Đề tài Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Á Châu Việt Nam

Vai trò của ACB đối với nền kinh tế.

Được công nhận là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam, kể từ khi ra đời đến nay vừa tròn 15 năm. ACB đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách, không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một trong những NHTM Cổ phần hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh đối nội và đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế, là niềm tự hào của hệ thống ngân hàng Việt Nam, đã góp phần không nhỏ khẳng định với quốc tế rằng, hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể cạnh tranh, đạt được nhiều thành công hơn so với các ngân hàng ở nước ngoài, mặc dầu quy mô của ngân hàng nước ngoài lớn hơn.

ACB cùng với các NHTM Cổ phần khác đóng vai trò là cánh tay đắc lực của nhà nước, giúp nhà nước điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt và có hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP ngày một nhanh và bền vững.

Nhờ hoạt động huy động và cho vay của ngân hàng, với doanh số huy động và cho vay ngày một tăng, đồng thời với các công cụ phòng ngừa rủi ro đạt tiêu chuẩn quốc tế giúp nguồn vốn trong xã hội không bị lãng phí và đựơc sử dụng một cách hiệu quả. Và từ đó, mức sống của người dân ngày một nâng cao, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên an toàn, đạt nhiều thành công lớn.

ACB không ngừng đa dạng hóa các loại hình sản phẩm cung cấp ra thị trường, nhờ đó, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng để kíêm lợi nhuận hay phòng ngừa rủi ro. Đặc biệt, các công ty kinh doanh địa ốc hay công ty chứng khoán trực thuộc ACB đã giúp cho hoạt động kinh doanh bất động sản hay đầu tư chứng khoán diễn ra thuận lợi hơn.

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2831 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Á Châu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước; (Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam) - Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. - Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. 2.2.2 Quá trình phát triển hệ thống ngân hàng Á Châu: 2.2.2.1 Lịch sử hình thành ngân hàng. Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà Nước và pháp lệnh về Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5/1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Á Châu đã được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng cho thời hạn hoạt động 50 năm. + Hội sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai - Quận 3 – TP Hồ Chí Minh + Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu. + Tên nước ngoài: Asia-Commercial-Bank (gọi tắt là ACB). + Logo: Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép; Hoạt động bao thanh toán 2.2.2.3 Các công ty có liên quan: Công ty trực thuộc: Công ty Chứng khoán ACB (ACBS). Công ty quản lý và khi thác tài sản ngân hàng Á Châu (ACBA). Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL) Công ty liên kết: Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD) Công ty cổ phần địa ốc aCB (ACBR). Công ty liên doanh: - Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB-SJC (góp vốn thành lập với SJC) 2.2.2.4 Thành tích và sự ghi nhận. Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện ngành ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đã có những bước phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả. ACB với hơn 600 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh nhiều khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Nhìn nhận và đánh giá của xã hội. Năm 2002 ACB được Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do Hội đồng xét duyệt Quốc gia xét cấp. Năm 2002 nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Năm 2006 ACB là NHTMCP duy nhất nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Cũng trong năm 2006 này, ACB vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng Huân chương lao động hạng III. Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng. Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng như số lượng khách hàng suốt hơn 13 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi nhận và tin cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển của ACB trong tương lai. Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần (năm 1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục tám năm qua ACB luôn luôn xếp hạng A. Hơn nữa, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được quy định trong Thỏa ước Basel I của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS - Bank for International Settlements) mà NHNN áp dụng. Đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ACB. Cơ cấu tổ chức. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA ACB (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của ACB năm 2007) 2.2.4 Vai trò của ACB đối với nền kinh tế. Được công nhận là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam, kể từ khi ra đời đến nay vừa tròn 15 năm. ACB đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách, không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một trong những NHTM Cổ phần hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh đối nội và đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế, là niềm tự hào của hệ thống ngân hàng Việt Nam, đã góp phần không nhỏ khẳng định với quốc tế rằng, hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể cạnh tranh, đạt được nhiều thành công hơn so với các ngân hàng ở nước ngoài, mặc dầu quy mô của ngân hàng nước ngoài lớn hơn. ACB cùng với các NHTM Cổ phần khác đóng vai trò là cánh tay đắc lực của nhà nước, giúp nhà nước điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt và có hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP ngày một nhanh và bền vững. Nhờ hoạt động huy động và cho vay của ngân hàng, với doanh số huy động và cho vay ngày một tăng, đồng thời với các công cụ phòng ngừa rủi ro đạt tiêu chuẩn quốc tế giúp nguồn vốn trong xã hội không bị lãng phí và đựơc sử dụng một cách hiệu quả. Và từ đó, mức sống của người dân ngày một nâng cao, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên an toàn, đạt nhiều thành công lớn. ACB không ngừng đa dạng hóa các loại hình sản phẩm cung cấp ra thị trường, nhờ đó, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng để kíêm lợi nhuận hay phòng ngừa rủi ro. Đặc biệt, các công ty kinh doanh địa ốc hay công ty chứng khoán trực thuộc ACB đã giúp cho hoạt động kinh doanh bất động sản hay đầu tư chứng khoán diễn ra thuận lợi hơn. 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng trong hai năm qua. 2.3.1 Tình hình huy động vốn. Tình hình huy động vốn của ACB đạt được những thành quả vượt bậc được thể hiện trong bảng sau: (Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của ACB) Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tăng đều qua các năm, đặc biệt, trong năm 2007, vốn huy tăng 51% so với năm 2006.( tốc độ tăng từ 2001 đến 2006 lần lượt là: 14%, 30%, 36%, 33%). Qua kết quả trên cho ta thấy, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Á Châu là rất cao, khách hàng ngày càng tin tưởng và biết đến thương hiệu ACB, đó cũng là thành quả của nỗ lực không ngừng trong việc đề ra những chiến lược việc làm hiệu quả trong công tác huy động vốn của ban quản trị ngân hàng cũng như sự nỗ lực làm việc hết mình của toàn thể nhân viên ACB. 2.3.2 Tình hình cho vay. Tương tự với huy động vốn, dư nợ tín dụng của ACB cũng tăng đều qua các năm. Qua cột trên, ta thấy, từ năm 2006, tốc độ tăng dư nợ tín dụng trở nên nhanh hơn so với các năm trước. Năm 2007 cho vay tăng 32% so với năm 2006. (Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của ACB) Qua kết quả trên ta cũng thấy, hiệu quả dư nợ của ngân hàng Á Châu là rất cao. Dịch vụ và kinh doanh ngoại hối. ĐVT: triệu USD Khoản mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 30/9/2007 Doanh số kinh doanh ngoại tệ 2.939 3.756 7.712 8.994 Hoạt động thanh toán - Doanh số thanh toán Quốc tế 539 985 1.706 1.904 - Doanh số chuyển tiền nhanh western union 58,3 83,5 106,6 98,3 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2004, 2005,2006 và đến hết ngày 30/9/2007) Cũng giống như các hoạt động cho vay hay huy động vốn, hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng tăng trưởng nhanh và bền vững, chứng tỏ hoạt động này cũng là một hoạt động kinh doanh có hiệu quả của ACB. Kinh doanh ngoại tệ. Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu, ngoài khối lượng giao dịch chủ yếu bằng USD và các loại ngoại tệ mạnh khác như EUR, JPY, GBP, AUD, v.v., Phòng Kinh doanh ngoại hối của ACB còn cung cấp cho khách hàng một số ngoại tệ khác ít giao dịch trên thị trường thế giới như đồng Baht Thái Lan (THB), Krone Đan Mạch (DKK), Krone Thụy Điển (SEK), v.v. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 8.999 triệu USD (quy tương đương) trong 9 tháng đầu năm 2007. Khoản mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 30/9/2007 Doanh số kinh doanh (triệu USD) 2.939 3.756 7.712 8.999 Lãi kinh doanh (triệu đồng) 5.028 4.891 2.353 18.600 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2004, 2005,2006 và đến hết ngày 30/9/2007) 2.3.3.2 Hoạt động thanh toán quốc tế: Là một dịch vụ truyền thống của ngân hàng, đóng góp tỷ trọng đáng kể trong tổng thu dịch vụ của ACB. Trong những năm gần đây, ACB đã áp dụng một số chính sách ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp về tín dụng, tài trợ xuất khẩu, mức ký quỹ thư tín dụng (L/C nhập khẩu), chính sách bán ngoại tệ,...Lượng ngoại tệ bán phục vụ nhu cầu nhập khẩu khá ổn định. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm như sau: Khoản mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 30/9/2007 Doanh số Thanh toán quốc tế (triệu USD) 539 985 1.706 1.904 Phí dịch vụ thanh toán quốc tế (triệu đồng) 21,7 30,9 47,1 50,4 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2004, 2005,2006 và đến hết ngày 30/9/2007) Như vậy ta thấy hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực của ngân hàng tăng đều hoặc tăng mạnh hơn so với những năm trước. à Điều đó chứng tỏ, ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả, khách hàng ngày càng tin tưởng vào chất lượng phục vụ vũng như uy tín của ACB. 2.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh. tỷ VND Tiêu chí Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 % tăng trưởng (2007 so với 2006) Tổng tài sản 24.247 44.346 85.391 96,2 Lợi nhuận trước thuế 385 659 1.871 183,9 Lợi nhuận sau thuế 293 491 1.681 242,4 Mạng lưới 65 111 đơn vị 113 đơn vị 38,8 Ta thấy, lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 68% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 thì lợi nhuận sau thuế đã tăng 242,4%, một con số tăng rất lớn. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng gần 2 lần so với năm 2006. Điều này chứng tỏ ACB hoạt động ngày càng có hiệu quả. Hệ thống mạng lưới cũng không ngừng được đầu tư mở rộng. ACB phấn đấu trong năm 2008 sẽ mở thêm 53 Chi nhánh, phòng giao dịch nữa trên địa ban toàn quốc. 2.4 Đánh giá năng lực bên trong của ngân hàng. 2.4.1 Chỉ tiêu về năng lực tài chính. 2.4.1.1 Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn Nguồn: báo cáo tài chính của ACB qua các năm 2005,2006, 2007) Nhìn vào sơ đồ, ta có thể thấy vốn điều lệ qua các năm tăng, đặc biệt trong năm 2007, vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu tăng mạnh (vốn điều lệ năm 2007 tăng 139,1% so với năm 2006, và vốn chủ sở hữu năm tăng 274,9% so với năm 2006). Điều đó cho ta thấy tiềm lực về vốn chủ sở hữu ngày càng tăng, phản ánh sức mạnh tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro của ACB cũng ngày một tăng. (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng) Nhìn vào biểu đồ trên, ta cũng thấy rằng, ACB có lợi nhuận sau thuế qua các năm đứng đầu trong các ngân hàng thương mại cổ phần (chỉ đứng sau các ngân hàng thương mại Nhà nước). 2.4.1.2 Khả năng thanh khoản Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 - Khả năng thanh toán ngay(*) 1,26 2,48 4,41 4,76 3,67 4,99 - Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn 0% 6,96% 0% 0% 0% 0% (*) Khả năng thanh toán ngay = Tài sản Có có thể thanh toán ngay (01 ngày) tài sản nợ đến hạn thanh toán ngay (01 ngày) Số liệu qua các thời kỳ cho thấy ACB luôn duy trì khả năng thanh toán ở mức an toàn cao. Cụ thể là tỷ lệ khả năng chi trả qua các năm đều trên mức 1; nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung và dài hạn của các năm thấp hơn nhiều so với mức cho phép của ngân hàng Nhà nước là 40%. Điều này chứng minh rằng ACB không những quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà cò luôn thận trọng trong việc sử dụng nguồn vốn của cổ đông và của khách hàng. 2.4.1.3 Mức sinh lợi: Giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA), các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí... Tiêu chí Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 % tăng trưởng (2007 so với 2006) Lợi nhuận sau thuế 293 505 1.681 242,4 ROE 0,29 0,34 0,28 -6.67 ROA 0,019 0,014 0,02 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB qua các năm) ROA và ROE của ACB so với các Ngân hàng khác 8,8%. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản ROA Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) (Nguồn: Qua hai bảng trên cho ta thấy khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ACB giữ ở vị trí cao so với mức trung bình ngành, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu thì cao nhất trong các ngân hàng chứng tỏ sự hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn cũng như tài sản để sinh ra lợi nhuận của ACB. Về mặt vốn hóa thị trường, ACB chiếm 44,125 tỷ đồng, đứng đầu trong số các NHTM Cổ phần. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy trong tương lai, ACB phải cạnh tranh rất lớn đối với những ngân hàng trong nước đang không ngừng phát triển với tốc độ rất cao, cũng như các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ, Standard Chartered Bank và các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang xếp hàng chờ gia nhập vào thị trường tài chính Việt Nam. 2.4.1.4 Chất lượng tài sản có Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tính an toàn và hiệu quả của hoạt động tín dụng luôn được đảm bảo, ACB đã công bố chính sách “cho vay an toàn” và chính sách này đem lại hiệu quả, cụ thể trong nhiều năm qua, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn dưới 1%. Hệ số an toàn vốn của ACB tính đến ngày 31/12/2006 là 10,9%. Hệ số an toàn vốn giảm nhẹ so với năm 2005 (12%) nhưng vẫn nằm trong mức an toàn cao thể hiện sự chủ động của ACB trong vấn đề cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận, chú trọng đến việc nâng cao lợi nhuận cho cổ đông trong khi vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng cần thiết. Theo quy chế xếp loại các tổ chức tín dụng cổ phần và theo các tiêu chí CAMEL, ACB là một ngân hàng lành mạnh, luôn xếp loại A trong nhiều năm liền. Quản lý rủi ro và từ đó tận dụng cơ hội kinh doanh, bảo toàn vốn cho cổ đông là một trong các vấn đề được ACB đặc biệt quan tâm. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng được chia thành các loại chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối), rủi ro vận hành. Để quản lý các loại rủi ro nói trên, tổ chức quản lý rủi ro của ACB được bố trí từ Hội sở đến các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn hệ thống. HĐTD là cơ quan quản lý rủi ro tín dụng. Hội đồng ALCO quản lý rủi ro thị trường. Phòng Quản lý rủi ro ở Hội sở có chức năng tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động hàng ngày của ACB để hỗ trợ Ban điều hành và Hội đồng ALCO trong việc quản lý rủi ro rủi ro thị trường. Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ có chức năng giám sát sự tuân thủ các quy định pháp luật cũng góp phần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tại ACB. Phân loại khoản mục tín dụng theo loại hình cho vay Qua bảng trên, ta thấy danh mục cho vay của ACB rất phong phú, tăng trưởng nhanh và chíêm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay theo thời hạn vay là loại hình cho vay ngắn hạn, tiếp đến là vay trung và dài hạn. Các khoản nợ chờ xử lý đều bằng 0, chứng tỏ ACB rất có hiệu quả trong kiểm soát nợ, tỷ lệ nợ xấu rất thấp. Năng lực quản lý rủi ro là rất lớn. Năng lực công nghệ. ACB đã xây dựng dự án đổi mới công nghệ ngân hàng từ năm 1999 bởi vì ý thức rõ việc đầu tư sớm để nâng cao trình độ công nghệ tin học của mình là rất quan trọng. Giai đoạn I của Dự án này là triển khai áp dụng hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ có tên là TCBS. Đặc điểm của hệ chương trình này là hệ thống mạng diện rộng, trực tuyến, có tính an toàn và năng lực tích hợp cao, xử lý các giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào theo thời gian thực với cơ sở dữ liệu quan hệ (relational) và tập trung (centralised), cho phép ngân hàng thiết kế được nhiều sản phẩm hơn và tạo ra nhiều tiện ích hơn để phục vụ khách hàng. Tất cả chi nhánh và phòng giao dịch đều được nối mạng với toàn hệ thống và khách hàng có thể gửi tiền nhiều nơi rút tiền nhiều nơi. Hệ thống này cho phép Hội sở có thể kiểm tra kiểm soát hoạt động của từng nhân viên giao dịch, tra soát số liệu của hệ thống một cách tức thời phục vụ công tác quản lý rủi ro. Từ giữa năm 2004, ACB khởi động giai đoạn II của Dự án, gồm có các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ tin học hiện nay của ACB, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM. Có thể nói ACB đã có bước đột phá đầu tiên ở giai đoạn I là chuyển mình từ một hệ thống gồm các mạng cục bộ sang một hệ thống mạng diện rộng, và ở giai đoạn II tiến thêm một bước nâng cao tính an toàn, bảo mật và năng lực tích hợp. Một điều rất quan trọng là ACB làm chủ hoàn toàn được các ứng dụng TCBS. Đây là một loại năng lực cốt lõi mà không phải ngân hàng nào ở Việt Nam cũng có được. ACB là thành viên của Hiệp hội SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), sử dụng công cụ viễn thông bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. Ngoài ra, ACB cũng sử dụng các thiết bị chuyên dùng của Reuteurs, gồm có Reuteurs Monitor, dùng để xem thông tin tài chính, và Reuteurs Dealing System, dùng để thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với các tổ chức tài chính. Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành. Sớm nhận thức được sự cần thiết phải áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, ngay từ khi thành lập, ACB đã sử dụng kiểm toán quốc tế, tái cấu trúc theo định hướng hướng tới khách hàng từ năm 2000, ứng dụng toàn hệ thống TCBS từ năm 2002 và áp dụng ISO từ năm 2003. ACB là ngân hàng áp dụng các chuẩn mực quốc tế sớm: tách bạch quản trị với điều hành; thẩm định, chính sách và duyệt trong hoạt động tín dụng; thành lập hội đồng ALCO, có thể nói, ACB có đội ngũ quản trị điều hành cũng như nguồn nhân lực mạnh và tương đối chuyên nghiệp. Cơ cấu nhân sự của ACB Phân loại theo trình độ 2006 2007 tỷ lệ 2007 - Sau Đại Học 104 100 1,98% - Đại học 2.468 3.448 84,49% - Cao đẳng, Trung cấp 246 399 9,78% - Lao động phổ thông 70 153 3,75% * Tổng cộng 2.892 4.801 100% Phân loại cấp quản lý - Cán bộ quản lý 289 476 11,66% - Nhân viên 2.603 3.605 88,34% * Tổng cộng 2.892 4.801 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2006, 2007) Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng nhân viên ACB có trình độ đại học và trên đại học là rất lớn và tăng qua các năm, đây là đội ngũ nhân sự có trình độ, là tài sản quý báu của ngân hàng, là một trong những nguồn lực quan trọng để ngân hàng có thể cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, ACB còn có trung tâm đào tạo nghiệp vụ chuyên tổ chức các khoá đào tào nghiệp vụ cơ bản và nâng cao cho toàn thể nhân viên ACB. Qua các khoá học một cách bài bản đó, nhân viên ACB sẽ thành thạo hơn trong nghiệp vụ, trong việc tạo những ấn tượng tốt đẹp với khách hàng ngay từ lần gặp khách hàng đầu tiên. ACB phấn đấu trong năm 2008, số lượng nhân viên sẽ tăng thêm 3263 người. Danh tiếng, uy tín, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý. Từ khi thành lập đến nay, ACB đã vinh dự được nhận nhiều giải thưởng trong và ngoài nước do các tổ chức trong vào ngoài nước trao tặng. Ngày 23/02/2008 vừa qua, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) vinh dự nhận được danh hiệu “Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2007” do báo Sài Gòn Tiếp Thị trao tặng dựa trên sự bình chọn của người tiêu dùng. ACB hiện đang nắm giữ 6% thị phần huy động tiết kiệm của cả nước, trên 57% thị phần chủ thẻ tín dụng quốc tế, trên 55% thị phần chuyển tiền nhanh Western Union. Mạng lưới của ACB đã có mặt tại các địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội trên cả nước. Quan hệ ngân hàng đại lý nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế, chuyển tiền, mua bán và kinh doanh ngoại tệ, vàng...Số ngân hàng đại lý không ngừng tăng lên qua các năm. Đến 30/09/2007, số lượng ngân hàng đại lý của ACB trên thế giới là 586 ngân hàng và tập đoàn tài chính (chưa bao gồm số lượng lớn các chi nhánh trải rộng trên toàn cầu). 2.5 Phân tích năng lực lốt lõi của ngân hàng. Năng lực cốt lõi là tài sản vô giá của mỗi ngân hàng, nếu biết khai thác một cách trịêt để các năng lực cốt lõi đó thì khả năng cạnh tranh của ACB sẽ được nâng cao, đồng thời lợi nhuận từ đó cũng sẽ được nâng cao. 2.5.1 Sản phẩm ngân hàng có tính khác biệt, độc đáo: Cung cấp sản phẩm chỉ có ở ngân hàng: Hiện nay, ở ACB có gần 600 sản phẩm dịch vụ khác nhau, được coi là ngân hàng có số lượng sản phẩm dịch vụ nhiều nhất trong tất cả các ngân hàng. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống mà ngân hàng nào cũng có, ACB còn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chỉ có ở ngân hàng như: + cho vay siêu tốc, cho vay qua mạng,... Đây là hai hình thức cho vay chỉ cần một ngày, thậm chí vài giờ, khách hàng đã được ngân hàng giải ngân, Việc cho vay qua mạng sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian đi đến ngân hàng, thay vào đó, khách hàng chỉ cần click chuột là ít phút sau sẽ có nhân viên ngân hàng đến tận nơi để giao dịch với khách hàng. Hiện tại ACB đang áp dụng hình thức cho vay 15+ vừa để kỷ niệm 15 năm thành lập ngân hàng, vừa cung cấp cho khách hàng sản phẩm phẩm tiết kiệm có lãi suất cao và linh hoạt hơn so với gửi tiết kiệm thông thường. + Sàn giao dịch vàng, trở thành nhà kinh doanh vàng có quy mô lớn nhất Việt Nam. ACB là ngân hàng đầu tiên triển khai sàn giao dịch vàng, phục vụ nhu cầu cho các khách hàng muốn kiếm lời từ thị trường vàng luôn biến động từng ngày, thậm chí từng giờ. Tham gia vào sàn giao dịch vàng, khách hàng được nhân viên ngân hàng tư vấn cách thức chơi vàng, cho vay tiền để kinh doanh, đầu tư vàng…Nhà đầu tư chỉ cần ký quỹ 10% giá trị giao dịch, ACB cam kết cho vay 90% còn lại. Với hình thức giao dịch này, NĐT không chỉ có thể mua vàng để đầu cơ giá lên mà còn có thể bán khống để đầu cơ giá xuống. + Siêu thị địa ốc. Gồm các chức năng như: Tư vấn pháp lý nhà đất miễn phí phục vụ nhu cầu mua bán, sang nhượng, kinh doanh bất động sản... Dịch vụ quảng cáo, rao bán, cho thuê nhà đất. Định giá bất động sản. Thực hiện các thủ tục hành chánh liên quan về bất động sản như: mua bán, chuyển nhượng nhà đất, xin giấy phép xây dựng, hoàn công, di sản, thừa kế, hợp thức hóa chủ quyền nhà, quyền sử dụng đất,... Thanh toán tiền mua bán nhà qua ngân hàng (liên kết với ACB). Cho vay trả góp mua nhà, nền nhà, xây dựng và sửa chữa nhà (liên kết với ACB)... Các sản phẩm đa dạng phục vụ cho tiêu dùng ngân hàng cung cấp vượt trội hơn so với các ngân hàng khác như mua nền nhà trả góp, cho vay tín chấp, cho vay du học,... Ví dụ so sánh về sản phẩm cho vay du học của ACB và các ngân hàng khác ACB Sacombank Eximbank Techcombank Sản phẩm hỗ trợ Tư vấn du học, xác nhận năng lực tài chính để phỏng vấn, phát hành thẻ tín dụng, chuyển tìên ra nước ngoài, bảo hiểm y tế, tiết kiệm tích góp dự thưởng Tư vấn du học, chứng minh năng lực tài chính, chuyển tiền ra nước ngoài. Giới thiệu tổ chức tư vấn du học, xác nhận khả năng tài chính, bán ngoại tệ, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, phát hành thẻ tín dụng quốc tế Chuyển tiền ra nước ngoài. Mức cho vay Cho vay tất cả các khoản học phí và sinh hoạt phí của người học Cho vay tất cả các khoản học phí. Cho vay tất cả các khoản học phí Không quá 70% toàn bộ chi phí khoá học Thời hạn vay Tối đa 15 năm tối đa 10 năm tối đa 10 năm tối đa 60 tháng Lãi suất vay(VND,tháng) 0.9-1.5% 1.3% 0.0.9-1.25% 1.1% (Nguồn: các trang web của các ngân hàng) Qua bảng trên cho thấy, nếu thực hiện khoản vay du học tại ACB thì khách hàng được vay số tiền đủ trang trải học phí trong các năm học ở nước ngoài. Khách hàng sẽ chủ động hơn trong việc trả nợ do tiền vay của khách hàng không nhất thiết phải trả theo phân kỳ hàng tháng và thời hạn vay dài. Bên cạnh đó, khách hàng còn có nhiều cơ hội trúng các giải thưởng lớn và được cung cấp nhiều tiện ích cần thiết khác. 2.5.2 Trình độ công nghệ cao: ACB được xem là ngân hàng ứng dụng công nghệ hiện đại hàng đầu Việt Nam. Với việc ứng dụng toàn diện giải pháp TCBS từ năm 2001 đến nay, ngân hàng Á Châu đã trở thành ngân hàng hàng đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam. Giải pháp TCBS có thiết kế mềm dẻo, độ số hóa cao cho phép ACB cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm đặc thù, có hàm lượng công nghệ cao như: quản lý tiền mặt, sản phẩm bao thanh toán, quản lý số liệu gửi vàng và ngoại tệ, dự thưởng – xổ số, và gần đây nhất là sàn giao dịch vàng…, góp p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNăng lực cạnh tranh của ngân hàng á châu việt nam.doc
Tài liệu liên quan