của hoạt động thương mại là 5 998 293 795 đồng, của sản xuất phần mềm là 709 448 278 đồng. + Trong năm 2010 công ty không có thu nhập khác. + Chi phí khác là 4 057 481 đồng chỉ bao gồm của hoạt động thương mại. Sau đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: ( trong đó bao gồm kết quả kinh doanh của hoạt động thương mại và kết quả kinh doanh của sản xuất phần mềm). Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH HD Việt Nam Nhận xét chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH HD Việt Nam Sau 7 năm thành lập, công ty TNHH HD Việt Nam đã trả qua những giai đoạn khó khăn và thuận lợi, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị trường. Tuy nhiên công ty TNHH HD Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công trong các lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa. Doanh thu về tiêu thụ tăng đều trong các năm qua, trong năm 2010 đã đạt lợi nhuận trên 50 tỉ đồng. Để có được kết quả đó, công ty TNHH HD Việt Nam đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, và nhập các thiết bị tôt, có uy tín với khách hàng. Thị trường của công ty không chỉ dừng lại ở trong nước mà đã được mở rộng ở nước ngoài như Singapo, Mỹ, Trung Quốc,….Ngoài ra là sự cố gắng của các nhân viên trong công ty, và sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. 1.Ưu điểm: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty HD Việt Nam là tương đối hoàn chỉnh. - Đối với khâu hạch toán ban đầu: + Các chứng từ được sử dụng trong quá tình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. + Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đều được phản ánh đầy đủ, chính xác vào chứng từ. + Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. + Công ty lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hóa theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào lưu trữ. - Đối với công tác hạch toán tổng hợp: + Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế toán cảu bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, kế toán đã mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động của các loại hàng hóa, làm cho sổ sách kế toán thêm rõ ràng và mang tính thuyết phục, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép sổ sách. - Đối với sổ sách kế toán sử dụng: + Công ty mở cả sổ chi tiết và tổng hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo dõi hàng hóa một cách chi tiết, cụ thể. + Sổ sách được ghi chép cẩn thận và cách vào sổ đúng trình tự kế toán. - Đối với hàng xuất bán: + Hàng xuất bán được kiểm tra chất lượng, số lượng đầy đủ trước khi giao cho khách hàng, nếu loại hàng nào cần lắp đặt thì công ty có cử kỹ sư về lắp đặt tận nơi và có bảo hành. + Hàng hóa được vận chuyển cẩn thận, được bảo quản đúng quy cách, tiêu chuẩn. - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là tập trung tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng cũng đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tình hình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tương đối nhanh và kịp thời, chính xác. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. - Kế toán trong công ty là kế toán thủ công nên giúp cho nhân viên kế toán xác định luồng số liệu một cách trực quan hơn, Có thể làm việc được ở mọi tình huống ( kể cả khi mất điện ). Trường hợp bị mất dữ liệu cũng xác suất nhỏ hơn là kế toán trên máy. 2. Nhược điểm: - Kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì, nên khó xác định hàng tồn trong kỳ kế toán. - Nhân viên ít so với công việc nên việc chồng chéo, công việc giao hàng không có người cố định nên hay nhầm lẫn và xảy ra tình trạng người này hỏi người kia, và khi có trách nhiệm thì đổ lỗi cho nhau. Có xảy ra tình trạng bị lạc hóa đơn, và đưa chậm hóa đơn so với hạch toán. - Công ty có nhiều hợp đồng lắp đặt thiết bị vói nhiều công ty khác nhau và nhập nhiều loại hàng hóa khác nhau nên kế toán phải lập nhiều sổ chi tiết khác nhau và theo dõi hợp đồng hay bị nhầm, thu tiền hợp đồng chậm. - Tiền bán hàng hay được khách hàng chuyển khoản qua ngân hàng, hàng hóa phải vận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH HD Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan