Đề tài Công tác xúc tiến bán hàng tại Công ty xuất nhập khẩu Thiết bị Điện ảnh –Truyền hình

Bán hàng trực tiếp là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh

của doanh nghiệp.Bán hàng trực tiếp là hoạt động liên quan mật thiết với

khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin,uy tín và sự tái tạo hành vi mua của khách

hàng .Bán hàng là vũ khí mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong

quá trình cạnh tranh trên thương trường.

Các doanh nghiệp thương mại sử dụng nhiều hình thức bán hàng khác

nhau: bán hàng theo nhóm khách hàng trọng điểm; bán hàng trao tay;bán hàng

qua điện thoại; bán hàng qua Internet; bán hàng qua siêu thị Dù bán hàng

theo hình thức nào đi nữa quan hệ giữa các nhân người bán và khách hàng là

không thể thiếu được. Người bán hàng dù ở cương vị nào cũng phải hoàn

thành tốt nhiệm vụ của một nhân viên bán hàng .

pdf43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác xúc tiến bán hàng tại Công ty xuất nhập khẩu Thiết bị Điện ảnh –Truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu quả nhất và tốn kém nhất. 2. Phiếu mua hàng ưu đãi: Người cầm phiếu này được hưởng quyền ưu đãi giảm giá khi mua một sản phẩm nhất định. Phiếu Chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện Gửi thư trực tiếp Marketing trực tiếp qua điện thoại Viếng thăm bán hàng trực tiếp Truyền thông trực tiếp 14 này có thể gửi qua bưu điện, gói vào trong một sản phẩm khác hay đưa vào quảng cáo trong các báo và tạp chí. 3. Giảm giá: là một trong những kỹ thuật xúc tiến khá phổ biến mà các doanh nghiệp thường dùng. Thông thường các doanh nghiệp thường dùng hình thức này trong dịp khai trương hay trong những ngày lễ lớn. 4. Trả lại một phần tiền: Hình thức này được sử dụng cũng tương đối nhiều, ở đây, người bán giảm giá cho người mua sau khi mua hàng chứ không phải tại cửa hàng bán lẻ.Người mau sau khi mua hàng sẽ gửi cho người bán một chứng từ chứng tỏ người mua hàng đã mua hàng của doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ hoàn trả lại một phần tiền qua bưu điện. 5. Thương vụ có triết giá nhỏ: là cách kích thích người mua thông qua việc đảm bảo cho người tiêu dùng tiết kiệm được một phần chi phí so với giá bình thường của sản phẩm. Trong cách thức này, các doanh nghiệp sẽ bao gói các sản phẩm cùng loại vào với nhau và như vậy chỉ phải chi phí cho một bao bì. 6. Thi cá cược trò chơi: Đây là hình thức tạo ra cơ may nào đó cho khách hàng bằng cách tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, các trò chơi trong một thời gian nhất định. 7. Phần thưởng cho các khách hàng thường xuyên: Để giũ các khách hàng thừơng xuyên, các công ty thường giảm cho khách hàng thường xuyên một tỷ lệ nhất định hoặc giảm giá dưới các dạng khác như thêm một lượng hàng cùng loại. Đây là hình thức khuyến mại thường được sử dụng trong bán buôn. 8. Quà tặng: Các doanh nghiệp thường có thêm quà tặng cho khách hàng. Quà tặng sử dụng nhằm mục đích thúc đẩy động 15 cơ mua hàng của các người tiêu dùng cũng như trung gian phân phối. 9. Tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo: Để làm cho tên tuổi cũng như nhãn hiệu, biểu tượng của doanh nghiệp trở nên quen thuộc hơn đối với khách hàng, các doanh nghiệp thường tiến hành tặng cho khách hàng mục tiêu nói riêng và người tiêu dùng nói chung những vật phẩm mang tính quảng cáo như: Vật phẩm mang biểu tượng của doanh nghiệp, tên của sản phẩm hoặc nhãn hiệu muốn quảng cáo … 10. Dùng thử miễn phí: mời dùng thử miễn phí bột giặt kẹo cao su , nước gội đầu, dùng thử máy vi tính, dùng thử ô tô… 11. Bảo hành sản phẩm: Đây cũng là một công cụ khuyến mại quan trọng, nhất là khi người tiêu dùng quan tâm tới chất lượng hơn. Các hãng ngày càng cạnh tranh quyết liệt về thời gian bảo hành sản phẩm: tăng thời gian bảo hành sản phẩm, tăng thời gian bảo hành lên 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm… Đối với các trung gian phân phối của doanh nghiệp, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các hình thức xúc tiến bán hàng khác như: - Chiết giá: Giảm gía so với hàng bán ghi trên hoá đơn trong từng trường hợp mua hàng hoặc trong từng thời kỳ. - Thêm hàng hoá cho khách mua hàng với lượng hàng hoá nhất định. Những khách hàng mua hàng ở một số lượng hoặc giá trị nhất định sẽ được thêm một lượng hàng cùng loại để kích thích mua sắm. Hình thức này về thực chất là giảm giá cho khách hàng. Ngoài ra, còn một số hình thức khuyến mại khác được nhà thương mại sử dụng khi có hỗ trợ của nhà sản xuất. Trong chiến lược khuyến mại luôn luôn có nhiều chiến dịch khuyến mại. Khi tổ chức thực hiện chiến lược khuyến mại phải xây dựng các chiến dịch khuyến mại sau đó tiến 16 hành tổ chức thực hiện từng chiến dịch khuyến mại cần đưựoc tổ chức theo qui trình sau: - Xác định mục tiêu của đợt khuyến mại Thông thường, khuyến mại nhằm vào hai đối tượng chính là: người tiêu dùng và các trung gian phân phối. Đối với người tiêu dùng, mục tiêu của đợt khuyến mại là:  Mong muốn khách hàng dùng thử sản phẩm, qua đó sẽ lôi kéo hành vi mua hàng của khách hàng.  Giới thiệu một sản phẩm mới hoặc đã cải tiến.  Khuyến khích sử dụng lại hoặc tiêu dùng nhiều hơn đối với những người đã và đang sử dụng sản phẩm.  Làm cho khách hàng đến các cửa hàng bán lẻ nhiều hơn.  Tăng tỷ phần tiêy thụ của công ty trên thị trường. Đối với các trung gian phân phối, mục tiêu chính của xúc tiến bán hàng là:  Kích thích các trung gian phân phối tăng lượng hàng đặt mua trong thời gian nhất định.  Kích thích các trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hoá của công ty  Làm cho các trung gian phân phối ưu tiên hơn cho công ty trtong việc tbày bán hàng hoá cũng như tích cực chào hàng cho công ty.  Cải thiện mối quan hệ làm ăn với các trung gian phân phối Việc lựa chọn mục tiêu đúng hay sai sẽ liên quan nhiều đến vấn đề hiệu quả của xúc tiến sau này. Xác định ngân sách cho khuyến mại: Xác định ngân sách cho khuyến mại: Xác định ngân sách cho khuyến mại cũng là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên, thông thường người ta thường hay sử dụng cách tính xác định trên 17 phần trăm doanh thu. Bởi bằng cách này, người làm công tác xúc tiến để xác định cũng như dễ kiểm soát các chi phí. Lựa chọn kỹ thuật khuyến mại: Tuỳ theo từng mục tiêu xúc tiến xúc tiến đã lụă chọn; tuỳ thuộc vào đặc tính của khách hàng mục tiêu; tuỳ thuộc vào trạng thái cạnh tranh; phản ứng đối thủ cạnh tranh trên thương trường; tuỳ thuộc vào điều kiện ngân sách dành cho khuyến mại mà người ta tiến hành lựa chọnkỹ thuật khuyến mại cho phù hợp. Lựa chọn qui mô và xây dựng chương trình khuyến mại: Khuyến mại là một mối quan hệ gắn bó với nhiều hoạt động nghiệp vụ khác. Khuyến mại không hoạt động cô lập, nó có quan hệ hữu cơ với các hoạt động xúc tiến bán khác cũng như liên hệ hữu cơ với các họat động khác của Marketing – mix. Chuẩn bị cơ sở vật chất cho đợt khuyến mại: Việc chuẩn bị này rất quan trọng. Nếu sự chuẩn bị không chu đáo, không kịp thời, chậm trễ dễ làm mất lòng tin của khách hàng vào đợt khuyến mại nói riêng và doanh nghiệp nói chung. Quyết định lựa chọn phương tiện phát thông điệp về chương trình khuyến mại: Để các khách hàng mục tiêu có thể tham gia vào đợt khuyến mại, người làm xúc tiến phải phát đi các thông điệp cần thiết. Tuỳ từng loại kỹ thuật khuyến mại mà người ta lựa chọn cách thức phát thông điệp cho phù hợp. 4.Tham gia hội chợ và triển lãm Hôị chợ thương mại là xúc tiến thương mại tập trung trong một thời gian và một địa điểm nhất định, trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được trung bày hàng hoá của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá. 18 Triển lãm thương mại là xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày hàng hoá, tài liệu về hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá. Hội chợ là hoạt động mang tính định kỳ được tổ chức tại một thời điểm một thời gian nhất định, là nơi người bán và người mua trực tiếp giao dịch buôn bán. Triển lãm có hình thái giống như hội chợ nhưng mục đích của người tham gia triển lãm không phải là bán hàng tại chỗ mà chủ yếu để giới thiệu, quảng cáo . Những doanh nghiệp đạt được kết quả cao trong hội chợ triển lãm là những doanh nghiệp thương mại làm tốt hoạt động trước, trong và sau hội chợ triển lãm. Sơ đồ 3: Tiến trình tham gia hội chợ triển lãm thương mại của các doanh nghiệp Các hoạt động trước khi tham gia hội chợ Ra quyết định tham gia Dự trù ngân sách Chuẩn bị yếu tố vật chất Cuẩn bị yếu tố con người Tổ chức xây dựng gian hàng Các hoạt động trong hội chợ triển lãm Hoạt động giới thiệu – Quảng cáo bán hàng Hoạt động giao tiếp với khách hàng, với các doanh nghiệp bạn Các hoạt động sau hội chợ Đánh giá tổng kết kết quả đạt đuợc tại hội chợ triển lãm Quan hệ với khách hàng sau khi kết thúc hội chợ triển lãm Rút kinh nghiệm để lập kế hoạch Marketing, chuẩn bị hội chợ triển lãm lần sau Khi quyết định tham gia hội chợ triển lãm, doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác chuẩn bị. Trước tiên đó là chuản bị về tài chính.Tiền cho hôij chợ triển lãm sẽ lấy từ ngân sách xúc tiến. Vấn đề chuẩn bị nhân sự là không thể thiếu được khi tiến hành tham gia hội chợ. Các cán bộ, nhân viên thay mặt doanh nghiệp đi tham gia hội chợ 19 phải được chọn lọc kỹ càng, bởi chính họ là người thay mặt cho doanh nghiệp tiếp xúc với khách hàng và bạn hàng. Thiết kế và xây dựng gian hàng là yếu tố quan trọng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng tham quan. Hội chợ triển lãm là dịp quan trọng để các doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mục tiêu. Thông qua giao tiếp, doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng tại chỗ. Sau hội chợ triển lãm, doanh nghiệp tổ chức thành công sẽ thu hút được khách hàng và bạn hàng. Rất nhiều hợp đồng sẽ được ký kết sau hội chợ. Muốn được như vậy, doanh nghiệp cần có mối liên hệ liên tục và sát sao với khách hàng và bạn hàng. 3.3 Mở rộng quan hệ với quần chúng và các hoạt động khuyếch trương khác Mở rộng quan hệ với công chúng là một công cụ marketing quan trọng khác nữa. Công ty không những phải có quan hệ tốt với khách hàng, người cung ứng các đại lý của mình, mà còn phải có quan hệ đông đảo với quần chúng có quan tâm. Công chúng là nhóm người có quan tâm hay ảnh hưởng thực tế hay tiềm ẩn đến khả năng công ty đạt được những mục tiêu của mình. Mở rộng quan hệ với công chúng bằng các hoạt động: - Mở rộng quan hệ với giới báo chí, tạp chí, đài phát thanh và truyền hình. Tác động để các phương tiện này đăng tải các bài viết, phát đi các chương trình tuyên truyền, giới thiệu về sản phẩm và về doanh nghiệp. - Doanh nghiệp mở các chiến dịch tuyên truyền về sản phẩm của mình tạo dựng hình ảnh công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên phương tiện truyền thông của công ty. 20 - Vận động hành lang: Làm việc với các nhà lập pháp và các quan chức trong chính phủ hoặc quan chức của ngành, của địa phương ủng hộ hay huỷ bỏ một đạo luật hay một quy định nào đó. - Tham mưu: đề xuất với lãnh đạo công ty những kiến nghị về các vấn đề có liên quan đến công chúng và về hình ảnh của công ty. Những công cụ chủ yếu để mở rộng quan hệ với công chúng trong hoạt dộng marketing của doanh nghiệp: 1. Xúât bản phẩm: Các công ty cho in và phân phát các báo cáo hàng năm, những cuốn sách nhỏ giới thiệu về sản phẩm hoặc về công ty, những tư liệu nghe nhìn, bản tin của công ty, các báo và tạp chí. 2. Các sự kiện: Công ty tổ chức những họat động nhân những sự kiện như tổ chức những hội thảo, chuyên đề, những cuộc đi chơi, triển lãm, thi và hội thảo, lễ kỷ niệm, bảo trợ các hoạt động thể dục thể thao và văn hoá để tiếp cạn công chúng mục tiêu. 3. Tin tức: Viết bài trên các báo, tạp chí đưa tin trên đài phát thanh hoặc truyền hình.Càng tranh thủ được báo chí thì càng có điều kiện giành được nhiều vị trí tốt hơn để tuyên truyền cho công ty. 4. Bài nói chuyện: Nói chuyện trong các hội nghị, với học sinh, sinh viên nhân dịp khai trường hay tổng kết năm học. 5. Hoạt động công ích: ủng hộ các quỹ từ thiện, xây nhà tình nghĩa, lập quỹ học bổng cho sinh viên. 6. Phương tiện nhận dạng: Trong một xã hội tràn ngập các thông tin, các công ty phải tranh nhau hút sự chú ý về mình.Họ phải cố gắng tạo ra những đặc điểm nhận dạng nổi bật để công chúng có thể nhận ra ngay tức khắc. Dặc điểm nhận dạng được thể hiện trên logo ( biểu tượng ) của công ty, trên các công văn, giấy tờ, danh thiếp, thư tín thương mại, biểu hiện, màu sắc đạc trưng của sản phẩm được sơn trên phương tiện vận tải hoặc tại các văn phòng, của hàng bán sản phẩm của công ty, trên các biển quảng cáo, nhận dạng qua quần áo , đồng phục… 21 3.5 Bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là hành vi thương mại của thương nhân, là sự giao tiếp trục tiếp giữa người bán hàng với khách hàng tiềm năng. Trong đó, người bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền. Bán hàng trực tiếp là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.Bán hàng trực tiếp là hoạt động liên quan mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo hành vi mua của khách hàng .Bán hàng là vũ khí mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong quá trình cạnh tranh trên thương trường. Các doanh nghiệp thương mại sử dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau: bán hàng theo nhóm khách hàng trọng điểm; bán hàng trao tay;bán hàng qua điện thoại; bán hàng qua Internet; bán hàng qua siêu thị… Dù bán hàng theo hình thức nào đi nữa quan hệ giữa các nhân người bán và khách hàng là không thể thiếu được. Người bán hàng dù ở cương vị nào cũng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhân viên bán hàng . Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp công ty với khách hàng. Những người bán hàng là người thay mặt với công ty quan hệ với rất nhiều khách hàng và đồng thời cũng đem về cho cy những thông tin tình báo cần thiết về khách hàng. Nhân viên bán hàng có nhiêm vụ cung công chúng đáp thông tin cần thiết về sản phẩm cũng như về doanh nghiệp cho khách hàng. Đây là việc làm giúp cho khách hàng hiểu biết về sản phẩm cũng như về doanh nghiệp hơn, nhờ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng. Nhân viên bán hàng phải có đủ năng lực, hiểu biết về nghệ thuật bán hàng như giao tiếp, bày bán sản phẩm,giới thiệu, giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Để cho việc bán hàng được thuận lợi có kết quả, nhân viên bán hàng phải thực hiện tốt nhiệm vụ bán hàng. 22 Vì vậy, tổ chức, tuyển chọn, đào tạo, quản lý, động viên lực lượng bán hàng là một công việc mà công ty phải dành một sự quan tâm thoả đáng. Để bán được hàng hoá, người làm công tác xuc tiến cần phải trình bày cho hấp dẫn, khêu gợi sự chú ý, kích sự tò mò của khách hàng. Trưng bày hàng hoá tại nơi bán hàng nhằm tạo ra sự hấp dẫn của hàng hoá đối với khách hàng. Thu thập thông tin là một vấn đề quan trọng cho các quyết địnhcủa doanh nghiệp đặc biệt là những thông tin về khách hàng, do đó nhân viên bán hàng có nhiệm vụ thu thập thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh cho doanh nghiệp . Dịch vụ phục vụ khách hàng là một trong những phương pháp cạnh tranh hữu hiệu trong giai đoạn hiện nay. Các nhân viên bán hàng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ khác nhau cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng trong tiêu dùng cũng như hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ xúc tiến nhanh việc giao hàng. Chào hàng là nhiệm vụ thường xuyên của các nhân viên bán hàng. Chào hàng là một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong một thời gian nhất định và phải có các nội dung chủ yếu của hợp đòng mua bán hàng hoá. Chào hàng là một nội dung của xúc tiến bán hàng. Các doanh nghiệp tổ chức chào hàng nhằm mục đích chào bán hàng hoá. Những người phụ trách chào hàng là các nhân viên bán hàng của doanh nghiệp. Thuyết phục là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong chào hàng, đó là khả năng thuyết phục người khác thayđỏi cách nghĩ và cách làm theo ý mình, là điều chủ yếu để bán được hàng. Các nhân viên bán hàng vừa là người chào hàng, vừa là người thu thập đơn đặt hàng, vừa là người thực hiên đơn đặt hàng. Chính vì vậy, người có khả năng thuyết phục, thông minh, năng đọng và quyết đoán. Chuẩn bị hàng hoá trước khi bán hàng là một hoạt động không kém phần quan trọng so với các hoạt động trên. Nhân viên bán hàng cần nắm được sở thích của khách hàng về hàng hoá: trọng lượng, màu sắc, cách bao gói.. để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 23 Bán hàng trực tiếp là một hoạt động trung gian, nó nằm trong khâu lưu thông phân phối của quá trình tái sản xuất sản phẩm, nó là hoạt động quan trọng trong xúc tiến bán hàng, nó là hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao. Hoạt động bán hàng trực tiếp thúc đẩy sự tương tác giữa người bán và người mua để dẫn tới một giải pháp có hiệu quả và tiết kiệm thời gian cho cả người mua và người bán. Để hoạt động bán hàng đem lại hiệu quả, ngoài việc tuyển chọn và đào tạo được những nhân viên bán hàng giỏi, các doanh nghiệp thương mại cần phải tuyển lựa và đào tạo được những quản trị viên có đủ năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiêm vụ của người quản trị viên bán hàng. Ngoài ra, việc tổ chức khoa học hoạt động bán hàng có một ý nghĩa quan trọng. Tổ chức bán hàng: Tổ chức bán hàng là một hoạt động của các cá nhân được sắp xếp theo một trình tự nhất định để phối hợp một cách có hiệu quả các nỗ lực của các nhân nhằm hoàn thành mục tiêu chung. Tổ chức bán hàng được thực hiện theo 3 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc tổ chức theo ngành hàng, nguyên tắc tổ chức theo nhóm hàng và nguyên tắc tổ chức theo vùng địa lý. Việc lựa chọn nguyên tắc tổ chức nào là do đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp quyết định. Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bán hàng theo ngành hàng Cấp quản lý ngành hàng trên toàn quốc Cấp quản lý nhóm hàng II trên toàn quốc Cấp quản lý nhóm hàng I trên toàm quốc Bộ phận quản lý cấp vùng Bộ phận quản lý cấp vùng Cấp quản lý nhóm hàng III trên toàn quốc Bộ phận quản lý cấp quận, huyện Bộ phận quản lý cấp quận huyện Bộ phận quản lý cấp quận, huyện Bộ phận quản lý cấp vùng , 24 Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bán hàng theo nhóm hàng Sơ đồ 5: Cơ cấu bán hàng theo vùng địa lý Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Bộ phận phụ trách xuất khẩu Bộ phận phụ trách bán hàng cho chính Bộ phận phụ trách bán lẻ BP phụ trách bán hàng cho KH CN BP PT bán hàng cho KH trọng điểm Châu Á Châu ÂU Asean Cấp quản lý vùng Cấp quản lý vùng Các đại diện Bán hàng Phó giám đốc phụ trách bán hàng Cấp quản lý khu vực miền Bắc Cấp quản lý khu vực Miền Trung Cấp quản lý khu vực Miền Nam Cấp quản lý Tỉnh Lạng Sơn Cấp quản lý Tỉnh Quảng Ninh Cấp quản lý Thành Phố Hà Nội Cấp quản lý Thành Phố Hải Phòng 25 Qui mô của lực lượng bán hàng trực tiếp ảnh hưởng đến ngân sách bán hàng. Việc xác định ngân sách bán hàng và kiểm soát ngân sách bán hàng và kiểm soát ngân sách bán hàng trở thành vấn đề không thể thiếu được đối vứi các doanh nghiệp thương mại. Xây dựng ngân sách bán hàng và kiểm soát chi phí bán hàng: Ngân sách bán hàng là một bản liệt kê các yếu tố chi phí theo chức năng liên quan đến bán hàng cá nhân ở một vùng lãnh thổ hoặc vùng hoạt động. Thông thường khi xây dựng ngân sách cho bán hàng người ta xác định một hạn mức bằng tiền mà bộ phận bằng tiền mà bộ phận bán hàng có thể sử dụng theo các hạng mục sau: - Tiền lương cho nhân viên văn phòng, bộ phận phục vụ, khen thưởng đặc biệt, hoa hồng bán hàng . - Đi lại và tiếp đãi: vé xe, đi lại, tiền ăn, tiền lưu trú, tiếp khách. - Công tác tuyển dụng: đi lại, tiền ăn, chi phí cho người tuyển, quảng cáo để tuyển người. - Chi khác: chi cho thi đua, cho tăng dự trữ bảo quản, quảng cáo tại chỗ. Để xây dựng ngân sách cho bán hàng, người ta có rất nhiều cách nhưng cách xác định thông dụng nhất là dựa trên mục tiêu và nhiệm vụ, trên cở sở các chi phí của các năm trước để tính toán. Sau khi xây dựng ngân sách những nhà quản lý cần kiểm soát các khoản chi phí. Qui trình bán hàng các nhân tại cửa hàng Các bước trong hoạt động bán hàng có thể được mô tả qua sơ đồ sau 1. Thăm dò - Chào bán hàng tại nhà - Quảng cáo - Nguồn tham khảo - Nhu cầu Tiềm năng 26 - Động cơ - Khả năng trả mua - Tư cách mua thích hợp - ảnh hưởng - Phạm vi - Người sử dụng - Người mua 2. Lập kế hoạch - Tập hợp thông tin - Đánh giá thông tin - Tổ chức thông tin 3. Trình bày - Tiếp cận - Xác định vấn đề - Chứng minh - Xử lý các ý kiến phản hồi 4. Tiến hành bbbbbbb - Kết luận - Hành động Phần II I.Giới thiệu khái quát về công ty. - Tên Công ty : Công ty XNK Thiết bị Điện ảnh – Truyền hình - Tên giao dịch : VINEMATIM - Địa chỉ : 65 Trần Hưng Đạo - Hà Nội (trụ sở chính) - Điện thoại : (84-4) 8.263082 - (84-4) 9.437.256 - Fax : (84-4) 9.437.547 - E-mail : vinematim.co@hn.vnn.vn Công ty Vật tư Điện ảnh là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 92/VHTT- QĐ ngày 20 tháng 7 năm 1979 của Bộ Văn hoá Thông tin. Sát hạch triển vọng XĐ các ảnh hưởng mua Lập KH chào hàng Thực hiện chào hàng Kết thúc chào hàng Theo dõi kết quả 27 Công ty Vật tư Điện ảnh được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư Điện ảnh - Video (VINEMATIM) theo quyết định số 293/QĐ ngày 25 tháng 3 năm 1993 của Bộ Văn hoá Thông tin. Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư Điện ảnh - Video đổi tên thành Công ty XNK Thiết bị Điện ảnh Truyền hình, Sáp nhập Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư dịch vụ kỹ thuật Điện ảnh – Video vào Công ty XNK Vật tư Điện ảnh – Video Theo quyết định số 33/2002/QĐ-BVHTT ngày 10 tháng 12 năm 2002 và 02/2003/QĐ-BVHTT ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Bộ Văn Hoá Thông tin. Giấy đăng ký kinh doanh số 108084. Giấy phép kinh doanh XNK số 1.17.1.008GP. II. Chức năng và các ngành kinh doanh chính: 1. Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành Điện ảnh, Văn hóa, Thông tin, Phát thanh, Truyền hình. Hệ thống thu phát sóng, ăn ten, Vật tư thiết bị ngành in. Các loại máy phát điện, điện tử, điện lạnh, máy điều hoà không khí, máy hút ẩm. 2. Kinh doanh XNK các loại thiết bị âm thanh, ánh sáng, máy chiếu thiết bị hội thảo hội nghị, nhạc cụ, thiết bị phục vụ biểu diễn nghệ thuật, các sản phẩm văn hóa khác và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ ngành Văn hóa thông tin. 3. Sản xuất, kinh doanh và liên doanh sản xuất các loại phụ tùng vật tư, thiết bị ngành Điện ảnh, Nhiếp ảnh. 4. Nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ các ngành giáo dục, Thể thao, Y tế, Môi trường, Bưu chính, Viễn thông, Quảng cáo, Thiết bị cơ khí, quang học, kiểm tra, bảo vệ, đo lường, thí nghiệm và một số hàng tiêu dùng (thiết bị văn phòng điện, điện tử, trang trí nội thất...) cùng các vật tư, nguyên liệu , hoá chất 28 và các mặt hàng tiêu dùng khác phục vụ đời sống và phát triển kinh tế quốc dân. 5. Kinh doanh các phương tiện vận chuyển và dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước 6. Dịch vụ tư vấn thiết kế thẩm định, dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các vật tư thiết bị ngành hàng mà Công ty kinh doanh 7. Thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ, dịch vụ đào tạo kỹ thuật cho những ngành hàng trên. III. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty: A. Cơ cấu bộ máy: 1. Các phòng ban trực thuộc Công ty: - Phòng tổ chức - Phòng Hành chính - Giao nhận - Tổng hợp - Phòng Tài chính kế toán - Phòng Xuất nhập khẩu I - Phòng Xuất nhập khẩu II - Trung tâm Phát triển văn hoá thông tin - Trung tâm ứng dụng Công nghệ Điện ảnh – Truyền hình - Phòng Kho - Phòng kinh doanh Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. GIÁM ĐỐC CÔNG TY 29 (Nguồn văn phòng công ty tháng 12/2203 2. Các tổ chức trực thuộc Công ty:  Trung tâm Phát triển Văn hoá - Thông tin (Trung tâm I) đăng ký kinh doanh số 312144 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 6 tháng 7 năm 1999 Địa chỉ: 65 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội Tel : 04-9.439266 Chuyên kinh doanh các thiết bị trang âm, nhạc cụ, ánh sáng, cơ khí, quang học, các sản phẩm văn hoá và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ ngành Văn hoá Thông tin.  Trung Tâm ứng dụng công nghệ Điện ảnh – Truyền hình (Trung tâm II) Địa chỉ: 65 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội – Tel: 04-9.436640 Chuyên kinh doanh các thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành Phát thanh Truyền hình, PGĐ KINH DOANH PGĐ NHÂN SỰ TRUNG TÂM ỨNG DỤNG CN- ĐA PHÒN G XNK2 PHÒNG HC- GIAO NHẬN - TH PHÒN G XNK1 TRUNG TÂM PTVH- TTIN PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒN G KHO KHO (ĐÔN G ANH) CỬA HÀNG BÁN LẺ PHÒN G KINH DOAN H 30 các thiết bị điện tử viễn thông, các hệ thống quan sát, nghe nhìn. Hệ thống thu phát sóng, ăn ten, Vật tư thiết bị ngành in. Các loại máy phát điện, điện tử, điện lạnh,  Chi nhánh Công ty XNK Thiết bị Điện ảnh-Truyền hình tại thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: số 89 Lê Thánh Tôn - Quận I – T.p Hồ Chí Minh. Tel : 08-8.228608 Fax: 08-8.223982 Kinh doanh các thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành Phát thanh Truyền hình, các thiết bị điện tử viễn thông tại khu vực phía nam.  Đại diện giao nhận tại T.p Hải Phòng Địa chỉ: số 17 Trần Hưng Đạo – T.p Hải Phòng Tel : 031. 822697 Fax: 031. 822697 Kinh doanh các dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước B. Cán bộ nhân lực : Công ty tổ chức theo nhiệm vụ chức năng cụ thể với các Trung tâm và các phòng ban chuyên môn. 1. Tổng số cán bộ: (Tính đến thời điểm 31/12/2002). - Tổng số cán bộ công nhân viên: 85 người trong đó: Tốt nghiệp đại học: 64 người + Đại học kỹ thuật: 40 người + Đại học kinh tế: 15 người + Đại học ngoại ngữ: 7 người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLý luận về công tác xúc tiến bán hàng.pdf
Tài liệu liên quan