Đề tài Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại Công ty may TNHH Hà Đông

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT: 4

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT 4

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC YẾU TỐ CỦA QÚA TRÌNH SẢN XUẤT: 4

1. Khái niệm chung về các yếu tố của quá trình sản xuất 4

1.1. Lao động: 4

1.2 .Đối tượng lao động: 5

1.3. Tư liệu lao động: 5

2. ý nghĩa của việc phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất: 7

3. Nhiệm vụ phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất: 8

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT 8

1. Phương pháp phân tích: 8

1.1 Phương pháp so sánh: 8

1.2 Phương pháp loại trừ: 10

2. Nội dung phân tích. 11

2.1 Phân tích yếu tố lao động 11

2.1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động: 12

2.1.2 Phân tích tổ chức nhân công lao động sản xuất 14

2.1.3 Phân tích tình hình sử dụng năng suất lao động 15

2.2 Phân tích yếu tố nguyên vật liệu 18

2.2.1 Phân tích cung ứng nguyên vật liệu theo số lượng: 20

2.2.2 Phân tích cung ứng nguyên vật liệu về mặt chất lượng. 21

2.2.3 . Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp 22

2.3 Phân tích yếu tố tài sản cố định 24

2.3.1 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định về mặt số lượng. 25

2.3.2 Phân tích tình hình sử dụng thời gian của thiết bị sản xuất 26

2.3.3 Phân tích tình hình thực hiên kế hoạch năng suất của thiết bị 27

PHẦN THỨ II 29

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TẠI 29

CÔNG TY MAY TNHH HÀ ĐÔNG 29

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY TNHH HÀ ĐÔNG 29

1.Quá trình hình thành và phát triển. 29

2. Cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý 31

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 34

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ CỦA SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY MAY TNHH HÀ ĐÔNG 36

1. Đặc điểm của các yếu tố sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông: 36

2. Công tác tổ chức quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông: 37

III. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY MAY TNHH HÀ ĐÔNG: 38

1. Phân tích yếu tố lao động 38

1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động: 38

1.2 Tình hình sử dụng chất lượng lao động: 39

1.3 Đánh giá các điều kiện của ca sản xuất: 41

1.4 Tình hình sử dụng năng suất lao động tại công ty may TNHH Hà đông. 44

2. Phân tích tình hình cung ứng sử dụng nguyên vật liệu tại công ty may TNHH Hà Đông 48

3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định 52

3.1 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định về mặt số lượng: 52

3.2 Phân tích tình hình sử dụng thời gian của thiết bị sản xuất: 54

PHẦN THỨ II 57

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC YẾU TỐ CỦA SẢN XUẤT TẠI 57

CÔNG TY MAY TNHH HÀ ĐÔNG 57

I. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY 57

II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ CỦA QÚA TRÌNH SẢN XUẤT SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY MAY TNHH HÀ ĐÔNG 59

KẾT LUẬN 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2032 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại Công ty may TNHH Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chỉ số chất lượng nguyên vật liệu (ICL) là tỷ số sa sánh giữa giá mua bình quân của đơn vị vật liệu kỳ phân tích so với giá mua bình quân của đơn vị vật liệu kỳ gốc. ICL = S M1 .P ______ S M1 . : S Mk .P ______ S Mk Trong đó: ICL: Chỉ số chất lượng nguyên vật liệu thu mua. Chỉ số này càng lớn hơn 1, chứng tỏ chất lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho càng cao M1, Mk: Số lượng từng loại nguyên vật liệu thu mua kinh tế kế hoạch, kinh tế thực hiện P: Giá mua đơn vị kỳ gốc cho từng loại nguyên vật liệu (tuỳ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu thu mua) + Xác định hệ số loại của nguyên vật liệu. Hệ số loại là tỷ số so sánh giữa tổng giá trị nguyên vật liệu thu mua so với tổng giá trị nguyên vật liệu tính theo loại nguyên vật liệu có giá cao nhất (thường là loại 1). Chỉ số này càng tiến dần tới 1 càng tốt. Khi chỉ số này bằng 1 chứng tỏ tất cả nguyên vật liệu thu mua đều là loại 1. Công thức kiểm tra: Hệ số loại của nguyên vật liệu = _________ Ê1 . Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp + Xác định chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất Lượng nguyên vật liệu dùng sản xuất sản phẩm = Lượng nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm - Lượng nguyên vật liệu còn lại chưa hoặc không dùng Lượng nguyên vật liệu còn lại chưa dùng đến cuối kỳ kiểm kê thường có sự chênh lệch không đáng kể. Nếu lượng nguyên vật liệu còn lại chưa hoặc không dùng đến bằng 0, thì: Lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm = Lượng nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm + Để phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất cần kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất. Tổng mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất = Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ x Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm x Giá cả đơn vị nguyên vật liệu Û Mv = Q x mv x P Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu dùng NVL cho sản xuất = Mv1 ____ Mvk x 100 = ồ Q1.mv1.P1 ____________ ồ Qk.mvk.Pk x 100 Mức tăng giảm tuyệt đối Mv1 - Mvk = D Mv = ± Kết quả (+) doanh nghiệp sử dụng vượt nguyên vật liệu so với dự kiến. Kết quả (-) doanh nghiệp sử dụng hụt nguyên vật liệu so với dự kiến. Để đánh giá chính xác việc sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị ta cần liên hệ với kết quả sản xuất. Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu dùng NVL liên hệ với kết quả sản xuất = Mv1 ___________ Mvk x Q1 Qk x 100 Mức tăng giảm tuyệt đối Mv1 - Mvk x Q1 Qk = D Mv = ± Nếu kết quả (+) doanh nghiệp sử dụng lãng phí nguyên vật liệu Nếu kết quả (-)doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vật tư Xác định các nhân tố ảnh hưởng - Đối tượng phân tích: Mv1 - Mvk = DMv - Xác định các nhân tố ảnh hưởng: Ba nhân tố Nhân tố thứ nhất: Do số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi D Mv (Q) = (Q1 - Qk)mvk . Pk = ± Nhân tố thứ hai: Do mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị thay đổi D Mv (mv) = (mv1 - mvk) . Q1 . Pk = ± Nhân tố thứ ba: Do giá cả đơn vị nguyên vật liệu thay đổi D Mv (P) = (P1 - Pk) Q1 . Mv1 = ± Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng D Mv = DMv (Q) + DMv (mv) +DMv (P) 2.3 Phân tích yếu tố tài sản cố định Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm v.v. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có biẹn pháp sử dụng triệt để về số lượng thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại mỗi loại lại có vai trò và vị trí khác nhau đối với quá trình sản xuất. Chúng thường xuyên biến động về quy mô kết cấu và tình trạng kỹ thuật. 2.3.1 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định về mặt số lượng. a. Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có Hệ số này phản ánh mức độ khẩn trương của doanh nghiệp trong việc lắp đặt thiết bị sản xuất để chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho máy móc thiết bị bước vào hoạt động. Hệ số này tính ra càng lớn càng tốt. b. Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp Hệ số này phản ánh trình độ sử dụng thiết bị của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó đánh giá được tiềm năng của thiết bị chưa được khai thác sử dụng và đề ra biện pháp khai thác triệt để công suất của thiết bị sản xuất. Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có = Số lượng thiết bị đã lắp đặt bình quân _________________________________ Số lượng thiết bị hiện có bình quân Ê 1 Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp = Số lượng thiết bị thực tế làm việc bình quân _________________________________ Số lượng thiết bị đã lắp bình quân Ê 1 2.3.2 Phân tích tình hình sử dụng thời gian của thiết bị sản xuất a. Xác định tỷ suất sử dụng thời gian theo chế độ Tỷ suất sử dụng thời gian theo chế độ = Tổng thời gian làm việc thựuc thế của máy móc thiết bị _________________________________________ Tổng gian làm việc theo chế độ của máy móc thiết bị x 100 Nếu kết quả > 100% đ Doanh nghiệp sử dụng vượt thời gian so với chế độ Nếu kết quả < 100% thì ta có kết luận doanh nghiệp sử dụng hụt thời gian so với chế độ quy định Nếu kết quả = 100% đ Doanh nghiệp tận dụng thời gian theo đúng chế độ quy định b. Xác định tỷ suất sử dụng thời gian theo lịch Tỷ suất sử dụng thời gian theo lịch = Tổng thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị ________________________________________ Tổng thời gian làm việc theo lịch của máy móc thiết bị < 1 Hai chỉ tiêu này nhằm đánh giá mức độ sử dụng thời gian của thiết bị qua đó có thể đánh giá khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng thời gian làm việc của thiết bị sản xuất. 2.3.3 Phân tích tình hình thực hiên kế hoạch năng suất của thiết bị Năng suất của thiết bị = Giá trị tổng sản lượng trong kỳ _________________________________ Thời gian làm việc của thiết bị sản xuất Trong đó: Thời giam làm việc của thiết bị sản xuất có thể tính theo giờ máy, ngày máy hoặc ca máy. So sánh chỉ tiêu năng suất của thiết bị giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch năng suất của thiết bị sản xuất. Tình hình sử dụng về mặt số lượng, thời gian và năng suất của máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vậy cần xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố sử dụng thiết bị đến khối lượng sản phẩm. Trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp tăng cường sử dụng máy móc thiết bị đạt hiệu quả kinh tế cao Giá trị tổng sản lượng = Số lượng thiết bị làm việc bình quân trong kỳ x Số ngày làm việc bình quân của thiết bị x Số ca làm việc bình quân một này của thiết bị x Số giờ làm việc bình quân một ca của một thiết bị x Năng suất bình quân một giờ máy của một thiết bị Dùng phương pháp loại trừ trong phân tích ta xác định ảnh hưởng của nhân tố thiết bị đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Phần thứ II Thực trạng về công tác quản lý sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà đông Đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh của công ty may TNHH Hà Đông 1.Quá trình hình thành và phát triển. Nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa sau một thời kỳ phát triển theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Đây chính là tiền đề giúp cho nền kinh tế Việt nam chuyển mình và ngày càng phát triển, do trong nền kinh tế thị trường mọi tiềm năng được tận dụng triệt để lao động và tư liệu sản xuất của xã hội được sử dụng với hiệu quả cao, tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội liên tục phát triển. Nhà nước thực hiện các biện pháp chính sách để phát triển các thành phần kinh tế. Trong đó thực hiện các biện pháp chính sách để khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân đầu tư vào sản suất trong các ngành, các lĩnh vực phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển của đất nước. Bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp tại điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cường quản lý, hướng dẫn làm ăn đúng pháp luật có lợi cho quốc kế dân sinh. Một trong những ngành hàng được Nhà nước khuyến khích phát triển trong giai đoạn hiện nay là ngành may mặc. Trong những năm vừa qua ngành may mặc đã nắm bắt được xu hướng phát triển của ngành may mặc ở cả trong và ngoài nước nhằm đáp ứng được yêu cầu khắt khe về kỹ thuật của may mặc quốc tế, đồng thời để mở rộng thị trường, tìm kếm bạn hàng trong tương lai. Công ty may TNHH Hà Đông được thành lập này 12/10/1998 giấp phép thành lập số 1094/1998/QĐUB của UBND Tỉnh Hà Tây. Căn cứ luật công ty này 21/12/1990 và luật sửa đổi bổ sung một số điều luật công ty ngày 22/6/1994 Nghị định số 26/1998 NHCP ngày 7/5/1998 của Chính phủ thông tư số 05/1998 TTLT KH và ĐT thành phố ngày 10/71998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty. Công ty may TNHH Hà Đông (Tên giao dịch đối ngoại: Hà Đông Company Limited, Viết tắt: HADOCO) là một doanh nghiệp tư nhân với ngành nghề kinh doanh là may công nghiệp, sản xuất kinh doanh hàng may mặc, gia công xuất khẩu. Trụ sở của công ty đặt tại: Khu nhà văn hoá xã Tân Hội, Huyện Đan Phượng, Tỉnh Hà Tây. Là một doanh nghiệp ra đời chưa lâu song công ty đã ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong một thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, doanh nghiệp cùng ngành nghề. Với sự lãnh đạo sáng suốc của ban Giám đốc, sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân, công ty đã luôn hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước bên cạnh đó công ty còn giải quyết tốt vấn cề công ăn việc làm cho trên 200 người lao động với mức thu nhập ổn định góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động. Trong tương lai với những chính sách đổi mới kịp thời, đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng với sự đồng tâm hợp lực phấn đấu, sự đoàn kết giữa lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty sẽ vững bước tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và nhiều biến động. 2. Cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý a. Cơ cấu sản xuất. Hình thức sản xuất chủ yếu của công ty may TNHH Hà Đông là gia công găng tay da. Công nghệ sản xuất găng tay da là một công nghệ mới sản phẩm găng tay da này thường được sử dụng cho những vận động viên chơi gôn. Đây là mặt hàng phức tạp về kỹ thuật, đòi hỏi trình độ tay nghề cao, công nhân lành nghề nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. Dây truyền sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông được tổ chức theo mô hình khép kín hoàn chỉnh từ khâu đầu là cắt tới khâu cuối là đóng gói sản phẩm. Hình thức tổ chức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của từng công nhân sản xuất trong các tổ đối với chất lượng sản phẩm của mình tránh hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau: Nhận nguyên liệu về tổ Cắt May Kiểm tra đóng gói Gửi hàng. Công ty may TNHH Hà Đông tổ chức công nhân thành 8 tổ sản xuất dây chuyền theo sơ đồ sau: Tổ cắt Tổ kiểm tra Tổ kê mí Tổ chắp bàn Tổ viên Tổ trang trí Tổ dích dắc Tổ băng dính b. Bộ máy quản lý công ty i. Ban điều hành công ty - Đứng đầu là giám đốc công ty: Người có quyền hành cao nhất ở công ty, cũng là người chịu trách nhiệm với Nhà nước với toàn thể cán bộ công nhân viên về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng. - Giúp đỡ tham mưu cho giám đốc có phó giám đốc điều hành ii. Các bộ phận chức năng - Bộ phận xuất nhập khẩu Có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xất sản phẩm, lập bảng định mức nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ cho mỗi đơn vị sản phẩm thuộc từng mặt hàng. - Bộ phận phục vụ sản xuất Chịu trách nhiệm về cung cấp nguyên nhiên liệu, vật liêu, vật tư phụ tùng cho sản xuất. - Bộ phận kế toán Có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin tài chính phục vụ cho yêu cầu của người quản lý quản lý mọi mặt về tài chính của công ty giúp giám đốc hoách toán kinh doanh nộp đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý công ty và sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ lao đông, tiền lương. - Văn phòng công ty Là nơi đón tiếp khách hàng ký hợp đồng, là nơi họp của ban giám đốc và các bộ phận. - Bộ phận bảo vệ Có chức năng bảo vệ an toàn cho toàn bộ tài sản của toàn công ty, theo dõi việc đi làm đầy đủ đúng giờ của tập thể cán bộ công nhân viên của toàn công ty. Sơ đồ: Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý hoạt động ở công ty may TNHH Hà Đông Giám đốc Phó giám đốc điều hành Bộ phận xuất nhập khẩu Bộ phận kế toán Bộ phận phục vụ sản xuất Tổ cắt Tổ may Tổ kiểm tra Văn phòng công ty Bộ phận bảo vệ 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Do đặc trưng sản xuất của công ty may Hà Đông là gia công và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên quy trình công nghệ sản xuất là một nhân tố quan trọng tác động tới chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, uy tín của công ty. Mỗi hợp đồng kinh tế công ty ký kết với bạn hàng gồm nhiều kiểu dáng kích cỡ riêng. Song về mặt quy trình sản xuất nói chung đều phải trải qua những giai đoạn giống nhau. Nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất sản phẩm là: Da, giả da, vải và được cắt, may thành các chủng loại hàng khác nhau. Kỹ thuật sản xuất các chủng loại hàng khác nhau nên mỗi chủng loại hàng có độ phức tạp khác nhau, vì thế mỗi loại mặt hàng có yêu cầu kỹ thuật riêng về kích cỡ của thành phẩm, về vải, da, giả da cho từng loại hàng và về thời gian hoàn thành ... Như vậy tích chất sản xuất ở công ty may Hà Đông là sản xuất phức tạp, sản xuất liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất nên công tác quản lý và sử dụng các yếu tố của qúa trình sản xuất đã luôn được quan tâm và chú trong thường xuyên. Sơ đồ: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty may TNHH hà đông Đơn đặt hàng Nguyên vật liệu Kho công ty Tổ cắt Tổ may Tổ kiểm tra Bao bì đóng gói Gửi hàng Thực trạng công tác quản lý sử dụng các yếu tố của sản xuất tại công ty may TNHH Hà đông 1. Đặc điểm của các yếu tố sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông: Với hình thức sản xuất chuyên môn là gia công găng tay và sử dụng thiết bị máy móc chủ yếu là hệ thống máy may công nghiệp nên lực lượng lao động chính của công ty thu hút đa số là lao động nữ. Số lao động nữ này khi được tuyển dụng vào công ty đã được đào tạo 3 tháng học nghề để trở thành công nhân may của công ty. Trong quá trình sản xuất,làm việc, công ty luôn só sự chú ý quan tâm để phát hiện đào tạo những công nhân có tay nghề tốt và năng lực lao động cao. Đối với yếu tố nguyên vật liệu, do công ty sản xuất gia công nên toàn bộ nguyên vật liệu đều do bên đặt hàng cung cấp cho công ty theo điều kiện CIF tại cảng Hải phòng (chi phí vận chuyển từ nước đặt hàng về đến cảng Hải phòng là do nước đặt hàng chịu). Nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu của công ty gồm vải, da, giả da, các vật liệu phụ như chỉ may, băng dính, bông vv.. là những nguyên vật liệu cần được bảo quản tốt để tránh ảnh hưởng của điều kiện khí hậu làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm Công tác tổ chức quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông: Do đặc điểm sản xuất sản phẩm phải qua nhiều công đoạn nên trong quá trình sản xuất xông ty đã phân công nhân thành các tổ sản xuất chuyên môn từng phần của sản phẩm. Nguyên vật liệu sau khi tổ cắt nhận về cắt thành những chi tiết của sản phẩm và giao cho các tổ may. Trong mỗi tổ may gồm một tổ trưởng, một công nhân kiểm tra và cứ 4 công nhân may thì có một công nhân phụ. Đối với tổ cắt gồm có một tổ trưởng, 2 công nhân kiểm tra và công nhân trong tổ. Hệ thống máy móc sử dụng chính là máy may công nghiệp nên công tác bảo dưỡng thường xuyên được kiểm tra, khắc phục những lỗi nhỏ như tra dầu, kẹt chỉ.... để đảm bảo cho công việc sản xuất được tiến hành liên tục. Công việc này được bộ phận phục vụ sản xuất của công ty tiến hành và luôn đáp ứng kịp thời đảm bảo cho công nhân được sản xuất với hệ thống may tốt và năng suất lao động cao. Phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà đông: 1. Phân tích yếu tố lao động 1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động: Số lượng lao động của công ty từ khi thành lập đến nay luôn đảm bảo ổn định cho nhu cầu sản xuất nên tủ lệ hoàn thành kế hoạch sử dụng lao động luôn đạt 100% qua các năm. Trên thực tế là hình thức công ty TNHH có thể nói rằng công ty phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Sản xuất đạt mức lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào việc hoạch định và quản lý các yếu tố sản xuất. Do vậy, công tác quản lý lý và sử dụng số lượng lao động tại công ty luôn luôn được cân nhắc tính toán cho phù hợp với nhu cầu sản xuất và khối lượng công việc cần hoàn thành, không để tình trạng công nhân không có việc làm hoặc làm việc quá sức xảy ra nên đã luôn sử dụng được hợp lý và triệt để số lượng lao động mà công ty đã tuyển dụng. Mặt khác đặc điểm sản xuất ở công ty may TNHH Hà Đông là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. Bên cạnh đó công ty thực hiện chế độ khoán tiền lương (chỉ có sản phẩm hoàn thành nhập kho mới được tính và thanh toán lương) nên đã khuyến khích được công nhân các tổ vì lợi ích của chính bản thân họ (nói riêng) mà nỗ lực sản xuất nhằm hoàn thành số lượng sản phẩm đã đặt ra và vì lợi ích chung của toàn công ty nhằm hoàn thành đơn đặt hàng của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết. 1.2 Tình hình sử dụng chất lượng lao động: Con nguời là một bộ phận không thể thiếu của mọi hệ thống sản xuất, dù đó là một bộ phận lao động chân tay hây một dây chuyền có trình độ tự động hoá cao. Sự thành công của một công ty không chỉ tuỳ thuộc vào hiệu năng của máy móc thiết bị mà còn phụ thuộc vào hiệu quả của đội ngũ lao động của công ty đó. Công nhân có thế được coi là tài sản quý giá nhất, là sự tồn tại của công ty. Vì lẽ đó, điều quan trọng là các nhà tổ chức quản lý phải biết cách bố trí con người theo khả năng, tình trạng sức khỏe, trình độ chuyên môn tay nghề, thái độ đối với công việc của người công nhân đó và môi trường làm viêc, yêu cầu sản xuất và khả năng lao động sản xuất nhằm tạo thuận lợi cho mọi hoạt động sản xuất tại công ty. Trong quy trình công nghệ sản xuất găng tay tại công ty may Hà Đông để tạo thành sản phẩm phải qua nhiều công đoạn và sự chi tiết tỉ mỉ của người công nhân trong từng công đoạn. Đa số công nhân tại công ty là nữ với bậc thợ lao động phổ thông song qua quá trình đào tạo và làm việc tại công ty thực tế cho thấy chất lượng sản phẩm sản xuất ra luôn đạt yêu cầu cảu mẫu mã khách hàng giao cho. Để thuận lợi cho quá trình sản xuất và phù hợp với quy trình công nghệ công ty đã chia thành các tổ chuyên môn: - Tổ cắt chuyên làm công đoạn cắt những tiết của chiếc găng tay. Đối với vật liệu là Da người công nhân phải cắt bằng dao tay đòi hỏi cần có sự chính xác và cẩn thận trong quá trình thao tác để không những hoàn thành trong mức cho phép mà cần phải tiết kiệm nguyên liệu cho công ty. - Tổ trang trí: may những đường trang trí trên chiếc găng tay - Tổ dích dắc: may những đường dích dắc của chiếc găng tay - Tổ băng dính: may phần băng dính và phần bông dính vào găng tay - Tổ kê mí: may những đường kế mí của chiếc găng - Tổ chắp bàn: chắp găng tay thành hình găng tay để may hoàn thiện - Tổ viền: may những đường viền hoàn thiện cuối cùng cho găng tay Để chiếc găng tay được hoàn thiện, nó bao gồm sự thận trọng, chính xác đến từng chi tiết , đến từng đường nét, chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm nhưng nó chỉ trở thành hiện thực trong quá trình sản xuất sản phẩm. Điều này phụ thuộc vào chất lượng lao động của chính công ty với đội ngũ công nhân lành nghề, nắm bắt kỹ thuật nhanh nhạy sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng tốt có uy tín cao với bạn hàng. 1.3 Đánh giá các điều kiện của ca sản xuất: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục đạt hiểu quả tốt thì cần phải có những yêú tố phụ trợ bổ sung lẫn nhau tạo thành ca sản xuất. Cần kiểm tra đánh giá sự cân đối giữa các điều kiện sản xuất với lực lượng lao động có mặt tham gia sản xuất. Nếu mất cân đối cần có biện pháp tổ chức điều chỉnh ngay để đảm bảo yêu cầu sản xuất và tránh đực lãng phí cục bộ tạo thành những chi phí vô ích ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất của công ty. Tại công ty may Hà đông điều kiện của ca sản xuất luôn được đảm bảo đúng theo yêu cầu cụ thể: Hệ số huy động thiết bị cho ca làm việc = Số lượng thiết bị huy động thực tế cho ca làm việc _____________________________________ Số lượng thiết bị cần huy động theo yêu cầu ca làm việc VD: để đảm bảo cho ca sản xuất được liên tục và cần hoàn thành một khối lượng sản phẩm là 2000 sản phẩm trong một ngày thì yêu cầu phải có đủ 100 máy may và 10 máy cắt hoạt động tốt để đáp ứng nhu cầu trên Hệ số đảm bảo nguyên liệu năng lượng cho ca sản xuất = Lượng nguyên liệu, năng lượng cung cấp thực tế cho ca làm việc _________________________________________ Lượng nguyên liệu năng lượng yêu cầu cung cấp cho ca làm việc Qua hai chỉ tiêu trên cho thấy công tác tổ chức quản lý các yếu tố của sản xuất luôn được cân nhắc tính toán cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Điều kiện của ca sản xuất luôn được đáp ứng đầy đủ kịp thời tạo cho quá trình sản xuất được thông xuốt đạt kết quả cao. Bên cạnh đó cần xem xét yếu tố lao động tham gia vào quá trình sản xuất theo các chỉ tiêu sau: Số lượng lao động đã phân công làm việc Hệ số sử dụng = _____________________________________ lao động có mặt Số lượng lao động có mặt trong ca làm việc Số lao động đã phân công đúng nhiệm vụ Hệ số giao nhiệm vụ = __________________________________ Số lao động đã phân công làm việc Tại công ty may Hà đông, số lượng lao động đã phân công làm việc luôn có mặt đầy đủ trong ca làm việc và làm đúng nhiệm vụ mà mình đã được phân công. Điều này được thể hiện qua phương thức điều hành lao động hợp lý của công ty, những cán bộ điều hành tại phân xưởng luôn có mặt theo dõi, giám sát và giúp đỡ công nhân, giải quyết kịp thời những khúc mặt trong quá trình sản xuất của công nhân. Họ nắm bắt được tình hình cụ thể của từng tổ về trình độ, khả năng sản xuất thực tế của toàn bộ công nhân nên luôn đảm bảo ổn định nhu cầu nhân sự khi cần thiết. Bên cạnh đó còn do sự ý thức của công nhân và tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc. Vì hiện nay công ty may Hà đông áp dụng chế độ khoán quỹ lương theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu đối với loại hình sản xuất gia công hàng may. Do đó tổng quỹ lương của công ty được xác định Tổng quỹ lương = Tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập khẩu x Đơn giá gia công cho một đơn vị sản phẩm x 52% x Tỷ giá hiện thời của ngoại tệ Dựa trên quy chế này mỗi khi có hợp đồng sản xuất công ty sẽ xây dựng nêu đơn giá mỗi sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng, áp dụng cho tính lương sản phẩm của công nhân sản xuất. Để phân tích tình hình sử dụng chất lượng lao động còn cần phải kể tới công tác tổ chức môi trường làm việc như: Bố trí lao động cho phù hợp với trình độ máy móc, công cụ lao động.... phù hợp với tình trạng sức khoẻ của công nhân. Mội môi trường làm việc tốt bao gồm ánh sáng thích hợp, tiếng ốn và nhiệt độ trong giới hạn cho phép đảm bảo an toàn sẽ tác động đến hiệu suất công việc của công nhân. Cần tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc. Kể quả hoàn thành mức lao động trong ca sản xuất ngoài sự cố gắng của người lao động còn do trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức đối đa thời gian không sản xuất được sản phẩm, sẽ tạo điều kiện để hoàn thành đúng thời hạn hợp đồng quy định. Qua thực tế tại công ty may Hà đông cho thấy công tác tổ chức phục vụ sản xuất luôn đáp ứng nhu cầu của công nhân sản xuất về những điều kiện nêu trên như khu vực sản xuất đã được trang bị hệ thống điều hoà không khí, đảm bảo môi trường tốt cho công nhân, tạo điều kiện thuận lợi đối với sức khoẻ để công nhân yên tâm sản xuất. Tình hình sử dụng năng suất lao động tại công ty may TNHH Hà đông. Khối lượng sản phẩm Năng suất lao động =______________________ Thời gian lao động Khối lượng sản phẩm có thể biểu hiện bằng thước đo hiện vật, giá trị và thời gian. Năng suất lao động biểu hiện bằng hiện vật là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thơì gian lao động hao phí. Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu: chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, chất lượng lao động vận hành công nghệ thiết bị sản xuất và khả năng tổ chức quản lý sản xuất cuả công ty. Năng suất lao động ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng sản phẩm của công ty. Để đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của công ty đội ngũ lãnh đạo công ty đã luôn phấn đấu nỗ lực tìm kiếm các bạn hàng, nguồn hàng lâu dài để đảm bảo cho quá trình sản út của công ty luôn được ổn định, công nhân có việc làm thường xuyên để đảm bảo nhu cầu cuộc sống. Trong một năm đối với các công ty may mặc gia công có đặc điểm là một hoặc hai tháng sản lượng có thể tăng hoặc giảm (thường là giảm) vì đây là những tháng giao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0243.doc
Tài liệu liên quan