Đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng

Lời mở đầu 1

PHẦN I 3

lý luận chung về quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiêp 3

I. khai niệm phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp. 3

1. Khái niệm và những đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 3

1.1 Khái niệm nguên vật liệu 3

1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu: 3

2. Yêu cầu quản lý nguyên vật vật liệu: 4

2.1 Quản lý thu mua: 4

2.2 Khâu bảo quản: 5

3.Chức năng và nhiệm vụ : 5

4. Phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu: 6

1.1 Phân loại nguên vật liệu: 6

1.1.1 Phân loại nguyên vật liệu: 6

1.1.2 Phân loại công cụ, dụng cụ: 8

1.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu 8

1.2.1 Giá thực tế nhập kho: 9

1.2.2 Giá thực tế xuất kho: 9

II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP: 13

1. Xây dưng định mức tiêu dùng: 13

1.1. Khái nệm: 13

1.2 Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu: 13

1.2.1. Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm: 13

1.2.2. Phượng pháp thực nghiệm: 14

1.2.3.Phương pháp phân tích: 14

2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản trong doanh nghiệp: 15

2.1 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng: 15

2.2 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ: 16

2.2.1 Dự trữ thường xuyên: 16

2.2.2 Lượng dự trữ bảo hiểm: 16

2.2.3 Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết: 17

2.2.4. Dự trực theo thời vụ. 17

2.3 Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua: 18

3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu: 19

4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu. 19

4.1 Tổ chức thu mua: 19

4.2 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu: 19

5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu: 20

6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu: 20

7. Tổ chức thanh quyết toán: 20

8. Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm: 20

III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TƠI CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 21

1. Nhân tố chủ quan: 21

2. Nhân tố khách quan: 21

IV. PHƯƠNG THỨC SỬ DỤNG HỢP LÝ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU 21

1. Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu 21

2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu: 22

Chương II 23

Thực trang kế toán vật liệu ở 23

công ty Cổ phần thiế bị công nghiệp và xây dựng 23

I- Quá trình hình thành công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng 23

1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng 23

2- Những thông tin chung cần biết về công ty 24

II- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG 25

1- Chức năng 25

2- Nhiệm vụ 26

III- TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CƠ CẤU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 26

III.1- Tổ chức bộ máy quản lý 26

III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban. 27

III.3- Tổ chức bộ máy kế toán 29

Các kế toán viên 30

1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng 30

2- Hình thức sổ kế toán: 31

3- Các chứng từ sử dụng 31

III.4- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng những năm gần đây . 33

PHẦN III 36

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CỘNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG. 36

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guyên vật liệu dự trữ cuối kỳ theo thực tế và kế hoạch. 2.2 Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ: - Tai các doanh nghiệp xây dựng: các sản phẩm chủ yếu là công trình mà khi các công trình được khởi công thì khối lượng nguyên vât liệu thường được chuyển thẳng tới các công trình để đưa vào trực tiếp thi công. Tuy nhiên để tránh sự biến động của nguyên vật liệu nên việc dự trữ nguyên vật liệu là vô cũng cần thiết - Tại doanh nghiệp có tể áp dụng các phương pháp dự trữ sau: 2.2.1 Dự trữ thường xuyên: Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục trong điều kiện cung ứng bình thường. Lượng dự trữ thường xuyên mỗi loại tính theo công thức: DTtx = Tcư H ĐMth Trong đó: DTtx: Lượng dự trữ thường xuyên. Tcư: Thời gian, ngày cung ứng trong các điều kiện bình thường ĐMth: Định mức sủ dụng( tiêu hao trong một ngày) 2.2.2 Lượng dự trữ bảo hiểm: Lượng dự trữ bảo hiểm là lượng dự trự nhằm bảo đảm quá trình sán xuấ tiến hành liên tục trong điêù kiện cung ứng không bình thường. Để xác định được mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau: +Mức thiệt hại vật chất do nguên vật liệu gây ra. + Các số liệu thống kê về số lần, lượng vật liệu cũng như số ngày mà người cung cấp không cung ứng đúng hạn. + Các dự báo về biến động trong tương lai. Lương dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể được tính theo công thưc đơn giản sau: DTbh = t sl H ĐM th Trong đó: DTbh : Lượng nguyên vật liệu được dụ trữ thưỡng xuyên t sl :Thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện ĐMth : Định mức trong một ngày 2.2.3 Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết: Để hoạt đọng được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện doanh nghiệp được tính toán, lượng nguyên vật liệu được dự trữ tối thiểu cần thiết băng tổng lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm. DTttct = DTtx + DTbh . Trong đó lượng dự trữ tối thiểu cần thiết Ngoài ra doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm lượn dự trữ theo mùa. 2.2.4. Dự trực theo thời vụ. Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành được liên tục, đặc biệt đối với các thời gian “giáp hạt” về nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ, như: thuốc lá, mía đường, chè... Đại lượng dự trữ vật tư được tính theo 3 chỉ tiêu: - Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng của từng loại vật tư chủ yếu, biểu hiện bằng các đơn vị hiện vật, như tấn, kg, m, m2... Đại lượng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng - Dự trữ tương đối: Được tính bằng só ngày dự trữ. Đại lượng dự trữ tương đối chỉ cho thấy số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được l iên tục trong khoảng thời gian của doanh nghiệp tiến hành được liên tục tỏng khoảng thời gian bao nhiêu ngày. Dự trữ vật tư tương đối rất cần thiết, giúp cho việc phân tích tình hình dữ trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp. Dự trữ tuyệt đối và dự trữ tương đói có quan hệ mật thiết với nhau, thông qua chỉ tiêu mức tiêu dùng (hoặc cung ứng) vật tư bình quân cho một ngày đêm. Nếu ký hiệu: M - Dự trữ tuyệt đối. t- dự trữ tương đối. m - mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong một ngày đêm. Thì M = t . m hoặc : t = - Dự trữ biểu hienẹ bằng tiền: Là khối lượng vật tư dự trữ biểu hiện bằng giá trị, bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại vật tư. Chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư. Phương pháp phân tích: So sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là không tốt. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn. thực chất, dự trữ là vốn chết trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất. 2.3 Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và sổ nhu cầu vật tư được xét duyệt phong kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cáap thích hợp đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất lượng đủ về số lượng, hợp lý về giá cả. 3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu: Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch mua sắm để tránh sự biến động đột ngột của nguyên vật liệu trong hiện tại và trong tương lai. 3.1 Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiểu kỹ thị trường từ đó dưa ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là: cần mua những gì, cần mua ở đâu... 3.2 trong tương lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tương lai doanh nghiệp phải xây dựng cho mính những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để khi thi công các công trình sản xuất không xảy ra những trường hợp thiếu nguyên vật liệu làm công việc bị ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp. 4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu. 4.1 Tổ chức thu mua: +Kiểm tra chất lượng ,số lượng nguyên vật liệu +Tổ chức về bến bãi kho của nguyên vật liệu. + Tổ chức sắp xếp nguyên vật liệu 4.2 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu: Tiếp nhận chính xác số, lượng chất lượng, chủng loại nguyên vật lệu theo đúng quy định trong hợp đồng phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển. Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh nghiệp, tránh hư hỏng mất mát . Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu phải quán triệt một số yêu cầu sau. +Mọi vật tư hàng hoá tiếp nhận phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ +Mọi vật liệu tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm +Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại + Phải có biên bản xac nhận có hiện tượng thừa thiếu sai quy cách. Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của vật liệu, hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách nhiệm có thể xảy ra. 5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu: Muốn bảo quản nguyên vật liệu được tốt thì cần phải có một hệ thống kho bãi hợp lý mỗi kho phải phù hợp với từng loại nguyên vật liệu vì vậy phải phân loại nguyên vật liệu và sắp xếp nguyên vật liệu theo từng kho có điều kiện tác động ngoại cảnh hợp lý. 6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu: Cần phải tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng các trương trình của từng khâu sản xuất, khâu thi công. Khi cấp phát phải làm các thủ tục xuất kho theo đúng chuẩn mực, định mức và phải lập các biên bản các giấy tờ có liên quan của công ty vào từng nội dung cấp phat. 7. Tổ chức thanh quyết toán: áp dụng đúng, đủ các chế đọ mà nhà nước đã quy định. Tuỳ thuộc vào tình hình của từng doanh nghiệp nên chọn những phương pháp thanh quyêt toán phù hợp với thực tế của doanh nghiệp và những phương pháp có lợi cho mình. 8. Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm: Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là công việc quan trọng nhưng cũng rất cần thiết. Vì sau khi vật liệu được sử dụng thì vẫn còn tồn tại một số do bị đào thải hoặc đã qua sử dụng song khi doanh nghiệp biết tận dụng việc thu hồi cac phế liệu thì cũng rất là cần thiết vì những phée liệu đó còn có thể sử dụng cho các khâu sản xuất khác , và có giá tri sử dụng không nhỏ. III. Những nhân tố ảnh hưởng tơi công tác quản lý vật liệu trong doanh nghiệp. 1. Nhân tố chủ quan: +Về phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho + Về phương pháp kiểm nghiệm Vật liệu khi nhập kho. + Về mã hoá vật liệu + Về cách quản lý + Về số lượng Nhân tố khách quan: +Do địa bàn quản lý vật liệu + Do Sự biến động về giá cả vật liệu + Do sự phụ thuộc vào tiến độ công trình + Do số lượng nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu và đặc tính lý hoá. IV. Phương thức sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu 1. Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu Các kho bãi đảm bảo vật tư cho các loại cho quá trình thi công triệt để nguồn vật liệu địa phương. Căn cứ vào biểu cung cấp vật liệu cần thiết cho tưng giai đoạn thi công. Định mức dự toán và dự đoán có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành. 2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu: áp dụng cac chế độ xuất nhập nguyên vật liệu tránh thất thoát lãng phỉ nguyên vật liệu. + Xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cụ thể chính xác. + Lập sổ theo rõi chi tiết nguyên vật liệu. Chương II Thực trang kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần thiế bị công nghiệp và xây dựng I- Quá trình hình thành công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế , từ cơ chế kinh tế hoá tập trung lên kinh tế thị trường đã tạo cho doanh nghiệp trẻ nước ta có điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh . Sự chuyển đổi này đẫ thổi một luồng sinh khí mới cho các doanh nghiệp có cơ hội vươn lên phát triển và hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Đã có không ít các doanh nghiệp đã không chịu nổi sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường nên đã không tránh khỏi giải thể . Nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp rất nhạy bén . Với sự khuyến khích đàu tư của nhà nước , nhiều doanh nghiệp cổ phần đã được thành lập để phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay , nhất là trong quá trình hội nhập hoá toàn cầu , điều này đã làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và các thành phần kinh tế khác . Có rất nhiều giải pháp đã được lựa chọn nhưng yếu tố then chốt quyết định vẫn là uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp với đối tác . Với phương châm trên Công ty cổ phần Thiết bị Công nghiệp và Xây dựng đã và đang phát triển trở thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả . Được thành lập vào ngày 16 tháng 2 năm 2001 với chức năng nhận cung cấp mua bán các thiết bị máy móc Công nghiệp và Xây dựng , bên cạnh đó công ty còn được các hãng nổi tiếng lựa chọn là nhà đại diện cung cấp sản phẩm độc quyền trên lãnh thổ các nước Việt Nam - Lào - Campuchia . Ngoài ra công ty còn là đại lý bán hàng cho một số hãng nổi tiếng trong khu vực Châu á . Những thông tin chung cần biết về công ty Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng giấy chứng nhận kinh doanh số 0103000247 cấp ngày 16 tháng 2 năm 2001 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội , sở kế hoạch và đầu tư phòng đăng kí kinh doanh cấp . Kể từ ngày thành lập cùng với qui mô hoạt động , hoà nhập với xu hướng phát triển trung của đất nước , công ty đã có nhiều thành công lớn trên phương diện kinh doanh như thương mại , xây lắp các kết cấu công trình , xây dựng đường bộ tới cấp III , cầu nhỏ trên đường bộ.... Bằng những khả năng phát huy năng lực của chính bản thân công ty theo chứng chỉ hành nghế số 0103000247 . Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng có qui mô lớn trong cả nước , đồng thời mở rộng các hoạt động kinh doanh khác có hiệu quả . Công ty đã đầu tư nhiều máy móc và thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới , có hiệu quả cao trong công tác sử lý nền móng , công tác bê tông vận chuyển .... như khoan cọc nhồi , xe vận chuyển bê tông , các loại máy đào xúc ủi .... Là một doanh nghiệp kinh doanh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân , có quyền lợi và nghĩa vụ theo luật định , hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng do hội đồng quản trị công ty phê chuẩn . Công ty không chỉo chú tâm vào cải tiến công nghệ , thiết bị thi công mà còn quan tâm đến xây dựng đội ngũ kĩ sư kĩ thuật cán bộ quản lý giỏi , đội ngũ công nhân có tay nghề cao , với kĩ thuật chuyên sâu . Đến nay , công ty đã có những cán bộ công nhân có trình độ giỏi để thi công xây dựng các công trình công nghiệp , dân dụng , thuỷ lợi , cầu , đường giao thông .... Đặc biệt là nền móng thi công các công trình , nhà máy xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp có yêu cầu kĩ thuật , mỹ thuật cao . Chủ trương của công ty là luôn luôn có gắng để kiện toàn công tác quản lý chất lượng sản phẩm và công trình ... Bên cạnh đó ta cũng không thể không nhắc đến những khó khăn của công ty . Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế của đất nước Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng cùng vớu các doanh nghiệp trong cả nước đều có sự cạnh tranh gay gắt do sự khắc nghiệt của thị trường , nhạy bén thì tồn tại không nhạy bén thì rất dễ dàng bị giải thể . Do công ty luôn phải đối phó với tình hình thanh toán chậm khi công trình đã hoàn thành ảnh hưởng tới nguồn vốn . Song với kinh nghiệm và sức mạnh cùng với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ chuên sâu kết hợp với trang thiết bị hiện đại của công ty . Công ty chắc chắn sẽ khắc phục mọi khó khăn và sẽ không ngừng vươn lên ngang bằng các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới . II- Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng 1- Chức năng Công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng được thành lập với chức năng nhận cung cấp và mua bán các thiết bị máy móc công nghiệp và xây dựng ... Được uỷ quyền là đại diện cung cấp sản phẩm độc quyền trên lãnh thổ các nước Việt Nam - lào - Campuchia . Gồm một số thiết bị máy móc sau PERLIN : Xe tải tự đổ 30 - 100 tấn . TUBOSOL : Máy phun vữa cầm tay , phun vẩy cầm tay . COIME : Xe bơm bê tông , xe trộn bê tông , máy bơm bê tông và máy phun vẩy Rôbôt. SUMIMOTO : Cần cẩu bánh xích 50 - 100 tấn . COUGHI : Trạm trộn bê tông . PARKER : Trạm nghiền sàng đá . Ngoài ra công ty còn làm đại lý cho các hãng DAEWOO : Xe tải 15 - 30 tấn . COMEC : Trạm ngiền sàng . VARISCO : Máy bơm công xuất lớn . Méc - Thái Lan : lu rung DYNAPAC . BLACKWOOD : Austraulia . MERCEDES : Vận tải 26 tấn . Nhiệm vụ Công ty nhận thầu thi công các công trình : Dân dụng ; Công nghiệp ; Cơ sơ hạ tầng giao thông ; Thuỷ lợi ; Tư vấn xây dựng ; Thi công nền móng công trình ; Xây dựng công trìng điện đến 35KV.... Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường và củng cố thêm uy tín kinh doanh bàng mô hình sản xuất : công ty - xí nghiệp - đội sản xuất Đã tăng cường và phát huy được tính chủ động sáng tạo cho các đơn vị trực tiếp sản xuất , mang lại hiệu quả kinh tế cao , với đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm và đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề với trang thiết bị thi công hiện đại . Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ . Cùng với thành quả này Công ty cổ phần thiết bị Công nghệp và Xây dựng vững bước sang thế kỉ XX càng tạo đà và phát triển cùng nền kinh tế của đất nước và hội nhập cùng nền kinh tế trong khu vực cũng như thế giới . III- Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty III.1- Tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý, điều hành của Công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng được tổ chức kết hợp hai hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty. Sơ đồ 3 Tổ chức bộ máy của công ty BAN GIáM ĐốC cÔNG TY pHó GIáM ĐốC THI CÔNG pHó GIáM ĐốC CƠ GIớI VậT TƯ Phòng kế hoạch thi công phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức kế toán Phòng cơ giới vật tư xưởng cơ khí sửa chữa đội cơ giới khoan cọcnhồi thicông đất Đội xây lắp máy cơ điện lạnh Đội xây lắp (bêtôngmộc,cốtpha sắt ....) Trạm trộn bê tông III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban. 1- Giám đốc công ty. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty , điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước . Chịu trách nhiệm trước pháp luật vè mọi hoạt động của công ty đến kết quả cuối cùng . Phó giám đốc công ty Do gám đốc công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm . Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực của công ty và chịu trách nhiệm giưã kết qủa công việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc . 3- Kế toán trưởng công ty Là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê. Kế toán trưởng công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng. 4-Phòng tổ chức hành chính Gồm trưởng phòng lãnh đạo chung và các phó phong giúp việc . Phòng tổ chức hành chính gồm có 5 cán bộ công nhân , nhân viên có nhiệm vui tham mưu việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ lao độgn tiền lương . Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ bảo vệ công tác thanh tra , bảo vệ , thi đua và công tác quản trị hành chính của các văn phòng công ty . 5-Phòng kế toán tài chính Gồm trưởng phòng và phó phòng giúp việc . Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng . Phòng tài chính kế toán gồm 5 nhân viên thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính kế toán của công ty , hướng dẫn việc kiểm sát , việc thực hiện hạch toán kế toán ở các công trình .Quản lý và theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty . Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty . Kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc , tổng hợp số liệu để lập báo cáo cho toàn công ty. 6- Phòng kế hoạch thi công Do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc . Gồm 8 cán bộ công nhân viên . Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thi công các công trình . tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch thi công theo quí hoặc năm cho toàn công ty , đề xuất các biện pháp thi công có lợi cho công ty . 7- Phòng cơ giới vật tư Do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc . Phòng gồm 5 cán bộ công nhân viên , nhiệm vụ thực hiện việc cung ứng vật tư thiết bị cho những công trình đang thi công và lập kế hoạch vật liệu cho các công trình sắp thi công . 8- Các đơn vị phụ thuộc Công ty có các đội ngũ thi công , sửa chữa lắp đặt các xưởng cơ khí , các trạm thực hiện thi công sửa chữa và xây dựng các công trình mà công ty cần thực hiện . Các đội trưởng là người được giám đốc công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty vè mọi hoạt động của thi công và xây dựng chịu trách nhiệm về việc kèm và giám sát cả công việc lẫm đời sống của anh em công nhân trên công trường . III.3- Tổ chức bộ máy kế toán Cùng với nhiệm vụ vai trò của mình xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất và quản lý của công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công ty. Các tổ sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan phải giữ lên phòng kế toán tài vụ. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính. Phòng kế toán tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn. Kế toán trưởng: (trưởng phòng kế toán) Chịu sự lãnh đạo của giám đốc có nhiệm vụ theo dõi chung toàn bộ hoạt động tài chính cụ thể , kiểm sát qui định cụ thể để ghi chép ban đầu và để lập báo cáo tài chính . Nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Các kế toán viên Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu , chi toàn công ty tính theo chế độ tài chính kế toán do nhà nước và cơ quan chức năng qui định . Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh , quản lý vốn , phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty . Định kì cuối tháng , quí , năm phòng kế toán công ty sẽ tổng hợp số liệu , lập báo cáo , qua đó tình giám đốc công ty . Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty. Sơ đồ 4 Kế toán trưởng Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng Kế toán vốn bằng tiền phải thu của khách hàng kế toán vật tư tscđ và tập hợp chi phí THủ quĩ Kế toán các đội thi công trình 1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng Công ty áp dụng hệ thống tài khoản do bộ tài hính qui định Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu, công ty đã mở thêm một số tài khoản và các tiểu khoản liên quan phù hợp với điều kiện đặc thù trong công tác quản lý kinh doanh của công ty. 2- Hình thức sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hệ thống hoá thông tin theo hình thức chứng từ ghi sổ. + Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ lập và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh, lập chứng từ ghi sổ theo trật tự thời gian nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ đã lập và phản ánh được đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, không để thất lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng hợp. Số liệu của chứng từ ghi sổ do kế toán viên lập chứng từ ghi sổ theo số tự nhiên trong suốt niên độ kế toán ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý. - Sổ cái: là sổ tài khoản cấp 1. Sổ cái có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời, song phải đánh số trang sổ cái và đăng ký theo quy định. + Sổ kế toán chi tiết: Cũng được mở ra cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết như các hình thức kế toán khác. * Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các báo cáo tài chính sau: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN/TCT. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN/TCT. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN/TCT. + Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN/TCT. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty còn ban hành thêm các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh. 3- Các chứng từ sử dụng + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Phiếu thu, chi tiền mặt + Thẻ kho + Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật + Hoá đơn bán hàng Sơ đồ 5 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi cuối tháng III.4- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng những năm gần đây . Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng đầu tiên đối với một đơn vị chuyên cung ứng thiết bị Công nghiệp và Xây dựng là phải có nguồn hàng ổn định và phải có những đơn mời thầu hoặc có những kế hoạch xây dựng thường xuyên và lâu dài . Đây không phải là mới mẻ gì nhưng với công ty lại là vấn đề quan trọng, bởi lẽ về khách quan mà nói , hoà cùng với việc phát triển xây dựng của cả nước thì nguồn công việc dự báo trong những năm gần đây có xu hướng tăng . Về phía chủ quan do đầu tư mở rộng , năng lực xây dựng đòi hỏi lượng công việc cũng phải tăng theo . Vì vậy ngay từ những năm đầu lãnh đạo công ty đã chủ động tích cực làm việc với khách hàng, với bộ Thương mại để đảm bảo nguồn hàng ổn định trong cả năm . Do công ăn việc làm đầy đủ với sự chỉ đạo, điều hành sản xuất sâu sát, biết phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng công tác thi đua nên tạo ra không khí thi đua sôi nổi, nếp làm ăn khoa học thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượnglàm việc , hiệu quả kinh tế. Những thành tựu đáng kể trên được thể hiện qua bảng biểu sau : Bảng 1 (Đơn vị tính 1000 đ) Chỉ tiêu Thực hiện Thực hiện So sánh 2001 2002 Chênh lệch Tỷ lệ 1- Doanh thu 7584628 10397689 2813007 37,09% 2- Chi phí 7577719 10367673 2789954 36,79% - Chi phí bán hàng 81521 271247 189753 2,5% -Chi phí QLDN 374441 437017 62576 0,8% -Giá vốn hàng bán 7121757 9659409 2537652 33.49% 3- Nộp ngân sách 3766 11472 7706 204,62% 4- Lợi nhuận sau thuế 8003 24348 16375 204,61% Qua bảng số liệu trên năm 2002 so với năm 2001 doanh thu tăng 2813007(nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ 37.09 % (nghìn đồng) chi phí cũng tăng nhưng ỷ lệ doanh thu lớn hơn làm như vậy được đánh giá là tốt . Như vậy ta thấy vốn tăng 2537652 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ 33,49 % là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí của công ty cần tìm biện pháp hữu hiệu để giảm giá vốn hàng bán . Nộp ngân sách nhà nước năm 2002 so với năm 2001 tăng 7706 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ 204,62 % công ty đã hoàn thành tốt thuế đối với nhà nước . Sơ đồ hoạt động kinh doanh về mặt nguyên vật liệu của công ty cổ phần thiết bị công nghiệ và xây dựng Xuất bán cho các doanh nghiệp thi công Công ty xuất nguyên vật liệu cho các đội thi công Nhập kho tại công ty Nguyên vật liệu khác nhập từ nước ngoài Nguyên vật liệu khác nhập trong nước Nguyên vật liệu phục vụ cho công trình Phần iii Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thiết bị cộng nghiệp và xây dựng. đặc điểm về nguyên vật liệu cách phân loại của công ty. 1. Đặc điểm của nguyên vật liệu của công ty: Nguyên vật liệu của công ty là loại rễ mua, rễ kiếm trên thị trường một phần mua ở trong nược còn một phần được mua ở nược ngoài ( Bấc them, dàu máy, và các vật liệu phụ khác...) nhưng dù vật liệu thu mua ở nguồn nhập nào thì nói chung khi về đến công ty đều không được phếp hao hụt, thanh toán và vật chuyển theo đúng số lượng thực tế nhập kho với chất lượng quy cách của vật liêụ hợp với yêu cầu sản xuất, với kế hoạch của phòng kinh doanh. - Xuất phát từ đặc điểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0393.doc
Tài liệu liên quan