Đề tài Đặc doanh karaoke trá hình - Một vấn đề nóng bỏng - Thực trạng – Nguyên nhân - Giải pháp

MỤC LỤC

A-PHẦN MỞ BÀI

1.Lý do chọn đề tài

2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

2.1. Ý nghĩa lý luận

2.1. Ý nghĩa thực tiễn .

2.2.1. Đối với Nhà nước .

2.2.2. Đối với người dân .

2.2.3. Đối với bản thân

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát .

3.2. Mục tiêu cụ thể .

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .

4.1. Đối tượng nghiên cứu .

4.2.Khách thể nghiên cứu

4.3.Phạm vi nghiên cứu

5. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .

5.1. Câu hỏi nghiên cứu .

5.2.Phương pháp nghiên cứu

5.2.1.Phương pháp luận .

5.2.2.Phương pháp thu thập thông tin

5.2.2.1.Phương pháp quan sát .

5.2.2.2.Phương pháp phân tích tài liệu

5.2.2.3.Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân .

5.2.2.4.Phương pháp thảo luận tổ chức cuộc họp .

5.2.2.5.Phương pháp ma trận xếp loại ưu tiên .

5.2.2.5.Phương pháp thống kê .

B-PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .

2. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu

2.1. Khái quát đặc điểm tình hình địa bàn Thị Trấn Tứ Hạ .

2.2. Tình hình phát triển kinh tế, những thuận lợi và khó khăn

2.2.1.Tình hình phát triển kinh tế .

2.2.1.1.Về dịch vụ

2.2.1.2.Về tiểu thủ công nghiệp .

2.2.1.3.Về nông nghiệp

2.2.2.Những thuận lợi và khó khăn của Thị Trấn .

2.2.2.1.Những thuận lợi

2.2.2.2.Những khó khăn .

2.3. Tình hình văn hoá- xã hội .

2.3.1.Về giáo dục .

2.3.2.Hoạt động VHVN-TDTT .

2.3.3.Về công tác y tế .

2.3.4.Công tác dân số - gia đình và trẻ em .

2.3.5.Thực hiện công tác chính sách

2.3.6.Thực hiện công tác xã hội .

2.4.Công tác nội chính

2.4.1.Công tác ATCT- TTATXH

2.4.1.1.Tình hình ANCT .

2.4.1.2.Tình hình TTATXH .

2.4.2.Công tác quốc phòng .

2.4.3.Công tác tư pháp hộ tịch

2.5.Những tồn tại hạn chế của Thị Trấn .

2.5.1.Về lĩnh vực kinh tế

2.5.2.Về lĩnh vực văn hoá xã hội

2.5.3.Về lĩnh vực nội chính .

2.6.Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2008

2.6.1.Về kinh tế .

2.6.2.Về văn hoá xã hội .

2.6.3.Về công tác nội chính .

CHƯƠNG 2- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.Tổng quan chung về dịch vụ karaoke trá hình ở Việt Nam

2. Thực trạng về dịch vụ karaoke trá hình ở Thị Trấn Tứ Hạ .

2.1.Qúa trình hoạt động của các dịch vụ karaoke trá hình .

2.2.Những bức xúc của người dân xung quanh dịch vụ này .

3.Nguyên nhân tồn tại của dịch vụ và lý do đưa con người đến với nó .

3.1.Nguyên nhân tồn tại

3.2.Lý do thu hút con người .

4.Các giải pháp nhằm hạn chế, xoá bỏ hoạt động của các loại hình này .

4.1. Đối với Nhà Nước .

4.2. Đối với chính quyền địa phương

4.3. Đối với chủ quán

4.4. Đối với người dân .

4.5. Đối với VTN/TN .

CHƯƠNG 3 - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1.Kết luận

2.Khuyến nghị .

PHỤ LỤC – TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2744 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc doanh karaoke trá hình - Một vấn đề nóng bỏng - Thực trạng – Nguyên nhân - Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức họp dân Trong quá trình thực tế tại địa phương về vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành tiếp xúc với 10 người dân trong khu vực xunng quanh các dịch vụ này. Tổ chức 1 cuộc họp dân nhằm lấy ý kiến những bức xúc của người dân vào vấn đề hoạt động của các dịch vụ karaoke “ôm”. Qua cuộc họp dân này, chúng tôi đã tiếp thu được nhiều ý kiến đề xuất lên chính quyền địa phươngvà có điều kiện để hoàn thành báo cáo thực tế với chuyên đề này 5.2.2.5.Phương pháp ma trận xếp loại ưu tiên Phương pháp này để sắp xếp một vấn đề theo một trật tự nhất định dựa trên các tiêu chí đánh giá đã được cộng đồng đưa ra và thống nhất Thông qua quá trình họp dân, chúng tôi đã lấy được những bức xúc của người dân xung quanh vấn đề này. Sau đó, chúng tôi đã phát phiếu điều tra trên đó đã ghi những bức xúc của người dân, yêu cầu họ chấm điểm cho mỗi vấn đề bức xúc.Qua đây,người dân đưa ra được vấn đề bức xúc nhất.Qua đây, chúng tôi tiếp thu được và nhờ chính quyền giải quyết. Đây là cơ sở để cho chúng tôi hoàn thành báo cáo này 5.2.2.6.Phương pháp thống kê Để nghiên cứu vấn đề này được chính xác và có kế hoạch tốt cần phải bảo đảm công tác thông tin về vấn đề được đầy đủ và chính xác.Trong việc nghiên cứu vấn đề này, tôi đã sử dụng phương pháp thống kê nhằm để kiểm tra lại lượng thông tin đã được cung cấp chính xác hay hay không? Qua đó, tôi đã tiến hành tổng kết thông tin, viết báo cáo nghiên cứu. Vì vấn đề mang tính chất nóng bỏng, do đó việc nghiên cứu của chúng tôi cũng gặp rất nhiều khó khăn. Như vậy, trên đây là những phương pháp nghiên cứu đã được chúng tôi sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài nóng bỏng này. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Như chúng ta đã biết, một trong những hình thức để dẫn đến con đường tệ nạn xã hội chính là các dịch vụ kinh doanh không lành mạnh. Ngày nay, các dịch vụ này nổi lên hàng đầu như: Karaoke trá hình, đồi truỵ ,hớt tóc trá hình, cà phê trá hình…Ở đâu chúng ta cũng có thể bắt gặp các loại hình kinh doanh này. Nó chiếm ưu thế hơn hẳn so với các dịch vụ kinh doanh lành mạnh. Với thời gian có hạn, quá trình thực tế của chúng tôi chỉ tập trung vào một vấn đề quan trọng nóng bỏng: “Đặc doanh karaoke tra hình- một vấn đề nóng bỏng - thực trạng – nguyên nhân và giải pháp”. Đây là một loại hình kinh doanh không lành mạnh, karaoke mang tính chất lợi dụng “biển bao” để kiếm thêm lợi nhuận. Đây là một trong những hình thức trá hình, đồi truỵ, đã và đang đưa đẩy thanh thiếu niên vào con đường tệ nạn xã hội, nhất là con đường mại dâm. Hơn ai hết, những người chủ kinh doanh các dịch vụ không lành mạnh này, họ đều biết được tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Nhưng vì muốn kiếm thêm lợi nhuận nên bản chất con người của họ bị vấy bẩn, họ tự biến mình thành những ông chủ, bà chủ “tốt bụng” với mục đích đầu tiên tạo công ăn việc làm cho những thanh thiếu niên không có việc làm. Nhưng với mục đích đầu tiên đó, họ đã dần biến những thanh thiếu niên này đi vào con đường làm nghề mại dâm để kiếm thêm tiền cho họ. Những dịch vụ kinh doanh này nhìn vào bề ngoài chúng ta cứ tưởng đó là những dịch vụ bình thường lành mạnh để giải trí. Nhưng nếu tận mắt chứng kiến bên trong của quán, chúng tôi đã thật sự thấy được tính chất nghiêm trọng của vấn đề này. Đó là những quán karaoke “ôm” trá hình đồi truỵ. Bên trong, các cô gái với “quần áo ngắn hơn không thể ngắn được nữa” đang âu yếm, ôm hôn các chàng trai rất “tự nhiên”, đồng thời các băng hình đồi truỵ cũng được bật lên để khêu gợi các nhu cầu của các chàng trai. Khi các chàng trai có nhu cầu, các cô gái sẽ đáp tại một chỗ nào đó để hoạt động .Với tính chất nghiêm trọng và tràn lan của các dịch vụ kinh doanh không lành mạnh này đã thu hút chúng tôi tham gia vào đề tài nghiên cứu: “Đặc doanh karaoke - một vấn đề nóng bỏng - thực trạng – nguyên nhân và giải pháp” Tại thị trấn tứ hạ, điểm thực tế của chúng tôi, các loại hình dịch vụ kinh doanh không lành mạnh này cũng rất nhiều, rất phong phú và đa dạng với các biển bao khác nhau. Nhưng dịch vụ kinh doanh karaoke “ôm” là chủ yếu. Với quá trình thực tế tai Thị trấn, chúng tôiđã phần nào quan sát được quá trình hoạt động của một số dichj vụ và thấy được tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Do đó, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu này qua quá trình tham khảo nhiều tài liệu đã được thu thập và quá trình chúng tôi quan sát quá trình hoạt động tại các quán. Đây chính là cơ sở để chúng tôi có được những kinh nghiệm và hoàn thành được báo cáo với tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Karaoke “ôm” trá hình, đồi truỵ không chỉ là vấn đề nóng bỏng, có tính chất nghiêm trọng không chỉ riêng đối với thị trấn mà đây là một vấn đề có tính chất hang đầu mà Đảng và Nhà Nước ta đang quan tâm và đang có những biện pháp phù hợp để xử lý. 2.Tổng quan về địa điểm nghiên cứu 2.1.Khái quát đặc điểmtình hình địa bàn Thị Trấn Tứ Hạ TT Tứ Hạ là địa bàn trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của huyện Hương Trà, cách thành phố Huế 17 km, gồm có 10 khu vực dân cư, mỗi khu vực có đặc điểm kinh tế, xã hội khác nhau. Từ khu vực 1 đến khu vực 6, hoạt động nông nghiệp là chủ yếu nhưng từ khu vực 7 đến khu vực 10, đây là những khu vực trung tâm của thị trấn, đặc biệt là khu vực 7 và khu vực 8, hoạt động kinh doanh, buôn bán và công chức nhà nước là chủ yếu. Vì vậy,dựa vào các đặc điểm riêng của từng khu vực mà chính quyền có các biện pháp phát triển phù hợp. -TT Tứ Hạ có hơn 70 cơ quan, xí nghiệp của trung ương, tỉnh, huyện đóng trên địa bàn, đặc biệt có nhà máy xi măng LUKS việt nam, lien quan đến yếu tố người nước ngoài, diện tích đất tự nhiên là 845,4 ha -Về dân số có 1921 hộ, hang ngày có hang trăm người qua lại làm ăn buôn bán. Có 102 hộ với 386 khẩu theo đạo phật và theo đạo thiên chúa giáo. Là địa bàn được huyện xác định là trọng điểm về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Có 2 chùa và 2 niệm phật đường. - Về hệ thống chính trị: Đảng bộ thị trấn có 14 chi bộ trực thuộc, trong đó có: 2 chi bộ quân sự - công an, 2 chi bộ trường học và 10 chi bộ khu vực dân cư, có 222 đảng viên và 349 đảng viên đang sinh hoạt nơi cư trú trên địa bàn thị trấn. Đảng bộ thị trấn nhiều năm liền được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh (1999-2007) -Mặt trận và các đoàn thể quần chúng + Mặt trận thị trấn có 10 ban công tác mặt trận 10 khu vực dân cư + Hội cựu chiến binh gồm có 9 chi hội với 203 hội viên + Hội phụ nữ gồm có 10 chi hội với 972 hội viên +Hội nông dân gồm có 10 chi hội với 349 hội viên + Đoàn thanh niên gồm có 13 chi đoàn với 218 đoàn viên 2.2.Tình hình phát triển kinh tế, những thuận lợi và khó khăn của thị trấn 2.2.1.Tình hình phát triển kinh tế Trong những năm qua tình hình kinh tế thị trấn tiếp tục phát triển, cở sở hạ tầng đô thị từng bước được đầu tư xây dựng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, đời sống nhân dân Thị trấn từng bước được nâng lên. 2.2.1.1. Về dịch vụ: Ngày càng được phát triển, mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của nhan dân thị trấn như dịch vụ vận tải, dịch vụ nhà ở 2.2.1.2. Về tiểu thủ công nghiệp Là địa bàn trung tâm cụm công nghiệp Hương Trà đã được hình thành, các nhà đầu tư từng bước vào đầu tư xây dựng các nhà máy trên địa bàn đã tạo điều kiện phát triển các ngành nghề dịch vụ, giải quyết việc làm cho ngườ lao động. Các ngành nghề thủ công nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân ngày càng phát triển đa dạng. 2.2.1.3. Về nông nghiệp Trong sản xuất nông nghiệp đã từng bướcchuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tổng diện tích gieo trồng hang là 306,57 ha, trong đó lúa 170,68 ha, về chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã từng bước thay đổi đưa giống lúa cấp 1 vào sản xuất đến nay đạt 95% diện tích. Tổng sản lượng lương thực có hạt được giữ vững ổn định hang năm 883 tấn. Về cây sắn: chuyển sắn công nghiệp KM94 năng suất cao chiếm 100% diện tích. Về cây lạc mới L14, L18 chiếm 52 % diện tích 2.2.2.Những thuận lợi và khó khăn của thị trấn 2.2.2.1. Những thuận lợi -Đời sống của nhân dân thị trấn từng bước được ổn định, nhân dân có truyền thống cách mạng đoàn kết gắn bó xây dựng quê hương. Địa bàn thị trấn thuận lợi cho việc xây dựng và quản lý lực lượng dân quân tự vệ - Được sự chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương quan tâm tạo điều kiện về tinh thần lẫn vật chất và chi phí kinh phí hoạt động cho lực lượng dân quân tự vệ Sự phối hợp vận động của mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội BCHQS đã nổ lực trong công tác tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền Cán bộ chỉ huy quân sự tự giác học tập nâng cao trình về mọi mặt Thường xuyên quan tâm củng cố và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho lực lượng dân quân tự vệ 2.2.2.2.Những khó khăn - Nền kinh tế thị trấn đang phát triển chưa mạnh, một số mặt chưa vững chắc, đời sống của một bộ phận dân cư đang còn gặp rất nhiều khó khăn, một bộ phận nhân dân chưa có việc làm ổn định - Đạo đức, lối sống của một bộ phận thanh thiếu niên đang là vấn đề bức xúc đặt ra, ý thức tuân thủ pháp luật đang còn hạn chế - Các thế lực luôn tìm cách chống phá ta trên mọi lĩnh vực, phá hoại công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, gây chia rẽ nội bộ nhân dân, gây hoang mang trong tư tưởng của nhân dân 2.3. Tình hình văn hoá xã hội 2.3.1. Về giáo dục Kết thúc năm học 2007-2008, đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Số lượng học sinh huy động đến lớp ngay một đông đảo. Tổ chức tặng quà, gặp mặt cho các em thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ. T ổ chức tốt các hoạt động ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 2.3.2. Hoạt động VHVN-TDTT -Đài truyền thanh thị trấn được xây dựng và hoạt động bước đầu có hiệu quả, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và các thông tin của thị trấn được truyền tải đến nhân dân kịp thời - Các hoạt động VHVN- TDTT được duy trì, làm tốt công tác trực quan tuyên truyền nhân dịp các ngày lễ, tết, tích cực tham gia các hoạt động văn hoá TDTT ở huyện, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân đầu tư cải tạo khu vui chơi thanh thiếu niên đến nay đã khai trương đưa vào hoạt động, làm mới 6 cổng chào, bình xét gia đình văn hoá, gia đình đạt chuẩn văn hoá, tiến hành kiểm tra 17 điểm kinh doanh, xử lý 3 trường hợp vi phạm 2.3.3. Về công tác y tế Thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chương trình y tế quốc gia, quốc tế, làm tốt cônng tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, tiếp tục thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dướ 6 tuổi, quan tâm đến công tác dự phòng, đã chủ động phòng dịch, tổ chức quán triệt vệ sinh an toàn thực phẩm cho các chủ kinh doanh… 2.3.4. Công tác dân số, gia đình và trẻ em Tăng cường công tác tuyên truyền lồng ghép dịch vụ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản KHHGĐ với trên 563 lượt phụ nữ tham gia, phối hợp khám bệnh 4 đợt cho 1020 lượt phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ . Tuyên truyền và vận động nhân dânthực hiện tốt pháp lệnh dân số. 2.3.5.Thực hiện công tác chính sách Quan tâm thực hiện công tác chính sách xã hội, công tác “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”. Hỗ trợ kinh phí tu sữa nhà cho các gia đình chính sách, tặng sổ tiết kiệm cho con thương binh vượt khó học giỏi nhân kỉ niệm 60 năm ngày thương binh liệt sĩ (27/7) 2.3.6. Thực hiện công tác xã hội Thường xuyên theo dõi đời sống nhân dân không có trường hợp thiếu đói xảy ra. Xét trợ cấp khó khăn cho các đối tượmh chính sách xã hội trong dịp lễ, tết với tổng kinh phí 42.340.000 đồng, phân phồi hang cứu trợ lũ lụt cho nhân dân với 7 tấn gạo và 1,7 tấn mì ăn liền, áo quần may sẵn với tổng trị giá trên 100 triệu đồng… Công tác nội chính Công tác ANCT-TTATXH -Tình hình hoạt động lợi dụng tôn giáo trên địa bàn để chống phá có những diễn biến phức tạp nhưng đã phối hợp kịp thời xử lý nên an ninh chính tri vẫn đựoc giữ vững -Trong năm qua đã xảy ra 19 vụ, giản4 vụ so với năm 2006 chủ yếu là trộm cắp tài sản, đánh bạc, uống rượu gây rối trật tự công cộng và một trường hợp tự sát. 2.4.2. Công tác quốc phòng Tiếp tục xây dựng lực lượng dân quân tự vệ , công tác phát triển lực lượng cơ động và lực lượng chiến đấu tại chổ ngày càng có chất lượng. Tổ chức học tập chính trị, giáo dục kiến thức quốc phòng. 2.4.3.Công tác tư pháp hộ tịch Hoạt động của ban tuyên truyền giáo dục pháp luật trên thị trấn có nhiều cố gắng tích cực, làm tốt công tác tuyên truyền trên địa bàn KVDC. Những tồn tại của thị trấn Về lĩnh vực kinh tế - Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ hang hoá chưa phong phú, buôn bán kinh doanh còn nhỏ lẻ, quy mô dịch vụ phát triển chưa mạnh - Thực hiện chương trình phát triển tiểu thủ công nghiệp chưa tập trung đúng mức nên tốc độ phát triển của dịch vụ còn hạn chế - Thực hiện chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa chuyển biến tích cực nhất là trồng rau hiệu quả chưa cao - Công tác chỉ đạo sản xuất của UBNN chưa thường xuyên - Công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng thiếu chặt chẽ, xử lí vi phạm có mặt chưa kịp thời, ý thức tự giác chấp hành việc thực hành quy hoạch và xây dựng trong nhân dân chưa nghiêm túc nên tình hình xây trái phép còn xảy ra - Một bộ phận nhỏ cán bộ nhân dân thiếu gương mẫu - Một số công trình thủ tục thực hiện cong chậm so với kế hoạch đã đề ra - Tình hình thu chi ngân sách còn mất cân đối 2.5.2. Về lĩnh vực văn hoá xã hội - Tình hình đạo đức ở một bộ phận học sinh thanh thiếu niên chưa tốt. Tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng còn xảy ra - Quản lí các hoạt động văn hoá thiếu chặt chẽ còn xảy ra một số hiện tượng kinh doanh không lành mạnh - Tình hình vi phạm sinh con thứ 3 còn tăng 2.5.3. Về lĩnh vực nội chính - Sự phối hợp thực hiện phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc chưa nhịp nhàng thiếu chặt chẽ, trách nhiệm giữa gia đình nhà trường và xã hội còn thiếu tích cực tro9ng việc nuôi dạy con cái nhất là số đối tượng thanh thiếu niên đang có tình trạng hư hỏng nên xảy ra trường hợp vi phạm - Việc xử lí tình hình vi phạm của công an thị trấn một số vụ chưa kịp thời và thiếu cương quyết, hoạt động của cảnh sát khu vực còn nhiều hạn chế thiếu sâu sát - Công tác quản lí thanh niên trong độ tuổi nhập ngũ còn thiếu chặt chẽ còn chủ quan, hoạt động của tổ hoà giải chưa cao 2.6. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội năm 2008 của thị trấn 2.6.1. Về kinh tế 2.6.1.1. Về thương mại dịch vụ - Tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch và khai thác có hiệu quả lợi thế đại bàn trung tâm. Tạo mọi điều kiện thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư các loại hình dịch vụ kinh doanh, buôn bán trên địa bàn, mở rộng kinh doanh ở chợ. Tăng cường công tác quản lí thị trường, bình ổn giá, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. tiếp tục chuẩn bị mọi thủ tục đề nghị xây dựng mở rộng chợ giai đoạn 2 đảm bảo nhu cầu phát triển của nhân dân trên địa bàn. 2.6.1.2. Về tiểu thủ công nghiệp. - Quan tâm tạo mọi điều kiện, khuyến khích các đơn vị tiểu thủ công nghiệp hiện có mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tranh thủ vốn khuyến nông để tạo điều kiện mở rộng sản xuất nghiên cứu khảo sát du nhập các ngành nghề mới. Phối hợp với các cấp các ngành đẩy mạnh tiến độ hạ tầng khu công nghiệp, điều kiện mặt bằng… 2.6.1.3 Về phát triển nông nghiệp toàn diện - Tập trung đẩy mạnh hơn nữa chương trình trọng điểm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế. Tiếp tục tạo điều kiện cho nhân dân trồng rau màu có giá trị kinh tế, khảo sát xây dựng các mô hình để nhân điển hình, chuyên canh một số vùng trồng ra xanh, trồng hoa, trồng cây cảnh phù hợp với địa phương để tăng sản lượng hàng hoá. phối hợp với các ban ngành cấp huyện khảo sát xây dựng khu chăn nuôi tập trung ở khu vực dân cư một để khuyến khích nhân dân đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp nhằm nâng cao năng suất và bảo đảm vệ sinh môi trường. 2.6.1.4. Về quản lí chỉnh trang đô thị - Thực hiện tốt các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt đồng thời phối hợp các ban ngành soát xét, bổ sung quy hoạch thị trấn thành trung tâm thị xã trong tương lai và tham gia quy hoạch khu công nghiệp mở rộng. Tiếp tục cũng cố quản lí đô thị bảo đảm số lượng và chất lượng đáp ứng với yêu cầu công nghiệp, tăng cường quản lí đô thị ngày càng tốt hơn. 2.6.1.5. Về tài chính ngân sách Tiếp tục thực hiện tốt quản lí thu và chi tài chính theo luật ngân sách tăng cường khai thác và bồi dưỡng nguồn thu, thu triệt để các nguồn thu trên địa bàn nhất là mặt bằng kinh doanh lệ phí chợ. 2.6.2. Về văn hoá xã hội. 2.6.2.1. Về giáo dục - Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo dục đào tạo, thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục. coi trọng về quy mô chất lượng và hiệu quả, huy động 100% trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo, 6 tuổi vào lớp 1. Hạn chế đến mức thấp nhất học sinh bỏ học giữa chừng, duy trì số lượng quan tâm chất lượng. Phấn đấu cuối năm học sinh khá giỏi bậc tiểu học trên 60 , trung học cơ sở đạt 45%, quan tâm phụ đạo học sinh yếu kém. Tiếp tục có sự phối hợp giữa gia đình nhà trường và trung tâm giáo dục thường xuyên 2.6.2.2 Hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao - Đẩy mạnh các hạot động VHVN-TDTT sâu rộng trong nhân dân nhất là đối tượng thiếu niên. Đẩy nhanh xã hội hoá đa dạng các hình thức hoạt động, làm phong phú đời sống nhân dân 2.6.2.3. Công tác y tế - Tiếp tục thực hiện các chương trình y tế quốc gia, quốc tế, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, tích cực phòng chống các bệnh xã hội 2.6.2.4. Công tác dân số gia đình và trẻ em - Tăng cường công tác tuyên truyền dân số tập trung vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các biện pháp tránh thai. Quan tâm hơn nữa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em nhất là các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tạo điều kiện hoạt động vui chơi và học tập, tổ chức tặng quà trong các dịp lễ tết. 2.6.2.5. Công tác chính sách xã hội Quan tâm chăm sóc đời sống cho các đối tượng chính sách phối hợp với các tổ chức đoàn thể, mặt trận tiếp tục làm tốt công tác “đền ơn đáp nghĩa” giải quyết các chế độ chính sách kịp thời 2.6.3. Công tác nội chính Thường xuyên phát động phong tràoquần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, tiếp tục củng cố và nâng cao trách nhiệm làm việc của công an thị trấn, cảnh sát khu vực, công an viên, đưa ban và tổ bảo vệ dân số vào hoạt động có hiệu quả. Như vậy trên đây là một vài nét tổng quát về thị trấn Tứ Hạ mà chúng tôi đã thu thập được. Qua đây, chúng tôi thấy thị trấn đang ngày càng phát triển và ổn định từng bước đi lên, phấn đấu tương lai gần sẽ là một thị xã phát triển mạnh về mọi mặt. CHƯƠNG 2 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng quan chung về dịch vụ karaoke trá hình ở địa phương Thực tế ở việt nam hiện nayđang rất nhức nhối về vấn đề karaoke trá hình “ôm”, không lành mạnh, đây chỉ là một trông các dịch vụ không lành mạnh khác trong đời sống xã hội. Như chúng ta đã biết, karaoke lành mạnh là một loại hình giải trí có ích cho con người với các vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay các dịch vụ karaoke lành mạnh này đang bị “biến tướng” trở thành những điểm nóng bỏng nhất trong các cơ quan chính quyền nhà nước và của người dân: Karaoke “ôm” trá hình, đồi truỵ. Đây là một loại hình dẫn đến con đường mại dâm gia tăng nhanh nhất. Việt Namđang phải trải qua giai đoạn tăng nhanh số lượng người nhiễm HIV/AIDS. Trên 40% các trường hợp xảy ra đối vợi vị thành niên, thanh niên. Số liệu nghiên cứu năm 2004 cho thấy 10% trường hợp lây nhiễm HIV xảy ra đối với thanh niên dưới 20 tuổi và trên 50% xảy ra đối với đối tượng từ 20 đến 29 tuổi.(Nguồn :Rũu rungtham and associates, 2004) Liên tiếp trong nhiều ngày qua, một loạt điểm kinh doanh karaoke biến tướng bị phá vỡ, hang loạt thanh niên bị bắt quả tang sử dụng thuốc lắc, có những hành vi mại dâm tại các điểm hát karaoke… Có một số điểm ăn chơi thác loạn chuyên phục vụ khách nước ngoài, tuy nhiên khi có yêu cầu em út ra ngồi chung nhân viên ở đây đã từ chối. Hoá ra nếu không phải là những đại gia quen mặt thì khó có thể lọt vào hang ổ này. Đó cũng là lý do vì sao cái gai lâu nay thanh tra văn hoá muốn nhổ mà vẫn chưa đủ chứng cớ (Theo báo tuổi trẻ.com) Tại một địa chỉ karaoke ôm, biểu giá một gói snack là 40.000 đồng( thực tế ở ngoài chỉ có 1.000 đồng/ gói), một chai rượu ngoại giá 1,6 triệu đồng( khi giá ngoài chỉ có 180.000 đồng /1 chai), chưa đủ các loại tiền khác mà quán thu đựoc từ kinh doanh karaoke không lành mạnh này( Theo báo tuổi trẻ. Com) Báo thanh niên cho biết: Tại SG, tìm một địa chỉ karaoke ôm còn dễ hơn tìm một nơi há nghiêm túc, nào là Giao Hân trên đường cách mạnh tháng 8, nào là Ban Mai trên đưòng Lê Hồng Phong…Tại đây luôn có một đội ngũ đào đẹp, chịu chơi, lực lượng lên tới con số mấy chục em để khách tha hồ lụa chọn. Thậm chí nếu khách thấy em út không vui vẻ có thể thay đổi bất cứ lúc nào. Đi ra các quận ven hồ khách làng chơi cũng dễ dàng tìm được những quán karaoke “ôm” để vui vẻ. Ở Bình Chánh, thậm chí có quán karaoke ôm có thâm niên hoạt động liên tục từ 6- 7 năm nay, bị các ngành chức năng kiểm tra, xử phạt cả chục lần mà vẫn tồn tại. Một cán bộ văn hoá liên ngành cho biết, quán này chỉ có giấy phép bán cà phê giải khát nhưng trong quán có tới 4-5 phong hát karaoke. Mỗi lần đoàn kiểm tra cũng chỉ xử phạt hành chính vì không có giấy phép kinh doanh hoặc tiếp viên không hợp đồng lao động Thực ra việc phát hiện các điểm karaoke này không mấy khó khăn. Một thanh tra văn hoá cho biết, trong quá trình kiểm tra nột số cơ sở chỉ có 5 phòng hát nhưng điều đáng khả nghi như lượng tiếp viên rất đông, thậm chí có trường hợp cơ sở chỉ có 5 phòng hát nhưng hợp đồng lao động lại có tới 40-50 tiếp viên nữ. Sở KH-ĐT cấp giấy phép nhưng lại bỏ qua chi tiết đáng nghi ngờ này.Theo thống kê của sở, trong hơn 800 cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke có trên 200 cơ sở sử dụng tiếp viên nữ. Một hiện tượng nữa là nhiều quán nhỏ nhưng vẫn có lực lượng chỉnh nhạc. Lý do để những quán này cần có lực lượng chỉnh nhạc là để tạo bầu không khí, âm thanh kích động theo nhu cầu đòi hỏi của dân lắc. Một vấn đề nữa cũng gây nhức nhối đối với cơ quan quản lí đó là hiện tượng làm ngơ, bao che của chính quyền địa phương đối với những hoạt động trá hình không lành mạnh này. Không thể nói rằng, địa phương không nắm rõ những hoạt động diễn ra trên địa bàn mình. Tuần qua, phóng viên báo đã chứng kiến một vị cán bộ phường đứng ra đòi bảo lãnh cho một tiếp viên nữ, thậm chí còn ngăn cản lực lượng kiểm tra làm nhiệm vụ. Thế nhưng khi đoàn kiểm tra yêu cầu làm giấy tờ bảo lãnh ghi rõ họ tên, chức vụ thì ông cán bộ này thoái thác, rút lui. Có trường hợp nhà hang karaoke bị kiểm tra lại chính là của một công an quận. Rồi có trường hợp khi tiến hành kiểm tra, phát hiện cán bộ địa phương đang ăn chơi trong các điểm tệ nạn này, khi được hỏi về trách nhiệm của địa phương nếu đẻ xảy ra những biến tướng trên địa bàn mình, một cán bộ quản lí văn hoá cho biết, vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào buộc những cá nhân, đơn vị quản lí ở địa bàn phải chịu trách nhiệm về những vi phạm này. Chính vì vậy, vấn đề nhức nhối của karaoke vẫn tồn tại bao nhiêu năm qua. Karaoke là một loại hình sinh hoạt giải trí rất tốt nhưng vì lợi nhuận mà không ít nhà hàng, quán bar, quán karaoke đã có những hoạt động kinh doanh bất hợp pháp. Ranh giới mỏng manh giữa giải trí và cán dỗ đã khiến ít nhiều các cô tú, cậu tú từ đi hát phải “ bỏ cuộc chơi” khi tương lai đang rộng mở. Dư luận TPHCM đang xôn xao về đề nghị cấm kinh doanh karaoke, nhưng dường như việc đó chỉ ảnh hưởng đến các chủ quán. Đối với các cô gái tiếp viên thì đó là chuyện dễ bởi không tiếp khách chổ này thì sang chổ khác, các cô đều có mối cả rồi, miễn là còn đẹp thì không lo đói. Được khuyến khích là “không mặc áo lót” các cô gái karaoke khá khêu gợi và dùng ngay “vốn tự có” của mình để kích dục và mớm lờiđưa khách về bãi đáp hoặc giải quyết ngay tại chổ với giá 200-300 ngàn đồng Thời gian qua dân chơi TPHCM không ngớt lời bàn tán trước việc tồn tại như “đinh đống cột” của một số điểm nhà hang, bia ôm, karaoke “đen”. Bởi trước đó không lâu những điểm này đã từng bị công an bắt quả tang vì hành vi mua bán dâm, nhưng đến nay vẫn tồn tại công khai hoạt động. Nổi bật trong làng “karaoke đen”, nhà hang bia ôm…ở quận Bình Thạnh, dân chơi thường nhắ đến nhà hang H.M có hang chục tiếp viên nữ váy cực ngắn, ăn mặc hở hang. Nhà hang này từng bị lực lượng công an bắt quả tang khi tiếp viên nữ đang thực hiện mua bán dâm cùng khách, chẳng riêng gì điểm karaoke ôm H.M kể trên, tại điểm bida Q.Q, từng bị coq quan chức năng đình chỉ kinh doanh hoạt động quá giờ quy định, có hang chục thanh niên nam nữ nhảy múa điên cuồng vì say thuốc lắc… Nhưng chẳng rõ lý do gì, các điểm kinh doanh sai phạm nói trên vẫn hoạt động bình thường như không có chuyện gì xảy ra.(Theo báo tuổi trẻ . com) Karaoke là một loại hình sinh hoạt văn hoá đáp ứng một nhu cầu có thật của đại đa số người dân. Những hành vi lợi dụng loại hình này để hoạt động kinh doanh biến tướng, gây hậu quả xấu cho xã hội phải được xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Như vậy trên đây là một vài nét về karaoke trá hình của cả nước. Qua đó chúng ta thấy rằng đó là những con số báo động và nóng bỏng. Thực trạng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐặc doanh karaoke trá hình - một vấn đề nóng bỏng - thực trạng – nguyên nhân - giải pháp tại khu vực 7 – TT Tứ Hạ - Hương Trà - Huế.doc
Tài liệu liên quan