Đề tài Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005 – 2009

MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2

1.2.1. Mục đích 2

1.2.2. Yêu cầu. 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1. Cơ sở lý luận 3

2.1.1. Những vấn đề về đất đai 3

2.1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai 3

2.1.3. Những vấn đề về quyền sử dụng đất ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5

2.2. Cơ sở thực tiễn 9

2.2.1. Tình hình đăng ký đất đai ở Việt Nam trước và sau khi luật đất đai 2003 ra đời 9

2.2.2.Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 11

2.2 3.Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 12

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14

3.1. Đối tượng 14

3.2. Phạm vi nghiên cứu 14

3.3. Nội dung nghiên cứu 14

3.4. Phương pháp nghiên cứu 14

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15

4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội của huyện Kỳ Anh,tỉnh Hà Tĩnh 15

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 15

4.1 2. Thực trạng kinh tế-xã hội 18

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 24

4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Kỳ Anh 25

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 25

4.2.2. Tình hình sử dụng đất 30

4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Kỳ Anh 36

4.3.1. Tình hình tổ chức thực hiện 36

4.3.2. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 37

4.3.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn huyện Kỳ Anh giai đoạn 2005-2009. 39

4.3.5. Đánh giá chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện. 41

4.3.6. Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh và hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ trên địa bàn huyện Kỳ Anh 43

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44

5.1. Kết luận 44

5.2. Kiến nghị 45

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13282 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005 – 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đồi núi dốc cao. 4.1.1.3. Khí hậu thời tiết Kỳ Anh nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền Bắc Trung Bộ và được chia làmhai mùa rõ rệt là mùa mưa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và mùa khô nóng từ tháng 4 đến tháng 9. Nhìn chung Kỳ Anh có nền nhiệt độ trung bình cao, nhiệt độ trung bình hàng năm là 250C, nhiệt độ cao nhất là vào tháng 7 khoảng 40,4oC, nhiệt độ thấp nhất là vào tháng 12 hoặc tháng 3 khoảng 7,5oC Kỳ Anh có lượng mưa bình quân hàng năm đều trên 2000 mm, cá biệt có nơi trên 3000mm và phân bố không đồng đều trong năm chủ yếu là từ tháng 10 đến tháng 12 4.1.1.4. Cảnh quan và môi trường 4.1.1.4.1. Cảnh quan Do yếu tố vị trí địa lý, địa hình phức tạp và sự hội tụ của yếu tố lịch sử ngàn đời nên huyện Kỳ Anh có cảnh quan tương đối đẹp như: Bãi biển Kỳ Ninh, Đèo Ngang, Đền thờ bà Nguyễn Bích Châu… 4.1.1.4.2. Môi trường Tuy là một huyện mới bắt đầu phát triển trong vài năm trở lại nhưng những hậu quả mà con người để lại trước đây đã phần nào gây ảnh hưởng cho môi trường. Đối với môi trường đất, do trình độ thâm canh thấp và chưa có ý thức bảo vệ môi trường nên các hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông dân đã làm cho đất bị suy thoái, chủ yếu là quá trình xói mòn, rửa trôi. Thêm vào đó do tập quán canh tác lạc hậu, đã làm rừng suy giảm cả về diện tích lẫn chất lượng, kéo theo sự suy giảm đa dạng sinh học (có nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm bị tiêu diệt hoàn toàn, cũng có một số loài đang bị đe doạ). Tuy nhiên trong những năm gần đây việc trồng rừng trên địa bàn huyện được đẩy mạnh nhằm nâng cao độ che phủ, ngăn ngừa các tác động tiêu cực đến môi trường của việc mất rừng song các loài động, thực vật quý hiếm đã bị tiêu diệt khó có khả năng phục hồi được. Ngoài ra việc lớp phủ thực vật bị tàn phá đã góp phần tạo ra các hiện tượng cực đoan ... Đối với môi trường nước, việc mất rừng gây nên sự suy thoái về trữ lượng nước và làm ô nhiễm môi trường nước. Dạng nhiễm bẩn phổ biến nhất là cát bùn và tăng độ đục của nước sông suối. Việc sử dụng phân hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp hiện tại chưa có tác động lớn đến môi trường nước, tuy nhiên đó là một nguyên nhân tiềm ẩn tác động đến chất lượng nước mà chúng ta cần phải quan tâm. Tuy nhiên một vấn đề cần lưu ý nữa đó là vệ sinh môi trường nông thôn. Do phong tục tập quán lạc hậu của vùng dân cư thêm vào đó cơ sở hạ tầng hầu như không có nên vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn huyện còn kém. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 4.1.1.5.1. Tài nguyên đất. Kỳ Anh là huyện có tài nguyên đất tương đối phong phú, đa dạng tuy vậy những đất đai lại nghèo nàn.Cụ thể được chia làm 2 nhóm: - Nhóm đất đồng bằng gồm 4 loại: đất cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa. Nhóm này chiếm 19,28% tổng diện tích toàn huyện. - Nhóm đất đồi núi gồm 4 loại: đất bạc màu, đất đỏ vàng, đất dốc tụ, đất mòn trơ sỏi đá. Nhóm này chiếm 80,72% tổng diện tích toàn huyện. 4.1.1.5.2. Tài nguyên khoáng sản. Theo các số liệu điều tra, tài nguyên khoáng sản Kỳ Anh nằm rải rác ở nhiều trong huyện, từ vùng ven biển đến vùng trung du miền núi: Mỏ Titan chạy dọc theo bờ biển thành phần khoáng chủ yếu là Emenhit; mỏ Vàng nằm rải rác ở xã Kỳ Sơn… Nhìn chung, Kỳ Anh có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú những chưa được điều tra đầy đủ và việc tổ chức khai thác còn hạn chế. 4.1.1.5.3. Tài nguyên nước 4.1.1.5.3.1. Mạng lưới sông suối ở Kỳ Anh Sông ngòi là sản phẩm của khí hậu, là mạch máu của trái đất, rất gần gũi với cuộc sống của con người. Ở Kỳ Anh mạng lưới sông suối khá dày đặc bao gồm: Sông Rác có chiều dài 32km, sông Trí có chiều dài 39km, sông Quyền có độ dài 34km, sông Rào Trổ dài 51km và nhiều suối nhỏ trong địa bàn huyện bị chia cắt bởi địa hình với mạng lưới khá dày đặc. 4.1.1.5.3.2. Nguồn nước ngầm Nhìn chung nguồn nước ngầm khá phong phú vì địa chất ở đây chủ yếu từ các đá phiến sét nên khả năng chứa và giữ nước tốt. Sự phong phú nước ngầm ở đây cần được nghiên cứu kỹ và có phương pháp khai thác nó sẽ cung cấp nguồn nước đáng kể vào mùa khô. 4.1.1.5.4. Tài nguyên rừng Kỳ Anh có 20.802,98ha đất có rừng chiếm 19,65% diện tích tự nhiên của huyện. Trong đó gồm 13.355,19ha rừng tự nhiên, phân bố ở vùng núi cao, rừng đặc dụng có 3.015,10ha, rừng phòng hộ có 10.003,39ha, rừng sản xuất 336,70ha, độ che phủ đạt 36%, rừng trồng có 7.445,79ha chiếm 7,03% diện tích tự nhiên. Trong những năm gần đây tình trạng khai thác trái phép tài nguyên rừng là ở huyện Kỳ Anh diễn ra khá mạnh, nhất là đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, ngay cả rừng sản xuất cũng bị khai thác theo chủ ý của chủ sử dụng mà chưa được sự cấp phép của cơ quan chức năng. 4.1.1.5.5. Tài nguyên nhân văn Kỳ Anh là nơi có nền văn hóa lâu đời, con người Kỳ Anh cần cù, chịu khóham học hỏi, luôn có tinh thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau. Bên cạnh đó Kỳ Anh có nhiều lễ hội truyền thống như các lễ hội lễ hội đền bà Nguyễn Bích Châu, đền Phương Giai, di tích Hoành Sơn Quan....Những lễ hội này có ý nghĩa về mặt lịch sử văn hoá, có tác dụng giáo dục truyền thống yêu nước, động viên lao động sản xuất và hấp dẫn khách du lịch.Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử văn hoá và cách mạng này để phục vụ du lịch vẫn còn hạn chế. 4.1 2. Thực trạng kinh tế-xã hội 4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm 4.1.2.1.1. Tình hình dân số. Trong những năm qua, tình hình dân số huyện Kỳ Anh đã có sự tương đối ổn định. Bảng 1: Một số chi tiêu về dân số của huyện Kỳ Anh Chỉ tiêu tính /năm 2005 2006 2007 2008 2009 Dân số tính đến ngày 31/12 hàng năm 172.738 171.132 173.407 172.749 172.329 Mật độ( người/km2) 163,00 163,00 163,40 164,80 163,40 Tỉ lệ tăng dân số(%o) 10,70 10,80 11,10 10,15 11,28 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh năm 2005-2009. Qua số liệu bảng 1 cho thấy: Dân số của huyện Kỳ Anh ngày một tăng những tỉ lệ gia tăng này là tương đối đồng đều và sự chênh lệch qua các năm là không cao. Mật độ trung bình qua các năm là 163,52 là chưa cao so với mặt bằng chung của cả nước và chủ yếu tập trung ở thị trấn và một số xã lân cận thị trấn. Có được điều này là nhờ được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, đặc biệt là các chính sách về dân, kế hoạch hóa gia đình. 4.1.2.1.2. Tình hình lao động và việc làm Trong những năm qua, cùng với sự gia tăng dân số thì tình hình lao động và việc làm của người dân trong huyện cũng gia tăng mạnh mẽ nhất là lao động trẻ, mới tốt nghiệp trung học. Lực lượng lao động này một phần được đào tạo từ đại học, cao đẳng, trung cấp và giạy nghề, một phần còn lại là lao động thủ công. Đặc biệt trong nhũng năm qua Nhà nước chú trọng đầu tư khu công nghiệp cảng Vũng Áng thì một lực lượng lớn lao động được đào tạo để phục vụ cho sự nhu cầu lao động của khu công nghiệp. Bảng 2: Số lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc doanh Đơn vị tính: người Chỉ tiêu/ năm 2005 2006 2007 2008 2009 Toàn huyện 79.686 78.767 83.230 83.590 83.56 I.Khu vực sản xuất vật chất 76.061 75.020 78.438 79.001 7.772 1.Ngành nông lâm nghiệp 60.445 59.354 57.915 58.326 56.182 2.Ngành thủy sản 5.844 5.821 7.357 7.363 7.396 3.Ngành công nghiêp- tiểu thủ công nghiệp 3.966 3.678 5.771 5.919 6.049 4.Ngành giao thông vận tải- Bưu điện 878 771 945 950 926 5.Ngành thương nghiệp dịch vụ Nhà hàng 4.196 4.655 5.255 5.365 6.028 6.Ngành xây dựng 732 741 1.195 1.078 1.391 I.Khu vực không sản xuất vật chất 3.625 3.747 4.792 4.589 5.593 1.Ngành quản lý nhà nước- an ninh quốc phòng 491 497 1.028 1.086 1.096 2.Ngành giáo dục đào tạo 2.337 2.446 2.466 2.147 3.114 3.Ngành y tế- Cứu trợ xã hội 355 356 443 472 476 4.Ngành văn hóa thể thao 58 58 62 64 66 5.Ngành tài chính tín dụng 65 67 79 98 106 6.Hoạt động Đảng, đoàn thể, hiệp hội 319 323 714 722 735 Nguồn : Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh năm 2005-2009. Qua bảng 2 cho thấy: - Số lượng lao động nằm trong khu vực sản xuất vật chất là tương đối cao và tăng đều qua các năm. Trong đó: Số lượng lao động trong ngành nông lâm chiếm tỷ lệ cao và số lượng này giảm dần qua các năm từ 60.445 năm 2005 giảm xuống còn 56.182 năm 2009, điều này cho thấy nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ yếu của người dân trong huyện và hàng năm do sự phát triển của công nghiệp, thương mại thì tỷ lệ lao động trong ngành nông lâm giảm; Ngành giao thông vận tải-bưu điện và ngành xây dựng vẩn thấp những tăng đều qua các năm là do sự phát triển của cơ sở hạ tầng, đòi hỏi nhu cầu lao động. - Số lượng lao động nằm trong khối không sản xuất vật chất là không cao so với khu vực sản xuất vật chất những lại tăng nhanh qua các năm.Điều này cho thấy huyện đang trong giai đoạn hoàn thành cơ cấu đội ngũ lao động làm việc trong các cơ quan Nhà nước. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế Trong những năm qua huyện có những bước phát triển mới về kinh tế xã hội. Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm về sự phát triển kinh tế của huyện, đó là các chính sách về kinh tế xã hội. Qua số liệu bảng 3 cho thấy: - Tổng giá trị sản xuất của huyện tăng nhanh qua các năm, từ 847.572 tỷ đồng năm 2005 lên 1,446,337 tỷ đồng 2009, cùng với đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng khá cao từ 11,43% năm 2005 lên 13,24% năm 2006 và tương đối ổn định qua năm 2007, 2008 những đến năm 2009 tốc độ tăng trưởng lên đến 14,01%. - Trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng của ngành nông lâm đã giảm xuống so với công nghiệp-xây dựng và dịch vụ thương mại và giảm mạnh qua các năm từ 43,02% năm 2005 xuống còn 25,13%, trong đó tỷ trọng ngành trồng trọt nói chung cao gấp 2/3 so với tỷ trọng ngành chăn nuôi. Tỷ trọng của ngành Dịch vụ -Thương mại khá cao và tăng mạnh qua các năm từ 53,52% năm 2005 lên 67,03% 2009. Tỷ trọng ngành công nghiệp đang chiếm vị trí thấp trong nền kinh tế những cũng đã tăng khá nhanh, trong 5 năm đã tăng hơn gấp đôi từ 3,46% năm 2005 đến 7,84 năm 2009. - Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh qua các năm năm 2009 đã cao gấp đôi so với năm 2005. Có được những điều này là do trong những năm qua huyện đã có những bước đi đúng hướng để phát triển kinh tế- xã hội: Đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp giảm và mang tính chất bình ổn lương thực...Đồng thời nền kinh tế của huyện được đầu tư từ các nguồn lực dự án trong và ngoài nước. 4.1.3.3. Cơ sở hạ tầng 4.1.3.3.1. Giao thông Nằm dọc trục đường chính Bắc Nam, Kỳ Anh có vị trị giao thông khá thuận lợi: Quốc lộ 1A là huyết mạch giao thông của cả nước, đường 12 nối liền Cảng Vũng Áng qua cửa khẩu Cha Lo, ngoài ra huyện có hơn 80 km đường tỉnh lộ, 62 km đường bờ biển và hàng trăm km đường liên xã. Mặc dù vậy hệ thống giao thông trong những năm qua của huyện là chưa phát triển nhất là hệ thống giao thông nông thôn. 4.1.3.3.2. Thủy lợi Trong những năm gần đây được sự đầu tư của Nhà nước và sự góp sức của nhân dân trong huyện, hiện nay hệ thống thủy lợi của huyện Kỳ Anh đã được cải thiện và nâng cấp rất nhiều, như hệ thống trạm bơm, hệ thống hồ đập, hệ đê điều, kênh mương đã đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Tuy nhiên còn rất nhiều hệ thông đê điều, đập đã cũ và không có khả năng bảo đảm cho khả năng tưới tiêu và giữ nước. 4.1.4.3. Văn hóa, giáo dục, y tế 4.1.4.3.1. Văn hóa Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao đang khởi sắc đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa của quần chúng. 33 xã, thị trấn có nhà văn hóa, có sân vận động, có đài phát thanh, 100% số dân được xem ti vi, được vui chơi và hưởng ứng các hoạt động văn hóa do các cấp chính quyền tổ chức. Bên cạnh đó hoạt động tín ngưỡng của đồng bào luôn được chính quyền huyện quan tâm. 4.1.4.3.2. Giáo dục Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập được quan tâm thích đáng, có nhiều trường cao tầng và cơ sở tiện nghi đầy đủ. huyện nhiều năm được đánh giá là đơn vị có học sinh đậu tốt nghiệp cao, đội ngũ học sinh giỏi tăng lên hằng năm, đã được tỉnh công nhận phổ cập tiểu học và xóa nạn mù chữ từ năm 1994. 4.1.4.3.3. Y tế Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm đúng mức, mạng lưới y tế từ huyện đến xã được củng cố, đảm bảo nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân, các chương trình quốc gia về y tế chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em được thực hiện tốt. 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 4.1.3.1. Lợi thế Huyện Kỳ Anh ở vào vị trí khá thuận lợi, tài nguyên đất tương đối đa dạng, đất chưa sử dụng còn nhiều, diện tích đồi núi tương đối lớn cho nên nếu có đầu tư tốt về nông lâm nghiệp, thì ngoài khả năng đảm bảo an toàn lương thực, còn có khả năng tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn về sản phẩm cây công nghiệp, chăn nuôi và lâm sản. Những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Tuy còn nhiều khó khăn những nền kinh tế, văn hóa-xã hội của huyện đã có bước chuyển biến tích cực và đúng hướng, kinh tế phát triển khá, các hoạt động xã hội phát triển, đời sống nhân dân ổn định và từng bước được cải thiện, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường tạo đà phát triển cho các năm sau, vấn đề an ninh quốc phòng được giữ vững. Đồng thời xu hướng công nghiệp hóa đang phát triển mạnh ở trên địa bàn huyện. Dự án đầu tư khu công nghiệp cảng Vũng Áng hứa hẹn sẽ đem lại rất nhiều lợi thế cho huyện, cho tỉnh và cho khu vực miền trung. 4.1.3 2. Hạn chế Bên cạnh những thuận lợi đã nêu trên thì huyện Kỳ Anh có những hạn chế đó là: Nền kinh tế chậm phát triển và phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, trình độ văn hóa của người dân đang thấp, tài nguyên thiên thì lại nghèo nàn, địa hình bị chia cắt nhiều, sự tận dụng ưu thế về đường biển và đường bộ là chưa mạnh đặc biệt là đường biển. Mặt khác tất cả các hoạt động của người dân đăc biệt là hoạt động nông nghiệp luôn chịu tác động mạnh mẽ của thời tiết, trình độ thâm canh của người dân là chưa cao, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. 4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Kỳ Anh 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 4.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó Thực hiện nghị đinh 02/CP và 06/CP của thủ tướng chính phủ về giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nghị định số 88/2009/NĐ-CP, thông tư số 17/2009/TT-BTNMT về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hửu Nhà ở và tài sản gắn liền với đất; chỉ thị số 06/1998/CT/UB-NL1 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc đẩy mạnh công tác giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, huyện Kỳ Anh cũng đã ban hành các công văn, quyết định gửi UBND các xã thị trấn về việc thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Đồng thời Phòng Tài nguyên và Môi trường đã kết hợp với UBND huyện tổ chức tập huấn cho cán bộ địa chính của 33 xã, thị trấn về luật đất đai các nghị định dưới luật trong đó có các nghị định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện nghị đinh 364/CP của thủ tướng chính phủ về việc xác định lại diện tích tư nhiên bằng công nghệ số hóa và đo đạc lại diện tích theo quy trình bản đồ địa chính, huyện đã tiến hành đo đạc lại ranh giới hành chính, lập bản đồ địa giới hành chính. Cùng với công tác đo đạc thì công tác quản lý địa giới hành chính cũng được chú trọng, năm 1997 huyện đã tổ chức cắm lại mốc địa giới hành chính đối với địa phận giáp với Quảng Bình. Tuy nhiên hiện nay đa số đơn vị hành chính xã chưa có bản đồ hành chính mới mà đang sử dụng bản đồ 299 cũ cho các công tác quản lý gây nhiều khó khăn. 4.2.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất đã được tiến hành trước năm 2000 và được thể hiện chi tiết trong quy hoạch huyện thời kỳ 2001-2010; Đối với công tác lập bản đồ địa chính, hiện nay chỉ mới có 8/33 xã gồm Kỳ Long, Phương, Thịnh, Lợi, Nam, Trinh, Trung, Liên, và Thị Trấn đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính còn các xã còn lại vẩn đang sử dụng bản đồ biện thửa 299 làm căn cứ pháp lý và đang trong giai đoạn khảo sát chuẩn bị đo đạc; Đối với công tác quy hoạch được huyện chú trọng. huyện đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 và đã lập bản đồ quy hoạch : Để đáp ứng nhu cầu đánh giá và phân hạng đất phục vụ cho công tác tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và làm cơ sở để xác định cơ cấu cây trồng, bố trí cây trồng một cách thích hợp. UBND huyện đã giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành điều tra thổ nhưỡng, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/25000 và bản đồ đơn vị đất đai cho tất cả các xã, thị trấn. Nên hiệu quả sử dụng đất sau khi thực hiện đánh giá và phân hạng đất đã được tăng lên đáng kể. 4.2.1.4. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Thực hiện Nghị đinh số 68/2001/NĐ-CP, huyện đã xây dựng quy hoạch giai đoạn 2001-2010, quy hoạch chi tiết cho 33 xã và thị trấn, đồng thời tổ chức thực hiện một cách đồng bộ giữa cấp huyện và xã. Tuy nhiên do yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội nên trong thời kỳ quy hoạch, việc sử dụng đất đã có sự thay đổi, cụ thể: Tăng nhu cầu sử dụng đất ở, đất chuyên dùng, quy hoạch chi tiết đối với các xã trong vùng khu kinh tế Vũng Áng của huyện thay đổi… trong thời gian thực hiện quy hoạch huyện đã tổ chức điều chỉnh từng bước cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Từ năm 1997 huyện đã tiến hành xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm chỉ đạo chuyên môn của tổng cục địa chính. Các năm sau này công tác lập kế hoạch sử dụng đất được triển khai đầy đủ hơn đến các xã và các ngành, giúp quản lý và đánh giá tốt hơn nguồn tài nguyên đất đai, làm cơ sở hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi rộng cũng như phục vụ cho quá trình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể ở mỗi địa phương, cho từng đối tượng, chủ sử dụng đất. 4.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất - Thu hồi đất: Việc thu hồi đất của huyện nhằm mục đích phục vụ cho xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi, công trình công cộng, công trình công nghiệp... trong những năm qua diễn ra mạnh mẽ, huyện đã tổ chức thu hồi đất của 6 xã để xây dựng dự án khu kinh tế Vũng Áng và một số Nhà máy xí nghiệp như: Nhà máy Vedan, Nhà máy gạch tuynen. Công tác hỗ trợ, đền bù tái định được thực hiện một cách thỏa đáng và hợp lý. - Giao đất: Việc giao đất theo nghị định 64/CP và nghị định 02/CP được triển khai từ đầu năm 1994 với việc làm ở một số xã. Đến 31/11/2009 huyện đã giao được: 2684,20ha đất lâm nghiêp, 1187,06ha đất ở nông thôn, 118,06ha đất ở đô thị, 10144,74ha đất sản xuất nông nghiệp. Hiện nay huyện đang tập trung giao đất cho hộ gia đình, các nhân của dự án tái định cư khu công nghiệp Cảng Vũng Áng. - Cho thuê đất: Việc cho thuê đất chủ yếu để kinh doanh, buôn bán. Tuy nhiên đa số người dân buôn bán nhỏ lẻ và trên nên đất sở hữu lâu dài nên việc cho thuê đất ở huyện là chưa phát triển. - Chuyển mục đích sử dụng đất: Thực hiện phương án quy hoạch, cuối năm 2009 huyện đã chu chuyển được: 1562,41ha trong tổng số 12886,12ha đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng; chu chuyển 1544,9 trong tổng số 20802,98ha đất lâm nghiệp sang đất ở, đất chuyên dùng và đất trồng cây lâu năm; 29442,16 trong tổng số 65347,2ha đất chưa sử dụng sang các mục đích khác … Thực hiện tốt Nghị quyết 01/NQ-TƯ ngày 12/6/2001 của ban chấp hành Đảng bộ Hà Tĩnh về chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước, hiện nay tất cả các xã, thị trấn đã thực hiện xong công tác dồn điền đổi thửa giai đoạn 1 và đang tiến hành giai đoạn 2. 4.2.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được sự tuyên truyền của chính quyền các cấp, đồng thời sự nâng cao hiểu biết của người dân nên trong những năm qua việc đăng ký quyền sử dụng đất đã trở thành phổ biến đối với hộ gia đình cá nhân…Qua đó công tác cấp giấy chứng nhận và quản lý hồ sơ địa chính diễn ra tương đối nhanh. Tuy nhiên do chỉ mới 8/33 xã có bản đồ địa chính và trình độ cán bộ địa chính cấp xã nên việc xác định trên thực địa là rất khó khăn. 4.2.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai Công tác thống kê, kiểm kê được thực hiện hằng năm và theo định kỳ 5 năm theo quy định thông tư số 28/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai theo Luật Đất đai năm 2003. Biến động đất đai hằng năm đã được cập nhât, chỉnh lý cho hợp mục đích sử dụng và phù hợp với hiện trạng. Hiện huyện đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng. 4.2.1.8. Quản lý tài chính về đất Công tác Quản lý tài chính được huyện quan tâm và giám sát chặt chẽ. Đây là nguồn thu chi chính của huyện và cũng thể hiện nghĩa vị tài chính của người sử dụng đất đối với việc sử dụng đất của họ. Nguồn thu tài chính về đất chủ yếu là từ thu thuế, từ việc giao đất, cho thuê đất…Ước tính đến cuối năm 2009 huyện đã thu được 19.641,93 triệu đồng từ việc giao đất, cho thuê đất và chi đã 18.744,0 triệu cho đền bù. 4.2.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất ở trong thị trường bất động sản Bắt đầu từ năm 2005 huyện đã cho phép một số xã dọc theo quốc lộ 1A, dọc theo đường 12, thị trấn Kỳ Anh để đấu thầu đất đai nhằm thu kinh phí phục vụ đầu tư phát triển quê hương. Tuy nhiên xét về tổng quát thị trường bất động sản ở Kỳ Anh là chưa phát triển, huyện cũng chưa có chính sách để phát triển thị trường bất động sản. 4.2.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất luôn được huyện quan tâm. Người dân được hưởng các quyền lợi trong việc sử dụng đất, phải thực hiện các quyền lợi của mình và phải đúng với pháp luật. Đồng thời người dân cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của chủ sử dụng đất theo luật đất đai. 4.2.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Huyện đã thường xuyên làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh các tồn tại về quản lý đất đai. Thường xuyên phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn. Hiện nay phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã có một bộ phận thanh tra đất đai. Kết quả thanh tra, kiểm tra đã phát hiện 134 vụ sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng. Ngoài công tác thanh tra quyền sử dụng đất, huyện còn tổ chức thanh tra đối với cán bộ cơ sở nhằm phát hiện những sai phạm. Kết quả từ năm 2005-2009 xảy ra 3 vụ cán bộ UBND xã sử dụng đất vào mục đích riêng. 4.2.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất Tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong việc quản lý đất là vấn đề luôn được chính quyền huyện quan tâm. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai cũng rất được coi là nội dụng quan trọng của huyện trong việc quản lý đất đai. Trong thời gian qua trên địa bàn có 474 vụ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai. Trong đó có 301 vụ khiếu nại, 32 vụ tố cáo, 141 vụ tranh chấp đất đai. Trong đó đã biện quyết được được 454/474 vụ, đạt 95,78% còn 20 vụ đang được xác minh biện quyết. 4.2.1.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Nhìn chung việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai diễn khá thuận lợi. Từ năm 2000 đến năm 2009 đã chu chuyển gần 40ha sang đất. huyện đã giao cho từng xã có báo cáo cụ thể về việc quản lý dịch vụ công về đất đai. 4.2.2. Tình hình sử dụng đất 4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 4.2.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Tính đến năm 2009 diện tích đất nông nghiệp của huyện Kỳ Anh là 79379.20ha chiếm 75,17% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Cụ thể được chia như sau: - Đất sản xuất nông nghiệp: -Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện 23242.68ha chiếm 22.010% tổng diện tích đất toàn huyện. Trong đó đất trồng cây hằng năm 17674,78ha, đất trồng cây lâu năm 5567,90ha. - Đất lâm nghiệp của 54881.57ha chiếm 51.972% tổng diện tích đất toàn huyện. Trong đó đất rừng sản xuất 35444.27ha, rừng phòng hộ 15506.10ha, rừng đặc dụng 3931.20. - Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 1136.52ha chiếm 1.076%ha tổng diện tích toàn huyện. - Đất làm muối có diện tích 105.50ha chiếm 0.100% tổng diện tích đất toàn huyện. - Đất nông nghiệp khác có diện tích 12.93ha chiếm 0.012% tổng diện tích đất toàn huyện. 4.2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp - Đất phi nông nghiệp có diện tích 12610.43ha chiếm 11.942% tổng diện tích đất toàn huyện. Cụ thể được chia như sau: - Đất ở có diện tích 1146.81ha chiếm 1.086% tổng diện tích đất toàn huyện. Bao gồm đất ở nông thôn đất ở tại nông thôn 1077.93ha, đất ở tại đô thị 68.88ha. - Đất chuyên dùng có diện tích 6258.92ha chiếm 5.927% tổng diện tích đất toàn huyện. Trong đó đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 28.63ha, đất quốc phòng 339.69ha, đất an ninh 2.93ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 823.46ha, đất có mục đích công cộng 5064.21ha. - Đất tôn giáo, tín ngưỡng có diện tích 19.74ha chiếm 0.019% tổng diện tích đất toàn huyện. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa có di

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdanh_gia_tinh_hinh_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dung_dat_o_tai_huyen_ky_anh_tinh_ha_tinh_giai_doan_2005_2009_3799.doc
Tài liệu liên quan