Đề tài Đầu tư vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP 2

I. Khái niệm và đặc điểm của khu công nghiệp 2

II. Sự cần thiết của các khu công nghiệp đối với sự phát triển của quốc gia nói chung và vùng đồng bằng Sông Hồng nói riêng 3

1. Vai trò của các khu công nghiệp đối với nền kinh tế 3

2. Tầm quan trọng của các khu công nghiệp đối với vùng đồng bằng Sông Hồng 6

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 8

I. Quá trình hình thành khu công nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng 12

II. Thực trạng về các khu công nghiệp tập trung của vùng đồng bằng Sông Hồng 13

1. Các đánh giá tổng quan về quy mô và hoạt động của các khu công nghiệp 13

2. Đánh giá chi tiết về các khu công nghiệp của từng địa phương 17

2.1 Các khu công nghiệp tập trung quy mô lớn 17

2.1.1. Khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội 17

2.1.2. Khu công nghiệp tại thành phố Hải Phòng 20

2.1.3. KCN Hưng Yên 22

2.1.4. KCN Hải Dương 22

2.1.5. KCN Vĩnh Phúc 23

2.1.6. KCN tỉnh Hà Tây 24

2.1.7. KCN Bắc Ninh 26

2.2. Các khu công nghiệp quy mô nhỏ 28

III. Những vấn đề còn tồn tại trong việc thu hút đầu tư và hoạt động của các KCN đồng bằng sông Hồng 33

1. Môi trường thu hút đầu tư chưa thực sự hấp dẫn 33

2. Sự quản lí thiếu đồng bộ giữa các địa phương và chưa tuân thủ chặt chẽ quy định thành lập KCN 35

3. Nguồn nhân lực phục vụ cho KCN còn nhiều hạn chế về năng lực cũng như số lượng 36

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP 37

I. Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư vào các KCN 37

II. Hoàn thiện cơ chế quản lý KCN của từng địa phương và các quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của các KCN 38

III. Thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư vào các KCN 39

IV. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 40

KẾT LUẬN 42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.12 2.09 1.89 1.83 1.73 Nam Định 3.18 3.08 2.94 3.02 3.44 1.52 Ninh Bình 1.14 1.01 1.27 1.31 1.72 1.66 Nguồn: Niên giám thống kê 2006 2. Đánh giá chi tiết về các khu công nghiệp của từng địa phương 2.1 Các khu công nghiệp tập trung quy mô lớn Với lợi thế về vị trí địa lý, nguồn nhân lực và chính sách khuyến khích đầu tư, các KCN trong vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây là địa bàn được khá nhiều nhà đầu tư lớn trong nước, nước ngoài có kinh nghiệm và khả năng tài chính quan tâm. Do đó, phần lớn nguồn vốn đầu tư hạ tầng các KCN ở các tỉnh, thành phố này đều do chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng tự huy động. Việc huy động và sử dụng vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, đặc biệt là nguồn vốn khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài tại Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội và Bắc Ninh tỏ ra có hiệu quả rõ rệt. 2.1.1. Khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội Trong thời gian qua các KCN Hà Nội đã thu hút một lượng lớn nguồn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó đã thúc đẩy sự tăng trưởng công nghiệp của Thành phố, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của Thủ đô Hà Nội và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hiện nay tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê tại các KCN- KCX Hà Nội chiếm khoảng 18-19% diện tích đất của các KCN - KCX đã được thành lập tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Thực tế cho thấy, trong quá trình mở cửa và hội nhập, các nhà đầu tư đã chọn Hà Nội là điểm đầu tư lớn và đã thực hiện các dự án có qui mô lớn tại đây. Hà Nội đã có mặt nhiều nhà đầu tư đa quốc gia có tiềm năng rất lớn: Tập đoàn Canon, Panasonic, Toto, Sumitomo Bakelite, công ty TNHH Đèn hình Orion- Hanel…Thực tiễn phát triển các KCN- KCX ở Hà Nội đã cho thấy các KCN- KCX Hà Nội đã và đang trở thành động lực cho phát triển kinh tế- xã hội của các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vai trò quan trọng thúc đẩy sự hình thành và phát triển có hiệu qủa các KCN tại các địa bàn lân cận, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động (tại chỗ và tại các tỉnh lân cận), góp phần phát triển các dịch vụ và công nghiệp phụ trợ. Trên địa bàn Thành phố đã hình thành một hệ thống các KCN tập trung được phân bố hợp lý ở các vị trí hết sức thuận lợi và phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội cuả cả nước, của Thành phố và qui hoạch ngành cho nên phát triển rất tốt và ngày càng chứng tỏ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Hà Nội hiện có 5 KCN tập trung với tổng diện tích đất tự nhiên là gần 700 ha (KCN Nội Bài, KCN Sài Đồng B, KCN Hà Nội- Đài Tư, KCN Thăng Long, KCN Nam Thăng Long) và 18 dự án CCN vừa và nhỏ (tổng diện tích đất tự nhiên là 714 ha). Các KCN- CCN này có vốn đầu tư nước ngoài chiếm trên 1,4 tỷ USD và vốn đầu tư trong nước chiếm trên 3000 tỷ đồng. Đồng thời tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn được đăng ký đầu tư thực hiện trên 60%, điều đó chứng tỏ môi trường các nhà đầu tư tại các KCN Hà Nội được thực hiện rất có hiệu quả. Yếu tố thành công và quyết định nhất cho việc giành được một số thắng lợi bước đầu của các KCN- KCX Hà Nội thời gian qua đó chính là yếu tố cải cách thủ tục hành chính “một cửa, tại chỗ” triệt để theo chỉ đạo của Chính phủ và UBND thành phố Hà Nội, mà trong đó Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội là một địa điểm đáng tin cậy của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư khi đến Ban quản lý các KCN&KCX Hà Nội được giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính (giấy phép đầu tư, đăng ký nhân sự, thiết kế kỹ thuật…) theo mô hình cơ chế quản lý “một của, tại chỗ”. Các thủ tục của các nhà đầu tư được giải quyết công khai, minh bạch, rõ ràng, hiệu quả nên tiết kiệm được cho nhà đầu tư nhiều thời gian không cần thiết và đáp ứng được đòi hỏi rất lớn của các nhà đầu tư. Tình hình thu hút đầu tư và kết quả sản xuất kinh doanh tại các KCN-CCN trên địa bàn trong thời gian gần đây: - Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội với vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư với các cơ quan chủ quản đã tích cực phối hợp với các đơn vị trong Thành phố đẩy mạnh công tác vận động xúc tiến đầu tư, đi đôi với cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào KCN. - Trong 9 tháng đầu năm 2007 Ban đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 31 dự án đầu tư vào các KCN tập trung(tăng 19 dự án so với cùng kỳ năm 2006) với tổng vốn đầu tư đăng ký 87,230 triệu USD; điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho 11 dự án với tổng vốn điều chỉnh tăng thêm là 50,604 triệu USD (bằng 94,3% so với cùng kỳ năm 2006); Cấp 56 giấy Chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp tại các Khu (Cụm) công nghiệp vừa và nhỏ với diện tích khoảng 226,408 m2, tổng vốn đầu tư là 840,3 tỷ VNĐ (tăng 197,5 % so với cùng kỳ năm 2006); điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 03 dự án với số vốn đầu tư tăng thêm 157 triệu VNĐ. - 9 tháng đầu năm 2007, hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong KCN tập trung đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ: doanh thu đạt 1.335 triệu USD, tăng 24% so với cùng kỳ 2006; nộp ngân sách nhà nước 29 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ 2006. Cũng trong 9 tháng đầu năm 2007, các Khu (Cụm) công nghiệp vừa và nhỏ đạt doanh thu: 1.330 tỷ đồng, nộp thuế: 76.880 triệu đồng. - Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Hà Nội 9 tháng đầu năm 2007 đạt tỷ lệ tăng trưởng cao: Tổng trị giá xuất khẩu: 940.328.956 USD, tăng 30% so với cùng kỳ 2006, bằng 62,68% kế hoạch năm; Tổng trị giá nhập khẩu: 867.925.746 USD, tăng 29% so với cùng kỳ 2006, bằng 72,3% kế hoạch năm. Thành công đạt được trong công tác xuất khẩu chủ yếu là do các công ty chế xuất đã hoạt động ổn định, một số doanh nghiệp phát triển giai đoạn II và có giá trị xuất khẩu đạt trên 421 triệu USD kéo theo nhiều doanh nghiệp vệ tinh đi vào hoạt động ổn định, có giá trị xuất khẩu hàng hoá lớn.Các doanh nghiệp KCN ở Hà Nội cũng đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn, tăng cường năng lực của các ngành công nghiệp như công nghiệp nhẹ (dệt, may, giầy da), công nghiệp điện tử, cơ khí,… Các KCN còn góp phần góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của thành phố và bước đầu có đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Năm 2004, giá trị sản xuất công nghiệp ở các KCN tại Hà Nội đạt khoảng 10.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trên 20% giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố, giá trị xuất khẩu đạt hơn 500 triệu USD, chiếm 20% giá trị xuất khẩu của thành phố và nộp ngân sách trên 300 tỷ đồng. Tình hình cụ thể như sau: * Tại các khu công nghiệp tập trung: Trên địa bàn thành phố đã hình thành một hệ thống các KCN tập trung, được phân bố hợp lý ở những vị trí thuận lợi và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của thành phố và quy hoạch ngành. Hà Nội hiện có 6 KCN được thành lập là KCN Nội Bài, KCN Sài Đồng B, KCN Bắc Thăng Long, KCN Đài Tư - Hà Nội, KCN Deawoo - Hanel và KCN Nam Thăng Long. Tổng diện tích đất tự nhiên của 6 KCN xấp xỉ 640 ha, trong đó tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê khoảng 450 ha, chiếm tương ứng 18% và 19% về diện tích của các KCN, KCX đã được thành lập tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. 6 tháng đầu năm 2007, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ 2006, do nhiều doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu ổn định, vốn đầu tư lớn, công nghệ tiên tiến nên năng xuất lao động cao, doanh số bán hàng lớn, các dịch vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đầy đủ và hoàn thiện… góp phần quan trọng đẩy nhanh đốc độ tăng trưởng. Đồng thời, một số doanh nghiệp đã triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi được cấp giấy phép đầu tư nên có sản phẩm bán ra thị trường, môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng hơn. Kết quả: doanh thu đạt 973,94 triệu USD (tăng 44% so với cùng kỳ năm 2006); nộp thuế 25,31 triệu USD (tăng 38% so với cùng kỳ năm 2006). * Tại các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ: doanh thu đạt 348,35 tỷ đồng; nộp thuế: 22,49 tỷ đồng. Tổng số lao động ở các doanh nghiệp KCN/Cụm CN tính đến nay là 49.147 người (tăng 28% so với cùng kỳ năm 2006), trong đó: lao động Việt Nam 48.711 người; lao động nước ngoài: 436 người. Về xuất nhập khẩu: Tổng trị giá xuất khẩu đạt 713.538.198 USD, tăng 48% so với cùng kỳ 2006, bằng 47,5% kế hoạch năm 2007, chiếm tỉ trọng 34,9% so với tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thành phố Hà Nội, chiếm 65,9% so với tổng kim ngạch xuất khẩu địa phương. 2.1.2. Khu công nghiệp tại thành phố Hải Phòng Ở miền Bắc, những tín hiệu khả quan cũng đang đến với các KCX, KCN Hải Phòng trong năm 2006. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCX, KCN khá ổn định với vốn thực hiện đạt 2 triệu USD, tăng 43% so với cùng kỳ 2005. Các doanh nghiệp đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu với doanh thu 10 triệu USD, tăng 50% so với tháng 1/2005. Trên địa bàn thành phố Hải Phòng có hai khu công nghiệp (KCN) và một khu chế xuất (KCX) đã được thành lập từ rất sớm và gắn với sự ra đời của các công ty liên doanh với nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (KCN Nomura-Hải Phòng; KCN Đình Vũ; KCX Hải Phòng-96, nay là KCN Đồ Sơn Hải Phòng). - KCN Nomura-Hải Phòng được thành lập ngày 23 tháng 12 năm 1994 có diện tích 153 ha, diện tích đất công nghiệp 123 ha, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được xây dựng đồng bộ và tương đối hiện đại, hiện tại đã lấp đầy trên 90% đất công nghiệp và đã trở thành một trong những KCN thành công của cả nước. - KCN Đình Vũ: được thành lập ngày 2 tháng 4 năm 1997, KCN có tổng diện tích 982 ha, trong đó giai đoạn I là 164 ha (diện tích đất công nghiệp 133 ha), vốn đầu tư giai đoạn I: 79,930 triệu USD, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã cơ bản hoàn thành, đã chính thức cho thuê 95 ha, đạt tỷ lệ phủ 64%; đất công nghiệp đã ký hợp đồng giữ đất với các nhà đầu tư để lập hồ sơ dự án xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư khoảng 35 ha; hiện tại, không còn đất sạch để giới thiệu cho các nhà đầu tư. Dự án giai đoạn II của Khu công nghiệp Đình Vũ có diện tích 377 ha, tổng vốn đầu tư 146 triệu USD đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư để triển khai ngay trong năm 2008. - KCX Hải Phòng 96 nay là KCN Đồ Sơn Hải Phòng, được thành lập ngày 26 tháng 6 năm 1997, có diện tích đất quy hoạch để giao cho Công ty liên doanh là 150 ha, trong đó đất công nghiệp là 97 ha; hiện tại đã cho thuê 30 ha, vốn đầu tư đăng ký: 75 triệu USD. - KCN Tràng Duệ: giai đoạn I đầu tư có quy mô 150 ha, tổng mức đầu tư 500 tỷ đồng, đã cơ bản hoàn thành hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I, hiện đang tiến hành thủ tục điều chỉnh quy mô thành 400 ha theo quy hoạch được duyệt. - KCN Nam Cầu Kiền phát triển từ Cụm công nghiệp ngành đóng tàu, chủ đầu tư là Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Shinec, giai đoạn I với quy mô 263 ha, tổng mức đầu tư 800 tỷ đồng. Về kết quả thu hút đầu tư vào các KCN tính đến tháng 6/2007: - Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Các KCN Thành phố Hải Phòng đã thu hút được 86 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 1 tỷ USD; tính cả các dự án đầu tư phát triển hạ tầng KCN thì tổng vốn FDI đăng ký đạt 1,3 tỷ USD. Các dự án FDI chủ yếu tập trung tại KCN Nomura- Hải Phòng, KCN Đồ Sơn- Hải Phòng. - Đầu tư trong nước: Các KCN của Hải Phòng đã có 17 dự án DDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 6000 tỷ VNĐ; tính cả các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng KCN thì tổng vốn đầu tư trong nước đạt 8.000 tỷ VNĐ. - Gần 100 doanh nghiệp trong KCN sản xuất hàng trăm loại sản phẩm khác nhau như: điện, điện tử, phụ kiện ô tô, cơ khí chính xác, linh kiện rôbốt, bao bì cao cấp, văn phòng phẩm, dụng cụ y tế, sản phẩm hoá dầu, thức ăn gia súc, sản phẩm may mặc, thiết bị tàu thuỷ, đồ gia dụng, ...Những sản phẩm này chủ yếu là xuất khẩu. Kết quả tính luỹ kế đến tháng 6/2007: tổng doanh thu các dự án FDI là 1.731 triệu USD, trong đó doanh thu xuất khẩu là 1.233 triệu USD, chiếm trên 70% doanh thu; tổng doanh thu các dự án DDI là 12.638 tỷ VNĐ; tổng nộp ngân sách trên 40 triệu USD và khoảng 1.500 tỷ VNĐ (riêng 3 năm 2005- 2006- 2007 nộp hơn 33 triệu USD và trên 800 tỷ VNĐ). Các KCN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần đô thị hoá nông thôn, giải quyết việc làm cho 23.400 lao động trực tiếp và hàng chục ngàn lao động gián tiếp phục vụ KCN. 2.1.3. KCN Hưng Yên Trong 6 năm (2001-2006), tỉnh Hưng Yên chỉ tiếp nhận được 4 nhà đầu tư xây dựng hạ tầng cho 4 KCN, với quy mô diện tích 940 ha đất KCN. Riêng chỉ trong năm 2007, Hưng Yên đã tiếp nhận 9 nhà đầu tư đề nghị được nghiên cứu dự án đầu tư phát triển hạ tầng 10 KCN, với quy mô diện tích sử dụng đất trên 3.000 ha. Nếu như trên bình diện cả nước, năm 2007 đã xuất hiện làn sóng đầu tư FDI thứ ba rất mạnh mẽ, thì ở Hưng Yên đang đặt ra yêu cầu lớn giải phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư hạ tầng các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập. 2.1.4. KCN Hải Dương Nổi bật nhất trong thu hút đầu tư trong thời gian qua là tỉnh Hải Dương: 4 KCN được thành lập trong 3 năm trở lại đây, trong đó 3 KCN Đại An, Nam Sách và Phúc Điền thành lập năm 2003 và KCN Tân Trường được thành lập năm 2005, đến nay 3 KCN về cơ bản đã lấp đầy diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê; KCN Tân Trường đã hoàn thành cơ cở hạ tầng và đã thu hút được một số dự án đầu tư. Hải Dương là một trong những địa phương dẫn đầu về thu hút đầu tư nước ngoài cả nước với hơn 800 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài năm 2006. Về thu hút đầu tư Tính đến nay có 109 dự án đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh với tổng vốn đăng ký đầu tư là 1,717 tỷ USD, trong đó có 73 dự án đã triển khai và đi vào hoạt động, còn lại đang thực hiện đầu tư xây dựng nhà xưởng. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2008 Ban đã cấp giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh giấy chứng nhận tăng vốn đầu tư cho các dự án trong và ngoài nước với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 205,953 triệu USD và 2.404 tỷ đồng vào KCN. Trong đó cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho 18 dự án với tổng số vốn là 180,325 triệu USD, điều chỉnh giấy chứng nhận tăng vốn đầu tư cho 9 dự án với tổng số vốn đăng ký là 25,628 triệu USD. So với chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 đặt ra, về thu hút dự án đầu tư vào các KCN đạt 60% , thu hút vốn đầu tư đạt 59% so với kế hoạch. Nói chung các chỉ tiêu thực hiện về thu hút dự án và vốn đầu tư trong các KCN trong 5 năm qua đều đạt kết quả cao và vượt chỉ tiêu đề ra. Hầu hết các dự án đầu tư vào các KCN đều là các dự án đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực ngành nghề công nghệ cao, hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường, chủ yếu sản xuất sản phẩm linh kiện điện tử và một số ngành nghề khác để xuất khẩu thuộc nhiều tập đoàn lớn đến từ các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.... Về tình hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp: Trong KCN 5 năm qua nhìn chung đều tăng trưởng mạnh mẽ, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, giải quyết được việc làm cho một lượng lớn lao động taị địa phương. Các ngành hàng, sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu, chỉ có một lượng nhỏ tiêu thu tại thị trường nội địa. Kết quả SXKD của các doanh nghiệp trong KCN từ năm 2005- 2007 đạt được như sau: Về doanh thu năm 2005 đạt 26.252.000 USD, năm 2006 đạt 103.562.000 USD, năm 2007 đạt 200.000.000 USD; Giá trị hàng nhập khẩu: năm 2005 đạt 30.178.544 USD, năm 2006 đạt 95.863.000 USD, năm 2007 đạt 186.000.000 USD; thu hút lao động năm 2005 : 5274 người, năm 2006: 8996 người, năm 2007: 18.711 người; thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước: năm 2005: 202811 USD, năm 2006: 720.574 USD, năm 2007: 2.849.842 USD. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2008 các doanh nghiệp trong KCN đạt doanh thu khoảng 320 triệu USD (xuất khẩu 221 triệu USD, tiêu thụ nội địa 99 triệu USD); Giá trị hàng nhập khẩu đạt 194 triệu USD; nộp ngân sách cho Nhà nước khoảng 4,4 triệu USD; giải quyết việc làm mới cho khoảng 10.800 lao động. 2.1.5. KCN Vĩnh Phúc Về đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đến năm 2005 đã hình thành được 10 KCN và 3 cụm công nghiệp Quy mô các KCN Tỉnh Vĩnh phúc hiện có các khu công nghiệp đó là KCN Quang Minh I có tổng diện tích 344 ha thuộc huyện Mê Linh đã lấp đầy 100% diện tích; KCN Quang Minh II có diện tích là 266,552 ha thuộc huyện Mê Linh, hiện đã lấp đầy 60,77% diện tích; KCN Kim Hoa, nằm ở huyện Mê Linh và thị xã Phúc Yên có tổng diện tích 117 ha, hiện đã lấp đầy 32,89% diện tích; KCN Bình Xuyên I thuộc huyện Bình Xuyên có diện tích 271 ha, đã lấp đầy 31,93% diện tích; KCN Khai Quang có diện tích 262 ha, tại thành phố Vĩnh Yên, hiện đã lấp đầy 62,66% diện tích; KCN Bá Thiện I có diện tích 327 ha, thuộc huyện Bình Xuyên, hiện đã lấp đầy 13,25%; KCN Chấn Hưng, có diện tích 131 ha, tại huyện Vĩnh Tường hiện đang trong giai đoạn bồi thường giải phóng mặt bằng. Tình hình hoạt động các KCN Tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt coi trọng công tác xúc tiến đầu tư, chủ động phối hợp với các tổ chức như: Jetro (Nhật Bản), Kottra (Hàn Quốc), Phòng Kinh tế văn hoá Đài Bắc,… tổ chức nhiều cuộc hội thảo xúc tiến đầu tư tại các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore,… để vận động các nhà đầu tư vào tỉnh. Tính đến hết quý I năm 2006, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 419 dự dự án, gồm: 326 dự án DDI với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 19.163 tỷ đồng và 93 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký đầu tư 783 triệu USD. Trong đó: - Trước năm 2001, khi tỉnh Vĩnh Phúc chưa phát triển cácKCN thì mới có 25 dự án đầu tư, gồm 13 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 273,1 triệu USD và 12 dự án DDI với tổng vốn đầu tư là 544,5 tỷ đồng. - Giai đoạn 2001-2005: là giai đoạn mà tỉnh Vĩnh Phúc tập trung quy hoạch, đầu tư phát triển các KCN thì lượng dự án đầu tư tăng nhanh với 385 dự án, gồm 73 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 477,7 triệu USD và 312 dự án DDI với tổng vốn đầu tư là 18.439,4 tỷ đồng. Hầu hết các dự án đều được bố trí vào các KCN, CCN đã quy hoạch. Tuy đến nay mới có 152 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (54 dự án FDI và 98 dự án DDI). Nhưng các dự án này hàng năm đã đóng góp trên 90% giá trị sản xuất công nghiệp, trên 70% tổng thu ngân sách của tỉnh và 80% vào giá trị xuất khẩu, đã giải quyết việc làm cho gần 3 vạn lao động trực tiếp làm việc trong các nhà máy và hàng vạn lao động đang thi công trên các công trường xây dựng nhà máy. 2.1.6. KCN tỉnh Hà Tây Hà Tây nằm gần thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Những năm qua, cùng với cả nước, Hà Tây đã có bước tiến đáng kể trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đóng góp quan trọng vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của vùng và của toàn quốc. Tính đến cuối năm 2007, tỉnh Hà Tây đã có 5 KCN được Thủ tướng Chính phủ đồng ý đưa vào quy hoạch phát triển các KCN cả nước, đó là KCN Bắc Phú Cát (nay được Chính phủ cho sáp nhập vào khu công nghệ cao Hoà Lạc); KCN Thạch Thất-Quốc Oai; KCN Phú Nghĩa; KCN Bắc thường Tín; KCN Phụng Hiệp. Trong những tháng đầu năm 2008, BQL các KCN đã hoàn thành đề án tổng thể điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh đến năm 2020 và tham mưu cho UBND tỉnh có tờ trình (tờ trình số 1437/TTr-UBND) đề nghị Chính phủ cho Hà Tây bổ sung thêm 11 KCN và mở rộng 2 KCN cũ, với diện tích quy hoạch mới và mở rộng là 6.693 ha. Hầu hết các KCN này đều có vị trí rất thuận lợi về giao thông, đều nằm cạnh các tuyến giao thông chính nối với thủ đô Hà Nội, vì vậy có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Đến nay, mặc dù cơ sở hạ tầng các KCN chưa hoàn thiện, song có nhiều nhà đầu tư đến đăng ký và chờ đợi mặt bằng. Theo thống kê tình hình thu hút và hoạt động của các KCN trên địa bàn như sau: KCN Bắc Phú Cát (nay được Chính phủ cho sáp nhập vào KCNC Hòa Lạc), cách Thủ đô Hà Nội 27 km theo đường cao tốc Láng Hòa Lạc, quy mô diện tích theo quy hoạch là 1200 ha, trong đó giai đoạn I thực hiện là 306 ha với tổng mức vốn đầu tư 700 tỷ đồng. Mặc dù đang trong giai đoạn xây dựng hạ tầng xong đã có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu và đăng ký đầu tư, đến nay trong KCN đã có 16 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư là 2.010 tỷ đồng, trong đó có 2 dự án FDI với vốn đăng ký là 63,2 triệu USD. KCN Thạch Thất-Quốc Oai: cách Thủ đô Hà Nội 20 km theo đường cao tốc Láng Hòa Lạc được thành lập trên cơ sở sáp nhập CCN huyện Quốc Oai và CCN Phùng Xá huyện Thạch Thất có diện tích 155 ha, đến nay đã cơ bản được lấp đầy. Hiện tại KCN này có 48 dự án đăng ký và thực hiện đầu tư với tổng vốn đầu tư là 9.183 tỷ đồng, trong đó có 10 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 448 triệu USD. KCN Phú Nghĩa: thuộc huyện Chương Mỹ, cách Thủ đô Hà Nội 15 km theo quốc lộ 6, diện tích 170ha. Tuy là KCN mới thành lập, nhưng do có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí và giao thông nên có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước muốn đầu tư. Đến nay đã có 40 dự án đăng ký đầu tư với tổng mức đầu tư khoảng 1000 tỷ, tỷ lệ lấp đầy trên 50%, trong đó có 3 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 15 triệu USD. Hiện nay chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng đang tiến hành GPMB phần diện tích mở rộng 80 ha. * KCN Bắc Thường Tín cách thủ đô Hà Nội 12 km theo đường cao tốc Pháp Vân-Cầu Giẽ, có diện tích 421 ha do hai công ty làm chủ đầu tư: - Công ty TNHH đầu tư và phát triển hạ tầng D.I. A với diện tích 121 ha, đến nay đã có 25 dự án thứ phát đăng ký đầu tư thuê 41 ha đất, với tổng vốn đầu tư là 900 tỷ đồng; - Công ty HSDC Hàn Quốc là chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng với diện tích 308 ha, hiện đang thực hiện thu hồi đất, GPMB và xây dựng kế hoạch hợp tác, vận động các nhà đầu tư. Dự kiến đến giữa năm 2009 có thể cho các nhà đầu tư thứ phát vào thuê đất. * KCN Phụng Hiệp nằm cạnh Quốc lộ 1, thuộc địa bàn huyện Thường Tín cách Thủ đô Hà Nội 30 km, có diện tích là 174 ha. Hiện đang trong giai đoạn thu hồi đất và thực hiện GPMB để xây dựng hạ tầng Như vậy, tính đến hết quý I năm 2008, các KCN Hà Tây đã có 134 dự án đầu tư, trong đó dự án đầu tư thứ phát là 128; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng của 5 KCN là 6 dự án, thu hút một lượng vốn đầu tư là 16.273 tỷ đồng; trong đó có 24 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư đăng ký là 650 triệu USD chiếm 60% tổng vốn đầu tư đăng ký, chủ yếu là các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc… Diện tích đất cho thuê là 260 ha, chiếm 100% diện tích đất đã được giải phóng mặt bằng. Trong số 134 dự án đầu tư vào KCN có nhiều dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu hút nhiều lao động địa phương như Dự án sản xuất đá Grannit xuất khẩu của Cty Vicostone, Dự án sản xuất ống nước của Công ty cổ phần ống cốt sợi thuỷ tinh phục vụ Dự án cung cấp nước từ Hoà Bình về Hà Nội… 2.1.7. KCN Bắc Ninh Các KCN của Bắc Ninh bắt đầu được hình thành và phát triển từ năm 1998. Hiện nay tại các KCN trên địa bàn tỉnh đã có 125 doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu trong các ngành nghề: cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, điện, điện tử, nông sản thực phẩm, may mặc, đồ gỗ … thu hút khoảng 21.341 lao động. Quy mô thu hút đầu tư Nếu như từ năm 1998-2006 có 04 KCN được thành lập và đi vào hoạt động, đó là: Tiên Sơn, Quế Võ, Yên Phong 1, Đại Đồng - Hoàn Sơn. Từ cuối năm 2006 và đặc biệt năm 2007 tình hình đầu tư hạ tầng KCN vào Bắc Ninh rất khởi sắc. UBND tỉnh đã có văn bản giao các chủ đầu tư các KCN như: Tập đoàn ORIX (Nhật Bản) làm chủ đầu tư hạ tầng KCN Yên Phong 2; Tập đoàn Foxconn (Hon Hai) làm chủ đầu tư KCN Đại Kim; Tổng Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị - HUD (Bộ Xây dựng) làm chủ đầu tư KCN Thuận Thành 1; Công ty Cổ phần đầu tư Trung Quý - Ninh Thuận và Công ty Khai Sơn chủ đầu tư KCN Thuận Thành 3. Công ty TNHH liên doanh KCN Việt Nam - Singapore chủ đầu tư KCN VSIP Bắc Ninh. Đặc biệt đầu tháng 12/2007 sẽ diễn ra Lễ khởi công KCN VSIP Bắc Ninh với sự chứng kiến của Lãnh đạo Chính phủ Việt Nam và Singapore. - Từ năm 2001 đến hết tháng 12/2006, các Khu công nghiệp Bắc Ninh đã thu hút được 207 dự án còn hiệu lực, với tổng số vốn đầu tư đăng ký 926,65 triệu USD. Riêng năm 2006 là năm đánh dấu đột biến về thu hút đầu tư vào các KCN Bắc Ninh. Đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới cho 52 dự án (27 dự án trong nước, 25 dự án nước ngoài) thuê 112,3 ha đất công nghiệp, điều chỉnh tăng vốn cho 35 dự án (17 dự án nước ngoài, 18 dự án trong nước); tổng số vốn đầu tư thu hút được đạt 332,83 triệu USD, chiếm 36% tổng số vốn thu hút được từ năm 2001 đến nay; trong đó dự án có vốn đầu tư nước ngoài đạt 227,59 triệu USD chiếm 68,4%, còn lại là dự án vốn đầu tư trong nước 105,24 triệu USD chiếm 31,6%. - Hiệu quả thu hút đầu tư: Chất lượng của các dự án tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2001 thu hút được 25,71 triệu USD của 08 dự án, thuê 23,87 ha đất, đạt bình quân chung 3,06 trUSD/dự án và 1,15 trUSD/ha; Và năm 2005 thu hút được 253,72 trUSD của 47 dự án thuê 135,26 ha đất, đạt bình quân chung 5,41 trUSD/dự án và 1,88 trUSD/ha. Thì năm 2006 thu hút được 332,83 trUSD của 52 dự án, thuê 112,3 ha đất, đạt 6,4 trUSD/dự án và 3 trUSD/ha. So với kế hoạch năm 2006 (40 dự án, tổng vốn đầu tư 200 trUSD) thì tăng 30% số lượng dự án và tăng 66,4% về số vốn đầu tư. Tình hình thu hút đầu tư tháng 1/2007 cũng rất khả quan. Đã có 12 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn đạt 42,7 triệu USD, thuê 15,3 ha đất; trong đó có 8 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đạt 27,6 triệu USD. Để đón nhận đầu tư nước ngoài, năm 2007 Ban quản lý các K

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22439.doc
Tài liệu liên quan