Đề tài Đánh gía tiềm năng phát triển kinh tế biển Nam Định

mục lục:

Chương I: Tổng quan về kinh tế biển. 1

I. Quan niệm về kinh tế biển. 1

II. Vị tr vai tr của kinh tế biển trong nền kinh tế quốc dđn. 2

1. Vai tr kinh tế của biển. 2

2. Khai thâc biển phục vụ câc mục tiíu kinh tế. 4

3. Vị tr chiến lược của biển vă câc hải đảo Việt Nam nhđn tố đặc biệt của sự phât triển. 6

4. Vị tr chiến lược của biển vă câc hải đảo Việt Nam nhđn tố đặc biệt của sự phât triển. 7

5. Tiềm năng tăi nguyín của biển Việt Nam. 10

III. Kinh nghiệm trong phât triển kinh tế biển. 13

ChươngII: Đânh ga tiềm năng phât triển kinh tế biển Nam Định 14

I. Tổng quan về vng biển Nam Định. 14

1. Vị tr địa lý kinh tế 14

2. Tăi nguyín đất 14

3. Nhm đất ph sa 16

4. Kh hậu vă nước 17

5. Khoâng sản ven bờ vă thềm lục địa 19

6. Câc nguồn lợi thuỷ sản 19

II. Thực trạng phât triển kinh tế biển Nam Định. 20

1. Nng- Lđm nghiệp: 21

2. Thủy sản 23

3. Phât triển thủy sản. 26

4. Phât triển lđm nghiệp. 32

5. Phât triển sản xuất vă chế biến muối. 33

6. Phât triển du lịch vă dịch vụ. 34

7. Đầu tư cơ sở hạ tầng, phât triển văn ha xê hội vng ven biển. 35

III. Nghiín cứu câc nhđn tố tâc động đến khả năng phât triển kinh tế biển Nam Định. 37

1. Những nhđn tố tâc động. 38

2. Câc ngănh trong vng biển trong quâ trnh phât triển. 39

Chương III: Định hướng vă giải phâp phât triển kinh tế biển Nam Định. 44

I. Định hướng phât triển kinh tế biển Nam Định. 44

1. Những thuận lợi vă kh khăn của Nam Định trong chiến lược phât triển kinh tế biển. 44

2. Quan điểm phât triển 45

3. Định hướng phât triển 46

II. Giải phâp thc đẩy phât triển kinh tế biển Nam Định. 55

1. Giải phâp về vốn. 55

2. Chnh sâch phât triển thị trường . 57

3. Chnh sâch phât triển kinh tế nhiều thănh phần: 57

5. Chnh sâch khoa học cng nghệ vă mi trường 59

6. Đổi mới vă tăng cường quản lý Nhă nước về kinh tế. 60

Kết Luận 61

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2523 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh gía tiềm năng phát triển kinh tế biển Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế biển Nam Định n đê được kiểm chứng qua hai năm thực hiện. Năm 2002 về sản lượng thủy sản đạt 90,5% so với mục tiíu đề ra của năm 2005. Đến năm 2003 th theo kế hoạch th tổng sản lượng thủy sản sẽ đạt 95%, thấy được sự tăng lín qua câc năm từ năm 2002 đến năm 2003 tăng lín tuyệt đối lă 1.460 tấn thủy sản vă tăng lín 4,5%. Câc chỉ tiíu khâc đều c sự tăng thím, đặc biệt lă giâ trị xuất khẩu thủy sản sẽ tăng từ 20 triệu USD năm 2002 lín 25,5 triệu USD năm 2003, đđy lă một thay đổi lớn cần phải c nhiều sự thay đổi trong nui trồng vă đânh bắt thủy sản, để c được số lượng thủy sản lớn nhất. Tỉnh sẽ cố gắng thực hiện đến năm 2005 giâ trị xuất khẩu đạt 46 triệu USD nếu thực hiện được th đđy lă một thănh cng lớn n sẽ gp một thu nhập rất lớn văo ngđn sâch nhă nước vă sẽ nđng cao cuộc sống của người dđn ven biển.Ngoăi thủy sản th du lịch dịch vụ cũng lă ngănh sẽ c thay đổi lớn trong một văi năm tới. N sẽ đng gp chnh văo GDP của tỉnh, du lịch lă một hướng đi khâ mới mẻ đối với tỉnh Nam Định, nhưng n cũng đê thu được những kết quả ban đầu khâ khả quan. Tăng từ 13.500 triệu đồng năm 2002 lín 25000 triệu đồng năm 2003. Vă sẽ tăng lín 65.000 triệu đồng năm 2005 để lăm được điều năy th ngay từ lc năy kinh tế vng biển phải tm ra hướng đi đng trong qa trnh phât triển du lịch vng biển, đđy lă hoạt động du lịch chnh của tỉnh Nam Định. Cần phải tăng cường đầu tư mở rộng dịch vụ du lịch biển, thu ht vốn từ bín ngoăi. Mục tiíu đặt ra đê được thực hiện một câch rất tốt n đê được thực tế chứng minh, thấy được tiềm năng của tỉnh Nam Định mă trước đđy chưa được khâm phâ. Triển vọng phât triển của vng kinh tế biển Nam Định n c thể sânh với bất kỳ vng kinh tế biển năo trín cả nước. 3. Phât triển thủy sản. 3.1 Nui trồng thủy sản. Đê c nhiều cố gắng đí khai thâc tiềm năng to lớn về đất đai, mặt nước; diện tch nui trồng được mở rộng, năm 2001 nui 5.800 ha, năm 2002 nui 6000 ha, đến hết thâng 4 năm 2003 đê đưa 6.400 ha văo nui trồng hải sản, trong đ: + 130 ha chuyển từ trồng la sang nui tm. + 130 ha chuyển từ ruộng ci sang nui tm. + 150 ha chuyển từ ruộng muối sang nui tm. Câc ao, đầm nui trồng thủy sản đều được xđy dựng, cải tạo, cng ty nđng cấp theo đng tiíu chuẩn kỹ thuật, nhất lă câc vng dự ân nui tm tập trung. + Tổng khối lượng đất khai mương, nạo vĩt lng ao, đắp bờ… khoảng 20 triệu m3 + Ngăy cng lao động: triệu cng + Kinh ph đầu tư: 162 tỷ đồng, trong đ: * Đầu tư cho đăo, đắp: 120 tỷ đồng * Xđy dựng cầu, cống: 32 tỷ đồng * Mây mc( bơm nước, sục kh…) 10 tỷ đồng Phong trăo nui trồng thủy sản ở vng ven biển rất phong ph, si động, mạnh mẽ, đều khắp. Năm 2001 nui thả 120 triệu tm s giống, năm 2002 nui thả 135 triệu tm s, bằng 112,5% so với năm 2001. Đến hết thâng 4 năm 2003 toăn tỉnh đê nui thả 200triệu tm s , trong ss sản xuất trong tỉnh được 20 triệu tm s, trong đ sản xuất trong tỉnh được 20 triệu con. kế hoạch năm 2003 toăn tỉnh nui thả khoảng 250 đến 300 triệu tm s: số tm giống sản xuất tại tỉnh lă 70 triệu tốm s, 50 triệu tm rảo vă tm he chđn trắng. Số lượng tm đê thả nui ở câc vng, hiện nay phât triển tốt, tỷ lệ sống cao, tốc độ sinh trưởng khâ, chưa c dấu hiệu của dịch bệnh. Sản lượng nui trồng hải sản năm 2001 đạt 10.100 tấn, trong đ tm đạt 1600 tấn( tm s được 900 tấn). Sản lượng nui trồng hải sản năm 2002 đạt 11.500 tấn bằng 113,9% năm 2001, trong đ tm đạt 2.200 tấn( tm s 1.600 tấn); giâ trị sản lượng nui đạt 300.000 triệu đồng. Do tận dụng đất hoang ha vă chuyển đổi từ trồng la, lam muối năng suất thấp, mở rộng diện tch nui tm vă câc con đặc sản, tăng cường đầu tư về mọi mặt tổ chức tốt cng tâc khuyến ngư, chỉ đạo, hướng dẫn kx thuật, cung ứng kịp thời vă quản lý chặt chẽ chất lượng con giống, nghề nuoi trng hải sản năm 2002 được ma lớn. Rất nhiều hộ nui tm s ven biển đê thu lêi hăng trăm triệu đồng, một số hộ thu lêi từ 300 triệu đến 500 triệu đồng. Đê xuất hiện những hộ mạnh dạn đầu tư nui thđm canh hoặc bân thđm canh, đạt năng suất từ 2tấn đến 3,5 tấn/ha như ng Ba, ng Thịnh, ng Lộc ở Giao Thủy, ng âi, ng Dũng ở Hải hậu, ng Điện , ng Văn ở Nghĩa Hưng; đặc biệt cng ty cng nghệ Việt Mỹ đê nui tm cng nghiệp trín diện tch 1,5 ha, đạt năng suất 5 tấn/ ha/vụ. Nui ngao trín biển cũng phât triển mạnh, diện tch nui tăng 50 ha( ở khu vực xê Giao Hải huyện Giao Thủy), sản lượng ngao đạt 6.500 tấn; c trín chục hộ năm 2002 thu lêi khoảng 400 triệu đến 600 triệu đồng từ nghề năy; đặc biệt hộ ng Cửu ở Giao Xuđn Giao Thủy, ng Lđm ở Nghĩa Thắng Nghĩ Hưng thu lêi tới 1000 triệu đồng. - Từ năm 2000 đến nay, nhiỉu quy trnh, cng nghệ mới vă kỹ thuật tiín tiến được âp dụng văo lĩnh vực nui trồng thủy sản ở tỉnh ta như: phương thức nui được nđng từ quảng canh cải tiến vă hiện nay đê c khoảng 300 ha nui bân thđm canh vă thđm canh; sinh sản nhđn tạo tm s, tm rảo, tm căng xanh đê được câc cơ sở ứng dụng thănh cng; đối tượng nui được mở rộng, ngoăi những con nui trước đđy lă tm s, tm rảo, ngao , tm căng canh, cua, câ bớp, rong cđu chỉ văng.. đê c thím 1 số loăi mới rất c g trị kinh tế như câ song, tm he chđn trắng… Giâ trị xuất khẩu từ nui hải sản năm 2001 đạt 12 triệu USD; năm 2002 đạt 15 triệu USD, bằng 125% năm 2001. Câc dự ân đầu tư xđy dựng kết cấu hạ tầng vng nui trồng thủy sản vă sản xuất giống được triển khai thực hiện tốt đng tiến độ. Từ năm 2001 đến nay trong số 21 dự ân nui trng thủy sản được tỉnh phí duyệt đê c 17 dự ân đang thực hiện: cầu sng Vọp, 2 trung tđm giống vă câc dự ân nui tm 2 Cồn Ngạn, Bạch Long- Giao Phong( Giao Thủy), Xuđn Vinh- Xuđn Ha( Xuđn Trường), Hải Đng, Hải Triều, Tđn ph( Hải Hậu), Đng Nam Điền, nng trường Rạng Đng( Nghĩa Hưng)… với tổng số vốn đầu tư trín 192.00 triệu đồng, trong sso vốn ngđn sâch Tỉnh khoảng 86.000 triệu đồng( vốn đê cấp 25.950 triệu đồng, đạt 30% kế hoạch đầu tư), cn lại lă của dđn bỏ ra. Đến cui thâng 4 năm 2003 đê c 6 dự ân cơ bản hoăn thănh vă đưa văo nui tm đ lă: dự ân Xuđn Cinh- Xuđn Ha 65ha/ 105 ha, Hải Triều 48 ha, Tđn Ph 23 ha, Đng Nam Điền hoăn thănh hệ thống thủy lợi đảm bảo cho trín 500 ha, nng trường Rạng Đng 70ha/ 120ha, Bạch Long- Giao Phong 28ha/115ha; câc dự ân khâc sẽ được khai thâc văo năm 2004. Đặc biệt 2 dự ân xđy dựng trịa sản xuất tm giống của Nghĩa Hưng vă của Tỉnh đê khânh thănh đưa văo sử dụng cng với 6 trại giống khâc , đến nay đê xđy dựng được trín 20 triệu tm s giống P15. Năm 2003 tỉnh ta sẽ tự tc được khoảng 70 triệu con giống tm s vă 50 triệu con giống tm rảo, tm he chđn trắng. Sau hai năm thực hiện chương trnh phât triển kinh tế biển nhờ c chnh sâch khuyến khch vă kíu gọi đầu tư, đến nay đê c 6 nhă đầu tư ngoăi tỉnh đến để xđy dựng câc khu nui tm bân thđm canh vă thđm canh, tiến tới nui cng nghiệp năng suất cao như ở vng Đng Nam Điền c 5 dự ân nui tm cng nghiệp lớn nhất lă của Cng ty Viễn Đng 105 ha; vng nng Trường Bạch Long c dự ân nui tm cng nghệ cao của cng ty Đại Dương trín diện tch 130 ha. Như vậy trong những năm tới năng suất vă sản lượng nui mặn lợ của tỉnh sẽ tăng rất nhanh. 3.2 Khai thâc hải sản. Sau 2 năm, số tău thuyền đânh bắt hải sản tăng 120 chiếc( chủ yếu loại c cng suất 20-60CV/c) so với năm 2000 trong đ năm 2001 tăng 50 chiếc, năm 2002 tăng 70 chiếc, đưa tổng số tău thuyền đânh câ tỉnh ta lín 1.787 chiếc với tổng cng suất xấp xỉ 46.000 CV, gồm: + Tău đânh câ xa bờ loại 210 CV 6 chiếc- 1.260 CV loại 200CV- 475 CV 50 chiếc – 17.240 CV. Tổng cộng 56 chiếc – 18.500 CV, chiếm 40% tổng cng suất + Tău thuyền đânh câ ven bờ loại từ 12- 90CV/c 1.731 chiếc- 27.500CV, chiếm 60% tổng cng suất. Đội tău đânh câ xa bờ được bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyín, trang bị đầy đủ ngư lưới cụ mây, thiết bị kỹ thuật khai thâc vă tăng cường câc biện phâp chỉ đạo , quản lý , do đ năng suất đânh bắt tăng. Tuy nhiín năm 2002 do viến động của ngư trường, nghề đânh câ xa bờ đê gặp kh khăn, sản lượng thấp. Nhn chung, khai thâc hải sản xa bờ đê tạo thím nhiều việc lăm cho lao động trực trếp đânh câ vă hăng ngăn lao động khâc lăm chế biến, dịch vụ, thiíu thụ…. Sau một thời gian típ cận với cng nghệ khai thâc mới , đến nay đại bộ phận ngư dđn, đặc biệt lă đội ngũ thuyền, mây trưởng đê tm hiểu nắm bắt được ngư trường, lăm quen vă dần sử dụng thănh thạo câc thiết bị hiện đại vă kỹ thuật khai thâc mới. V vậy, sản xuất trín biển ngăy một an toăn vă hiệu quả. X nghiệp quốc doanh câ biển Nam Định vă trín 50% HTX đânh câ lăm ăn khâ như: HTX Giao Thủy, Tiền phong (Giao Thủy), Tđn hải , Đại thănh, Đại thắng, Hồng phong(Hải hậu) Nghĩa thắng, Hưng hải(Nghĩa hưng) trang trải được chi ph sản xuất vă c lêi cht t. Nghề đânh câ ben bờ lun được duy tr, vủng cố vă đang ổn định. Tău thuyền nhỏ được ngư dđn bố tr sản xuất kiím nghề, hoạt động thường xuyín thưo hướng khai thâc chọn lọc những sản phẩm c giâ trị kinh tế. Do đ hiệu quả khai thâc ven bờ được nđng cao lín, sản lượng tăng đâng kể , câc nhm sản phẩm xuất khẩu c tỷ lệ cao hơn, thu nhập của ngư dđn khâ, đời sống từng bước được cải thiện, gp phẩn lăm thay đổi bộ mặt vng ven biển. Cng tâc tổ chức quản lý HTX đê dần đi vao nề nếp . khng cn hiện tượng ghi sổ chợ trong cng tâc kế toân HTX . Câc phương ân khoân, quản , phđn phối chia …thưo m hnh HTX đânh câ Tđn hải được âp dụng ở hầu hết câc HTX trong tỉnh. UBND huyện Hải hậu đê đề ra vă chỉ đạo thực hiện quy chế quản lý chung đối với câc đơn vị khai thâc hải sản xa bờ một câch chặt chẽ. Ngănh thủy sản vă UBND huyện Hải hậuđê đề ra vă chỉ đạo thực hiín quy chế quản lý chung đối với câc đơn vị khai thâc hải sản xa bờ một câch chặt chẽ. Ngănh thủy sản vă UBND câc huyện đê thường xuyín quan tđm chỉ đạo sât sao, đồng thời c biện phâp thâo gỡ vướng mắc, kiín quyết xử lý những vi phạm quy chế của nhă nước , nín đê duy tr được sản xuất, hạn chế được rủi ro ở câc HTX đânh câ. Sản lượng đânh bắt hải sản tăng nhanh. Năm 2001 đạt 25.500 tấn, bằng 108.5% năm2000, năm 2002 mặc d thời tiết khng thuận lợi , biển t câ , nhưng vẫn đạt 29.040 tấn bằng 101% kế hoạch vă bằng 144% năm 2001. 4 thâng đầu năm 2003 đạt 9.400 tấn vă dự kiến năm 2003 đạt sản lượng 30.000 tấn. Với hoạt động sản xuất thường xuyín trín biển, đoăn tău đânh câ khơi của ta đê đng gp lơn trong việc giên câc tău nước ngoăi ra khơi xa, gp phần giữ gn trật tự an ninh va bảo vệ chủ quyền vng biển vỉa Tổ quốc. 3.3 Chế biến, xuất khẩu vă dịch vụ hậu cần nghề câ. Do hiện trạng mây mc, thiết bị đê sử dụng lđu năm, khng được đầu tư đổi mới vă đang nđng cấp, nín năng lực chế biến xuất khẩu năm 2001 của cng ty st kĩm; mặt khâc một số hăng thủy sản xuất khẩu giảm mạnh sau sự kiện 11/9 ở Mỹ, nhất lă giâ tm c thời điểm giảm 30 50% so với năm 2000 lăm cho câc đơn vị xuất nhập khẩu gặp nhiều kh khăn. Tuy vậy hai cng ty vẫn cố gắng duy tr hoạt động, vừa sản xuất kinh doanh vừa tập trung đầu tư mở rộng vă nđng cấp thiết bị vă cng nghệ chế biến. X nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Xuđn Thủy đê được đầu tư 15 tỷ đồng để lắp đặt dđy chuyền sản xuất IQF vă một số thiết bị khâc như mây đâ vảy, tủ cấp đng nhanh 1 tấn/mẻ, đưa cng suất chees biến từ 3 tấn/ ngăy lín 10 tấn thănh phẩm/ngăy vă c khả năng đa dạng ha mặt hăng theo yíu cầu của thị trường. Năm 2002 x nghiệp năy đạt doanh số 2,7triệu USD, 4 thâng đầu năm 2003 đạt 1 triệu USD. Cng ty xuất nhập khẩu thủy sản Nam Định đê được đầu tư 5 tỷ đồng để lắp đặt dđy chuyền 2 tại cảng Hải Thịnh, đưa cng suất chees biến toăn cng ty từ 1,5 tấn/ ngay. Hiện phđn xưởng 2 đang sản xuất vă chế biến hăng xuất khẩu. Chế biến tiíu thụ nội đụa đang được phât triển mạnh chủ yếu lă ở khu vực dđn doanh. Nhiều cơ sở chế biến câ kh, nước măm, câ ăn tươi, bột câ.. ra đời vă tiíu thụ một phần câc sản phẩm của khai thâc xa bờ; năm 2002 lượng hải sản đưa văo chế biến hăng nội địa khoảng 7.000 tấn , sản lượng nước mắm đạt 3.500 ngăn lt, mắm tm 1.000 tấn, câ kh 250 tấn, bột câ 300 tấn. Mặt hăng nứoc mắm của coong ty cổ phần chees biến hải sản Nam Định vă của một số cơ sở khâc đê nđng cao chất lượng vă đang dần chiếm thị trường trong ngoăi tỉnh. Xuất khẩu thủy sản tuy c chịu ảnh hưởng của biến động thị trường thế giới nhưng cũng c bước tăng trưởng khâ. Sự phât triển mạnh của khai thâc, nui trồng thủy sản đê tạo ra nhiều sản phẩm c giâ trị vă đđy lă những mặt hăng rất hấp dẫn đối với thị trường Trung quốc, Đăi Loan, Hồng Kng… Khối lượng hăng thủy sản xuất khẩu tăng đê lăm cho giâ trị xuất khẩu ngăy một cao. Năm 2001 giâ trị xuất khẩu đạt 14,2 triệu USD, bằng 148% năm 2000; năm 2002 đạt 20 triệu tấn, bằng 140% so với năm 2001. Dịch vụ hậu cần nghề câ hầu như khng được đầu tư,( chỉ c cng ty cổ phần đng tău Sng Đăo vă cng ty NXK thủy sản được đầu tư) nhưng mạng lưới dịch vụ phât triển rất mạnh do câc hợp tâc xê vă tư nhđn đê mạnh dạn bỏ vốn đầu tư, tạo ra năng lực khâ. + Năng lực sản xuất nwocs đâ toăn tỉnh đê đạt tới 250tấn/ngăy, cơ bản đủ cung cấp cho tău thuyền đi đânh câ. + Mạng lưới thu mua, sơ chế tiíu thụ sản phẩm, sửa chữa tău thuyền đânh câ , cung cấp phụ tng mây, dịch vụ xăng dầu, gia cng lưới… phât triển rải râc ở khắp câc vng ven biển trong tỉnh. + Quản lý vă dịch vụ con giống, thức ăn cng nghiệp, chế phẩm sinh học … từng bước đi văo nề nếp vă đâp ứng đủ cho phât triển nui trồng thủy sản ở câc vng trong tỉnh. 4. Phât triển lđm nghiệp. Với câc biện phâp tăng cuờng giâo dục ý thức bảo vệ rừng phong họ cng với việc thực hiện nội quy bảo vệ rừng được triển khai tại câc xê ven biển, diện tch rừng phng hộ 7500ha được bảo vệ vă phât triển. Diện tch rừng tại vng Cồn Lu ( Giao Thủy) vă Cồn Mờ( nghĩa Hưng) năm 2001 đê được đầu tư trồng mưi 200 ha phi lao vă trín 100 ha s vẹt với kinh ph 400 triệu đồng. Năm 2002 đê trồng thím đựoc 285 ha rừng ven biển đưa tổng số rừng trồng 2 năm lín 585ha. Căn cứ tiềm năng phât triển, Bộ Nng nghiệp vă phât triển nng thn đê c văn bản trnh Chnh phủ vă đê đựoc Chnh phủ quyết định khu bảo tồn thiín nhiín rừng ngập mặn Ram Sa- Xuđn Thủy thănh vườn quốc gia. 5. Phât triển sản xuất vă chế biến muối. Trong năm qua, thực hiện chương trnh phât triển kinh tế biển. Sở nng nghiệp vă phât triển nng thon cng với câc huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng đê chỉ đạo thực hiện nhiều giải phâp c hiệu quả, từng bước thâo gỡ những kh khăn, năng cao hiệu quả nghề muối, cải thiện đời sống của ciím dđn vng ven biển. Những dự ân đê vă đang được chỉ đạo thực hiện: Dự ân xđy dựng m hnh phât triển kinh tế xê hội nng thn vng muối xê Bạch Long( Giao Thủy) với tổng vốn đầu tư 22.748 triệu đồng, đến nay đê cơ bản hoăn thănh đưa văo khai thâc. Dự ân nđng cấp đường vận chuyển muối xê Hải Đng( Hải Hậu) với tổng số vốn đầu tư 2.728 triệu đồng, đê thực hiện cơ bản câc hạng mục. Dự ân nđng cấp thủy lợi đồng muối xê Hải Ha tổng vốn đầu tư 8.223 triệu đồng, đê được khởi cng xđy dựng. Đê hoăn chỉnh quy hoạch đồng muối trong toăn tỉnh vă được câc cấp c thẩm quyền phí duyệt. Câc dự ân đầu tư năng cấp hệ thống thủy lợi đồng muối 5 xê Văn Lý, Hải Triều, Hải Chnh, Giao Phong, Nghĩa Tc đang được triển khai thực hiện với tổng số vốn so Tỉnh hỗ trợ 4.300 triệu đồng. Câc cng ty khai thâc cng trnh thủy lợi đê tập trung đầu tư văo câc cng thnh thủy lợi đầu mối phục vụ cho sản xuất muối. Cng ty muối Nam Định đê ký hợp đng tiíu thụ sản phẩm với 50% HTX muối. Dự ân xđy dựng xưởng chế biến muối tinh tại Hải Lý của Cng ty muối Nam Định cng suất 30.000 tấn/ năm được phí duyệt đê được quỹ hỗ trợ phât triển ký hợp đồng cho vay vốn 6.000 triệu đồng vă đang triển khai xđy dựng. Điều kiện thời tiết năm 2001 bất lợi cho nghề muối, số ngăy nắng chỉ bằng 2/3 năm 2000 nín sản lượng muối chỉ đạt 88,1%kế hoạch(83.700tấn). Tuy nhiín giâ muối tiíu thụ cao vă ổn định nín bnh quđn thu nhập của lao đng muối đê tăng 43.000 đồng/ thâng so với năm 2000. Đời sống của diím dđn được cải thiện. Diím dđn phấn khởi tin tưởng văo sự quan tđm lênh đạo của Tỉnh, của Huyện, yín tđm đầu tư văo sản xuất muối. Năm 2002 thời tiĩt thuận lợi hơn, sản lượng muối đạt 94.750 tấn, bằng 114,3%kế hoạch vă bằng 113,2% năm 2001, giâ ổn định 6. Phât triển du lịch vă dịch vụ. Được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy vă UBND tỉnh, hai khu nghỉ mât tắm biển Thịnh Long vă Quất Lđm đê được quy hoạch xđy dựng. Câc dự ân kỉ đe biển Thịnh Long vốn đầu tư 4.700 triệu đồng vă kỉ bêi Quất Lđm vốn đầu tư 3.800 triệu đồng đê được triển khai thực hiện văo cuối năm 2001 vă hoăn thănh văo đău ma hỉ năm 2002. Hệ thống đường giao thng trong khu nghỉ mât được quy hoạch vă đang từng bước hoăn thiện. Hệ thống lưới điện phục vụ khu nghỉ mât được cải tạo nđng cấp, đâp ứng đủ điện năng cho nhu caauf sinh hoạt của khâch du lịch. Đường dđy điện thoại đê ni mạng đến tất cả câc điểm của khu nghỉ mâtiểu vng toăn vng ven biển được phủ sng, thng tin nhanh chng thuận tiện. Kết quả sau 2 năm, hai khu du lịch biển của tỉnh đê c sự phât triển mạnh mẽ cả về số lượng cũng như chất lượng. Vốn đầu tư tăng nhanh, kết cấu hạ tầng được xđy dựng, phât triển tạo sức hấp dẫn thu hut câc nhă đầu tư thuộc mọi thănh phần kinh tế trong vă ngoăi tỉnh tham gia đầu tư xđy dựng khâch sạn, nhă nghỉ, nhă hăng theo xu hướng quy mo ngăy một lớn hơn, chất lượng ngăy căng cao hơn, đâp ứng tốt hơn nhu cầu của khâch du lịch trong nước vă quốc tế. Tổng số vốn đầu tư tại 2 khu du lịch đĩn nay đạt khoảng 114,8 tỷ đồng trong đ vốn ngđn sâch trín 25 tỷ đồng chiếm 21,5% vốn của câc doanh nghiệp 89.8 tỷ đồng chiếm 78.5%( Câc doanh nghiệp Nhă nước đầu tư 11,14 tỷ chiếm 13,14%, câc thănh phần kinh tế khâc trực tiếp đầu tư 73,66 tỷ đồng chiếm 86,8%). Phương chđm xê hội du lịch trong lĩnh vực đầu tư đê được triển khai thực hiện khâ hiệu quả. Đến nay tại hai khu du lịch biển c 32 khâch sạn, nhă nghỉ lớn 135 nhă nghỉ bnh dđn với hơn 1700 giường, trong đ gần 50% số giường, phng đạt tiíu chuẩn. Nhiều khâch sạn, nhă nghỉ c quy m vốn đầu tư từ 3-5 tỷ đê xđy dựng xong vă đi văo hoạt động: đặc biệt khâch sạn Hải Đu(Thịnh Long), nhă nghỉ Minh Hồng, Minh Hạnh Quất Lđm c mức vốn đầu tư 8-9 tỷ đồng đạt tiíu chuẩn 2-3 sao. Hoạt động du lịch đê gp phần thay đổi diện mạo trong vng, gp phần thc đẩy quâ trnh đ thị ha. Câc c sở kinh doanh dịch vụ du lịch đê thu ht vă tạo việc lăm cho hăng ngăn lao động trực tiếp vă lao động giân tiếp với câc ngănh nghề kinh doanh: dịch cụ khâch sạn nhă hăng, bân hăng ha vă đồ lưu niệm, chụp ảnh, thuí phao quần âo tắm… Doanh thu du lịch năm sau cao hơn năm trước, năm 2001 tại hai khu du lịch biển đạt trín 10tỷ đồng tăng 20 lần so với năm 1996( thời kỳ năy chỉ c khu du lịch Thịnh Long với 2 nhă nghỉ vă một số kiot hoạt động), năm 2002 đạt 13.5 tỷ đồng Với tiến độ đầu tư như hai năm qua, chắc chắn du lịch vă dịch vụ sẽ vượt dự kiến đầu tư vă doanh thu của chương trnh phât triển kinh tế biển. 7. Đầu tư cơ sở hạ tầng, phât triển văn ha xê hội vng ven biển. Thực hiện chương trnh phât triển kinh tế biển của tỉnh, thời gian qua câc ngănh giao thng vận tải, điện lực, cng nghiệp, bưu điện, văn ha-thng tin… đê tập trung đầu tư xđy dựng câc cong trnh phục vụ cho thực hiện câc mục tiíu phât triển kinh tế – xê hội vng biển. Trong 2 năm 2001vă 2002, ngănh giao thng- vận tải đê đầu tư từ nguồn vốn ngđn sâch cho câc cng trnh cầu phă, sửa chữa duy tu đường bộ, hỗ trợ xđy dựng đường giao thng nng thn vng ven biển số tiền lă 130.800 triệu đồng( tnh cả huyện Xuđn Trường). Đê đầu tư 163 xe khâch, 53 xe du lịch, luđn chuyển trung bnh 7.500 khâch vă 1.640 tấn hăng ha, vật tư trong ngăy. Đến nay nguồn điện phục vụ sinh hoạt của nhđn dđn vng biển vă câc khu du lịch- dịch vụ đê cơ bản được đâp ứng. Năm 2001 vă năm 2002, ngnăh điện đê đầu tư 71.355 triệu đồng để xđy dựng đường dđy vă trạm điện 110KV Nghĩa Lạc-Nghĩa Hưng, mở rộng trạm điện 110KV Lạc quần vă xđy dựng câc trạm biến âp 35KV. kế hoạch năm 2003 đầu tư 87.565 triệu đồng xđy dựng đường dđy 110KV Nghĩa Hưng- Hải Hậu vă trạm biến âp thị trấn Cồn( Hải Hậu) 31.820 triệu đồng; xđy dựng đường dđy 35 KV vă trạm biến âp cấp cho câc xê thuộc 2 huyện Giao Thủy vă Xuđn Trường 41.667 triệu đng; xđy dựng mới đường dđy 35KV vă trạm biến âp Đng Bnh( Nghĩa Hưng) 3.828 triệu đồng vă câc dự ân khâc 10.250 triệu đồng. Bốn thâng đầu năm 2003 đê thực hiện được 9.000 triệu đồng. Ngănh bưu điện đê đầu tư trín 13.000 triệu đồng xđy dựng câc tuyến dẫn quang, hệ thống câp ngầm từ thănh phố Nam Định đến câc tổng đăi thuộc 3 huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng; mở rộng hệ thống tổng đăi, lắp đặt trạm thng tin di động ở 3 huyện, xđy dựng câc điểm bưu điện văn ha ở câc xê ven biển. Ngănh văn ha- thng tin đê đầu tư cho câc cng trnh tn tạo di tch, nhă truyền thống, cụm thng tin cổ động, sâch bâo cho thư viện, mở câc lớp tạp huấn ma, hât, chỉo vă hỗ trợ cho câc cân bộ xê lăm cng tâc văn ha thng tin với kinh ph trong 2 năm lă 113,3 triệu đồng. Đê tổ chức câc hoạt động văn ha thể thoa, sinh hoạt cđu lạc bộ, nhă văn ha xê… lăm cho đời sống văn ha tinh thần của người dđn vng ven biển đổi mới. Sở cng nghiệp vă sử xđy dựng đê hỗ trợ câc cơ sở chế biến hải sản, chế biến muối, khi phục nghề thủ cng chiếu ci, tơ tằm ở nhiều xê ven biển vă quy hoạch hệ thống đường giao thng, cụm cng nghiệp.. tạo điều kiện thuận lợi cho câc cng trnh xđy dựng sớm được đưa văo khai thâc. Sở khoa học cng nghệ vă mi trường trong 2 năm đê đẩu tư 5.455 triệu đồng thực hiện câc đề tăi nghiín cứu về mi trường vng biển, câc m hnh ững dụng khoa học cng nghệ nui tm rảo, chuyển giao cng nghệ sản xuất giống tm s… Ngănh ngđn hăng đê mở rộng cơ chế cho vay tới câc hộ nui trồng khai thâc, chế biến hải sản, ngănh nghề thủ cng, chăn nui vă sản xuất muối ở vng ven biển. Năm 2001, ngđn hăng nhă nước vă phât triển nng thn đê giải ngđn 133.000 triệu đồng cho câc hộ tư nhđn vă 24800 triệu đồng cho x nghiệp chế biến thủy sản Xuđn Thủy vă 2 HTX đânh câ Đại Thănh, Tđn hải. Năm 2002 vă đến thâng 4 năm 2003 đê giải ngđn 72 tỷ đồng cho 7.138 hộ tư nhđn vng kinh tế biển vă 6.9 tỷ đồng cho x nghiệp chế biến thủy sản Xuđn Thủy. Quỹ hỗ trợ phât triển, năm 2001 vă 2002 đê đầu tư cho câc dự ân thuộc vng kinh tế biển 128.445 triệu đồng. kế hoạch năm 2003 sẽ đầu tư 83.250 cho việc hoăn thănh câc mục tiíu trong chương trnh kinh tế biển ở những năm tới vă đê đng gp phần quan trọng văo việc giữ gn an ninh Tổ quốc. Dịch vụ vă du lịch phât triển nhanh, rất si động về cơ sở vật chất vă mọi mặt. Trong những ngăy hỉ năm 2002 việc khng đủ nhă nghỉ cho du khâch đê tạo niềm tin cho câc nhă đầu tư vă chương trnh phât triển của Tỉnh. Nhn chung câc ngănh trong tỉnh, câc địa phương vng biển đê bâm sât mục tiíu của chương trnh, c giải phâp đồng bộ, hữu hiệu; đồng thời chỉ đạo chặt chẽ, kiín quyết nín đê thực hiện tốt câc chỉ tiíu đề ra theo tiến độ hăng năm, tạo ra sự tăng trưởng nhanh về kinh tế vă diện mạo mới trong toăn vng. III. Nghiín cứu câc nhđn tố tâc động đến khả năng phât triển kinh tế biển Nam Định. Qua nghiín cứu tiềm năng vă thực trạng phât triển kinh tế biển ở Nam Định ta thấy rằng: Nam Định lă một tỉnh c nhiều tiềm năng lợi thế để phât triển mạnh một nền kinh tế biển tổng hợp. Đặc biệt lă phât triển câc ngănh kinh tế mũi nhọn như du lịch dịch vụ, thủy sản vă dịch vụ thủy sản. Những thế mạnh đ lă điều kiện thuận lợi cho Nam Định sớm trở thănh một tỉnh giău về kinh tế, mạnh về quốc phng vă giữ vai tr lớn trong vng Bắc Bộ. Về tiềm năng lă như vậy song trín thực tế phât triển câc ngănh kinh tế của Nam Định trong những năm qua c tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng sẵn c của vng. hơn nữa việc khai thâc tiềm năng chưa hợp lý đê dẫn đến nhiều hậu quả xấu vă lă mối đe dọa trong tương lai. 1. Những nhđn tố tâc động. Được sự quan tđm lênh đạo, chỉ đạo tập trung vă mạnh mẽ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND vă câc ban ngănh c liín quan; c sự tham gia tổ chức điều hănh tch cực vă với tinh thần trâch nhiệm cao của câc cấp, câc ngănh trong tỉnh vă hưởng ứng nhiệt tnh của nhđn dđn câc địa phương ven biển trong việc thực hiện câc nội dung của chương trnh phât triển. Nhă nước đê c một số cơ chế chnh sâch thng thoâng tạo điều kiện cho câc thănh phần kinh tế yín tđm đầu tư phât triển sản xuất; nhất lă khu vực tư nhđn, hộ vă nhm hộ đê tch cực đầu tư vốn văo sản xuất giống tm, nui trồng thủy sản, đng tău đânh câ, mở rộng chế biến hải sản, kinh doanh dịch vụ- du lịch… từ đ khai thâc tiềm năng, lợi thế của địa phương tạo ra sự chuyển biến nhanh. Phât triển mạnh của khoa học – kỹ thuật đê tạo ra được câc yếu tố thc đẩy sản xuất. Việc ứng dụng nui thả câc con giống mới, phương thức nui bân thđm canh vă thđm canh. sử dụng thức ăn cng nghiệp, chế phẩm sinh học trong nui trồng thủy sản. Sự đầu tư văo ngănh du lịch dịch vụ giao thng được mở rộng, chỉnh sửa thuận tiện cho việc đi lại giao lưu giữa câc vng trong tỉnh cũng như giữa Nam Đinh với câc tỉnh khâc trong cả nước. Đđy lă một vấn đề quan trọng mă bất cứ tỉnh năo muốn phât triển th cũng phải lăm tốt vấn đề giao thng, điện, thng tin… đặc biệt lă đối với tỉnh c tiềm năng phât triển du lịch vă câc ngănh cng nghiệp, khai thâc hải sản như Nam Định. Tỉnh đê c những bản quy hoạch cho phât triển kinh tế biển của tỉnh. Cng với những bản bâo câo hăng năm về câc hoạt động của câc ngănh kinh tế hoạt động trong vng biển. Để c được sự chỉ đạo kịp thời của cấp trín tỉnh, c hướng phât triển tốt nhất.Câc dự ân trọng tđm cơ sở hạ tầng phât triển nui trồng hải sản, nđng cao năng lực chế biến xuất khẩu thủy sản, nđng cao năng suất vng muối, quy hoạch vă xđy dựng kết cấu hạ tầng như giao thng vận tải, điện lực , bưu chnh viễn thng… của khu nghỉ mât Thịnh Long, Quất Lđm đê sớm được đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh gía tiềm năng phát triển kinh tế biển Nam Định.doc