Đề tài Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây

Lời mở đầu 1

Chương I: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 3

1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 3

1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 3

1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM 3

1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM 4

1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM 6

1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM 8

1.1.6. Quy trình cho vay của NHTM 11

1.1.7. Điều kiện vay vốn của NHTM 12

1.1.7. Bảo đảm tiền vay 13

1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 14

1.2.1. Sự khác nhau trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của NHTM 14

1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp 15

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 17

Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây 22

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp ở Hà Tây 22

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hà Tây 22

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Hà Tây 22

2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp ở Hà Tây 23

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà tây 25

2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn 25

2.2.2. Hoạt động đầu tư tín dụng 28

2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại 32

2.2.4. Công tác tài chính 33

2.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Tây 34

2.3.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Hà Tây 34

2.3.2. Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây 38

2.3.3. Kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 39

2.3.4. Chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Hà Tây 41

2.4. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 43

2.4.1. Những mặt đã đạt được 43

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 44

Chương III: Ý kiến đế xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây 48

3.1. Định hướng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 48

3.2. Ý kiến đề xuất 49

3.2.1. Nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng 49

3.2.2. Thực hiện tốt việc nghiên cứu, thu thập thông tin về doanh nghiệp 50

3.2.3. Mở rộng hệ thống màng lưới để tiếp cận được nhiều hơn và gần hơn với doanh nghiệp 52

3.2.4. Tiếp tục làm tốt công tác khoán tài chính đến từng CBTD 52

3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng trong đó chính sách lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn và các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp cần phải đa dạng hơn. 53

3.2.6. Hoàn thiện quy trình cho vay đối với doanh nghiệp, trong đó cần đặc biệt nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát trong và sau khi cho vay nhằm nâng cao chất lượng khoản vay 54

3.2.7. Triển khai nghiệp vụ cho thuê tài chính, đổi mới công nghệ ngân hàng và phát triển các dịch vụ đi kèm với hoạt động cho vay doanh nghiệp 55

3.3. Kiến nghị 56

3.3.1. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Hà Tây 56

3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 56

3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 57

3.3.4. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Hà Tây 58

Kết kuận 59

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h theo cơ chế thị trường, trong những năm qua NHNo&PTNT Hà Tây đã nhận thức đầy đủ định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam và thường xuyên bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh, đề ra nhiều giải pháp kinh doanh phù hợp và đã đạt được nhiều thành công như ngày hôm nay. 2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp ở Hà Tây * Doanh nghiệp nhà nước Tính đến 31/12/2006 toàn tỉnh Hà Tây có 82 DNNN, trong đó có 26 doanh nghiệp đang có quan hệ vay vốn NHNo&PTNT Hà Tây, giảm so với đầu năm là 6 doanh nghiệp, tỷ trọng DNNN có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT là 31,7% so với tổng DNNN có trên địa bàn. Số lượng DNNN trên địa bàn tỉnh ngày càng giảm (năm 2004 toàn tỉnh có 95 DNNN) do quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp và quá trình cổ phần hoá các DNNN chuyển sang công ty cổ phần. Hiện tại các DNNN hầu như đang trong tình trạng khó khăn, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, thua lỗ. Tình trạng này đã gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng đối với những doanh nghiệp đã có quan hệ vay vốn của ngân hàng. Ví dụ như: Công ty Xây dựng công trình giao thông số 116 hiện tại nợ NHNo&PTNT Hà Tây 34.176 triệu đồng, Công ty Xuất nhập khẩu may thêu Hưng Thịnh hiện tại nợ 33.346 triệu đồng. Trước tình trạng hoạt động kinh doanh của khối các DNNN làm ăn gặp khó khăn như vậy NHNo&PTNT Hà Tây vẫn giữ mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp này để có thể thu hồi được nợ và giữ chân họ bởi vì trong tương lai các DNNN sẽ cổ phần hoá chuyển sang công ty cổ phần hạch toán độc lập, làm ăn có hiệu quả hơn. * Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Số lượng các DNNQD trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều, năm 2005 toàn tỉnh có 2164 doanh nghiệp, đến 31/12/2006 đã có tới 3200 doanh nghiệp và chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong số 3200 doanh nghiệp thuộc khối DNNQD, hiện có 750 doanh nghiệp có quan hệ vay vốn NHNo&PTNT Hà Tây. Đây là thành phần kinh tế đang phát triển mạnh, có vai trò quan trọng đối với Hà Tây vì nó đã có đóng góp lớn vào quá trình phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Nhưng ở Hà Tây, khối doanh nghiệp này đa số được hình thành chủ yếu là từ kinh tế hộ gia đình và cá nhân phát triển lên, do vậy trình độ quản lý doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ, vốn tự có thấp, sức cạnh tranh yếu do công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sổ sách kế toán chưa kịp thời, trong hoạt động sản xuất kinh doanh các vẫn chưa có những dự án, phương án phát triển vững chắc, lâu bền. Chính những hạn chế trên mà trong thời gian qua hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây đối với khối các doanh nghiệp này gặp phải nhiều khó khăn vì những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng đến việc kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu mở rộng hoạt động đầu tư cho vay của Nhno&PTNT Hà Tây đối với khối doanh nghiệp này đã bị hạn chế rất nhiều. Vì vậy, để thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực cho khối doanh nghiệp này NHNo&PTNT Hà Tây cần phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các đối tượng doanh nghiệp này trên cơ sở nắm bắt được hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để có những biện pháp thích hợp trong hoạt động cho vay. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà tây 2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM nói chung và NHNo&PTNT Hà Tây nói riêng. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác của mình. Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó lại là một hoạt động rất quan trọng, không có hoạt động này xem như không có các hoạt động khác của NHTM. Với phương châm chủ động khai thác nguồn vốn nội tỉnh để chủ động mở rộng cho vay cân đối tại chỗ, NHNo&PTNT Hà Tây trong thời gian qua đã chú trọng đến công tác huy động các loại vốn ngắn hạn, dài hạn để chủ động mở rộng cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cho vay có hiệu quả trên địa bàn đồng thời hỗ trợ vốn cho toàn ngành. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Tây trong những năm gần đây được thể hiện thông qua bảng số liệu và biểu đồ sau: Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tiền gửi dân cư 2.231.129 2.962.660 3.858.323 2. Tiền gửi TCKT-XH 511.949 634.907 695.603. 3. Tiền gửi TCTD 360.214 239.522 25.310 4. Tiền gửi uỷ thác đầu tư 821.500 930.200 1.100.369 5. Tổng nguồn vốn 3.924.792 4.767.289 5.679.688 6. Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn 17,22% 21,5% 19,2% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006) Số liệu ở bảng trên được thể hiện trong biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây trong những năm gần đây đạt mức tương đối cao. Tuy tốc độ tăng trưởng giữa các năm không đồng đều nhưng đều vượt mức kế hoạch được giao. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2004 là 3.924.792 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 17,22%, đạt 97,5% kế hoạch được giao. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 là 4.924.792 triệu đồng, tăng 842.497 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 21,5%, đạt 106% kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 là 5.679.688 triệu đồng, tăng 912.399 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 19,2%, đạt 103,3% kế hoạch được giao. Trong tổng nguồn huy động thì tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2006 tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 68% tổng nguồn vốn) và liên tục tăng với mức cao qua các năm. Tình hình này cho ta thấy mức độ tin cậy của dân cư đối với ngân hàng, NHNo&PTNT Hà Tây đã để lại được hình ảnh tốt trong lòng dân cư. Ngược lại, tiền gửi của TCTD ngày càng giảm và chiếm tỷ trọng nhỏ nhất so với các nguồn khác, năm 2006 tiền gửi của TCTD chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,44% so với tổng nguồn vốn. Nếu phân loại theo thời hạn huy động, tình hình huy động nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Tây trong thời gian qua được thể hiện thông qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn huy động Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. TG không kỳ hạn 537.890 13,7% 657.437 13,8% 675.688 13,6% 2. TG kỳ hạn <12T 814.804 20,8% 809.309 17% 80.154 1,6% 3. TG kỳ hạn >= 12T 2.572.098 65,5% 3.300.543 69,2% 4.201.763 84,8% Tổng cộng 3924792 100% 4767289 100% 4957605 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006) Bảng số liệu trên cho ta thấy: Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng qua các năm cả về mặt số lượng và cơ cấu trong tổng nguồn huy động. Năm 2004 tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng chiếm 65,5% so với tổng nguồn, đến năm 2005 chiếm 69,2% so với tổng nguồn tăng 728.445 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2006 chiếm 84,4% so với tổng nguồn tăng 901.220 triệu đồng so với năm 2005. Tiền gửi có kỳ hạn = 12 tháng, liên tục giảm qua các năm, đặc biệt trong năm 2006 giảm xuống nhanh chóng ngân hàng chỉ huy động được 80154 triệu đồng từ nguồn này và chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ 1,6% so với tổng nguồn huy động.Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng không lớn và ổn định qua các năm. Nguồn vốn ngân hàng huy động từ nguồn này thấp hơn rất nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng (năm 2006 tiền gửi không kỳ hạn chỉ bằng 16% so với tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng). Đây là một thuận lợi lớn cho ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng chi trả và thanh toán cho khách hàng vì tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn lớn do đó ngân hàng hoàn toàn chủ động về thời hạn phải thanh toán cho khách hàng gửi tiền. 2.2.2. Hoạt động đầu tư tín dụng Hoạt động đầu tư tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng. Trong hoạt động đầu tư tín dụng NHNo&PTNT Hà Tây có nhiệm vụ cho vay ngắn hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung hạn, dài hạn đối với các dự án có hiệu quả, mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn. Trên cơ sở có lợi thế về huy động nguồn vốn, NHNo&PTNT Hà Tây luôn tích cực chỉ đạo mở rộng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lương tín dụng, lấy thị trường nông thôn là chính, đẩy mạnh đầu tư vào các làng nghề và kinh tế hộ sản xuất, đồng thời chú trọng đầu tư vào doanh nghiệp. Trong những năm gần đây hoạt động đầu tư cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây rất phát triển và đã đạt được nhiều kết quả lớn cả về mặt số lượng và chất lượng. Cụ thể như sau: * Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây liên tục tăng qua các năm. Kết quả đạt được trong hoạt động cho vay những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu và biểu đồ dưới đây. Bảng 3: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng dư nợ 3.649.429 4.233.502 5.283.013 2. Mức tăng dư nợ so với năm trước 712.287 584.073 1.049.511 3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ 24,30% 16% 24,30% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006) Số liệu ở bảng trên được biểu diễn thông qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2: Biểu đồ dư nợ cho vay qua các năm của NHNo&PTNT Hà Tây Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây, dư nợ cho vay của ngân hàng liên tục tăng qua các năm từ 2004 đến 2006 về cả số tuyệt đối và số tương đối, với mức tăng dư nợ cho vay trung bình hàng năm là 806.375 triệu đồng. Mức tăng dư nợ cho vay năm 2005 so với năm 2004 là 712.287 triệu đồng, mức tăng dư nợ cho vay năm 2006 so với năm 2005 lên tới 1.049.511 triệu đồng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ không đồng đều giữa các năm, năm 2004 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay là 24,3% nhưng đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay lại thấp hơn so với năm 2004 chỉ còn ở mức 16%, năm 2006 dư nợ cho vay lại tăng trở lại với tốc độ tăng trưởng bằng với tốc độ tăng năm 2004 là 24,3%. Sở dĩ năm 2005 tổng dư nợ cho vay lại giảm như vậy là do trong thời gian đó trên địa bàn tỉnh Hà Tây, dịch cúm gia cầm tái bùng phát đã gây ra những biến động cho nền kinh tế, đã làm ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp do vậy cũng đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng. Nếu hoạt động cho vay được nhìn nhận trên phương diện thời hạn cho vay thì trong thời gian qua kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 4: Kết quả hoạt động cho vay phân theo thời hạn cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 DNCV Tỷ trọng DNCV Tỷ trọng DNCV Tỷ trọng 1. DNCV ngắn hạn 2.214.015 61,7% 2.831.043 66,9% 3.747.595 70,9% 2. DNCV trung hạn 1.248.544 34,2% 1.256.191 29,7% 1.396.922 26,5% 3. DNCV dài hạn 186.870 5,1% 146.268 3,4% 138.496 2,6% 4. Tổng dư nợ 3.649.429 100% 4.233.502 100% 5.283.013 100% (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2004, 005, 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ và liên tục tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn là 3.474.595 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,9% trong tổng dư nợ, đây cũng là năm có dư nợ cho vay ngắn hạn cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ trong ba năm. Dư nợ cho vay trung hạn cũng tăng qua các năm nhưng so với tổng nguồn thì tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn đang có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể là: năm 2004 dư nợ cho vay trung hạn là 1.248.544 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,2% so với tổng dư nợ. Đến năm 2006, mặc dù dư nợ cho vay tăng so với năm 2004 đạt 1.369.922 triệu đồng nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp hơn chỉ ở mức 26,5% so với tổng dư nợ. Dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng dư nợ và liên tục giảm về cả số tuyệt đối và số tương đối so với tổng dư nợ. Năm 2004 dư nợ cho vay dài hạn là 186.870 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,1% so với tổng dự nợ, đến năm 2005 giảm xuống dư nợ cho vay là 146.268 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,4% so với tổng dư nợ, đến năm 2006 mức dư nợ cho vay dài hạn lại giảm xuống còn 138.496 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,6% so với tổng dư nợ. Qua phân tích trên ta thấy NHNo&PTNT Hà Tây chủ yếu cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn ở mức thấp và cho vay dài hạn ở mức rất thấp so với cho vay ngắn hạn. Điều này cho thấy khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu là có nhu cầu vốn ngắn hạn và khách hàng có nhu cầu vốn dài hạn nhưng không có đủ điều kiện để được vay vốn dài hạn nên chỉ được vay vốn ngắn hạn. * Chất lượng cho vay Nợ xấu là tiêu thức chủ yếu khi đánh giá chất lượng cho vay, là tiêu thức phản ánh rõ nhất về chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Nợ xấu được xác định như sau: Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu * 100% Tổng dư nợ Trong quá trình cho vay NHNo&PTNT Hà Tây hết sức quan tâm tổ chức thực hiện và thẩm định chặt chẽ từng món vay, luôn chú trọng công tác thẩm định trước khi cho vay, tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay, từng bước giảm thấp nợ xấu, nâng cao chất lượng cho vay. Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Hà Tây trong hoạt động cho vay thời gian qua được thể hiện thông qua bảng số liệu sau: Bảng 5: Tình hình nợ xấu qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 1. Nợ nhóm 3 22,5 68% 97 69,2% 67 66,3% 2. Nợ nhóm 4 6,3 19,9% 15 10,7% 13 12,87% 3. Nợ nhóm 5 4,2 12,8% 28 20,1% 21 20,8% 4. Tổng nợ xấu 33 100% 140 100% 101 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004, 2005, 2006) Qua bảng số liệu ta thấy: Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây qua các năm có sự biến động rất lớn, năm 2004 nợ xấu chỉ là 33 tỷ đồng nhưng đến năm 2005 nợ xấu tăng đột ngột lên tới 140 tỷ đồng và đến 2006 thì giảm xuống còn 101 tỷ đồng. Nguyên nhân của tình hình này như đã nói ở trên trong năm 2005 dịch cúm gia cầm tái bùng phát gây khó khăn cho mọi hoạt động kinh tế của tỉnh do đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Đây là một thực trang cần xem xét nghiêm túc. Cụ thể từng loại như sau: Nợ nhóm 3: Trong năm 2005 lên tới 97 tỷ đồng, tăng 74,5 tỷ đồng so với năm 2004, trong năm 2006 ngân hàng đã thu hồi được 30 tỷ đồng vì vậy đến cuối năm 2006 nợ xấu chỉ còn 67 tỷ đồng. Nợ nhóm 4: Năm 2005 là 15 tỷ đồng tăng 8,7 tỷ đồng so với năm 2004. Năm 2006 giảm xuống còn 13 tỷ đồng, như vậy ngân hàng chỉ thu hồi được 2 tỷ đồng. Nợ nhóm 5: Năm 2004 là 4,2 tỷ đồng, nhưng đến năm 2005 lên tới 28 tỷ đồng. Đây là một thực trạng đáng lo ngại cho việc thu hồi nợ của ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp kiên quyết trong việc thu hồi nợ. Tuy nhiên đến 2006 tình trạng trên đã được cải tạo, trong năm 2006 ngân hàng đã thu hồi được 7 tỷ đồng và hiện tại nợ nhóm 5 của ngân hàng chỉ còn 21 tỷ đồng. Trong thời gian tới ngân hàng cần có những biện pháp tích cực hơn nữa trong việc thu hồi nợ. 2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại Năm 2006, các mặt nghiệp vụ thanh toán quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh toán quốc tế 66 triệu USD, tăng so với năm 2005 là 11,7 triệu USD. Doanh số thanh toán hàng xuất, nhập khẩu trị giá 21,8 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 68,2 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối 32 triệu USD, thực hiện chi trả dịch vụ Westem Union tại 16 chi nhánh ngân hàng cấp II và hội sở NHNo&PTNT tỉnh tổng số tiền 6 triệu USD với 5195 món, cho vay 5,2 triệu USD. Đến nay đã có trên 13.000 khách hàng mở tài khoản giao dịch với NHNo&PTNT Hà Tây tăng 1,3 lần so với năm 2005. Năm 2006 mở thêm dịch vụ mới: Thanh toán biên mậu với hai tỉnh biên giới Trung Quốc đạt 2,4 tỷ VNĐ. Toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng uy tín của NHNo&PTNT Hà Tây. 2.2.4. Công tác tài chính Trong những năm qua NHNo&PTNT Hà Tây đã tăng cường chỉ đạo sát sao các cấp ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy chế tài chính, tiết kiệm chi phí hợp lý, tận thu lãi mặt bằng, lãi đọng và thu nợ rủi ro. Đồng thời chấn chỉnh thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến đơn vị, nhóm và người lao động, có chính sách đơn giá tiền lương phù hợp, áp dụng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt, kịp thời phù hợp với thực tế, thực hiện lãi suất cho vay không phân biệt thành phần kinh tế, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ áp dụng lãi suất hiện hành, mở rộng kinh doanh nhằm tăng năng lực tài chính toàn tỉnh. Hầu hết các ngân hàng cơ sở đều thực hiện tăng doanh thu, tạo nguồn tài chính cả năm lớn, đảm bảo đủ quỹ lương chi trả cho cán bộ nhân viên, thực hiện trích rủi ro vượt kế hoạch NHN0&PTNT Việt Nam giao. Toàn tỉnh có 17/18 đơn vị có đủ quỹ lương cho cho cán bộ nhân viên theo chế độ. Cụ thể kết quả công tác tài chính trong thời gian gần đây được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 6: Kết quả công tác tài chính qua các năm STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1 Tổng doanh thu (Tỷ đồng) 418 745 963 2 Tổng chi phí (Tỷ đồng) 331 634 810 3 C/lệch thu - chi (chưa lương) (tỷ đồng) 87 111 153 4 Thu khác/Tổng thu nhập ròng 8% 3.6% 28% 5 Lãi suất bình quân đầu vào 0.65% 0.65% 0.73% 6 Lãi suất bình quân đầu ra 0.97% 1.08% 1,15% 7 Chênh lệch lãi suất 0.41% 0.43% 0.42% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006) 2.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Tây Tìm hiểu các doanh nghiệp là khách hàng của NHNo&PTNT Hà Tây cho thấy: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngân hàng chưa có quan hệ giao dịch, hơn nữa các doanh nghiệp này còn rất ít trên địa bàn tỉnh Hà Tây, các DNNN có quan hệ với ngân hàng ngày càng giảm do quá trình cổ phần hoá, các DNNQD mặc dù có số lượng lớn với 3200 doanh nghiệp nhưng chỉ có 750 doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với ngân hàng. Trong những năm qua với những giải pháp và bước đi thích hợp, cơ cấu tín dụng của NHNo&PTNT Hà Tây từng bước được chuyển dịch phù hợp với sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà, cho vay các doanh nghiệp được NHNo&PTNT Hà Tây thường xuyên chỉ đạo thực hiện và là một trong những mục tiêu ngân hàng hết sức quan tâm, ban lãnh đạo ngân hàng đã tập trung mở rộng cả quy mô cũng như nâng cao chất lượng cho vay. Sau đây là một số thực trạng của NHNo&PTNT Hà Tây trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 2.3.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHNo & PTNT Hà Tây Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây là quy trình áp dụng chung cho mọi đối tượng khách hàng và áp dụng theo quyết định 1627/QĐ – NHNN và quyết định số 72/QĐ – HĐQT – TD của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Theo đó quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Hà Tây được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn doanh nghiệp về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn bao gồm: + Hồ sơ hợp pháp Quyết định thành lập doanh nghiệp Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị (nếu có), tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng, quyết định ban quản trị Đăng ký kinh doanh Giấy phép hành nghề Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Cty CP, Cty TNHH, Cty hợp danh) Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng +Hồ sơ khoản vay Giấy đề nghị vay vốn Kế hoạch sản xuất kinh doanh Báo cáo tài chính ba năm gần nhất: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động SXKD, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo tài chính dự tính trong ba năm sắp tới Bảng kê các loại công nợ; bảng kê các khoản phải thu, phải trả; các hợp đồng kinh tế Phương án SXKD Hồ sơ khác có liên quan + Hồ sơ bảo đảm tiền vay: Tuân theo quy định chung như cho vay đối với các đối tượng khác. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về doanh nghiệp và phương án SXKD - Về doanh nghiệp: CBTD cần có các thông tin về : Ban lãnh đạo doanh nghiệp, nguồn thu nhập thường xuyên, tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá về tài sản đảm bảo (nếu có). - Về phương án SXKD: CBTD có thể đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, cung cầu thị trường đối với sản phẩm; tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, nhà tiêu thụ sản phẩm, từ đó đánh giá tình hình đầu ra đầu vào. Bước 4: Kiểm tra, xác minh tin thông qua các hình thức sau: - Thông qua hồ sơ vay vốn trước đây của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng - Thông qua trung tâm thông tin tín dụng - Thông qua các bạn hàng, đối tác làm ăn - Thông qua các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng. Bước 5: Phân tích ngành CBTD phải phân tích xu hướng phát triển ngành, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sản phẩm và khả năng cạnh tranh, những thay đổi về điều kiện lao động, vị thế hiện tại của doanh nghiệp để đánh giá tình hình và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Bước 6: Phân tích, thẩm định doanh nghiệp vay vốn - Tìm hiểu và phân tích doanh nghiệp, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành quản lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố chí lao động trong doanh nghiệp. - Phân tích đánh giá khả năng tài chính: Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng. Bước 7: Dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu khoản vay được duyệt CBTD tiến hành tính toán lãi và chi phí có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của doanh nghiệp (số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính). Cũng cần lưu ý phải xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. Bước 8: Phân tích thẩm định phương án vay vốn, dự án đầu tư. Mục tiêu của quá trình này nhằm: Đưa ra các kết luận khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án XSKD, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra; làm cơ sỏ tham gia góp ý tư vấn cho doanh ngghiệp tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế và phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý. Bước 9: Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay - Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay - Phân tích, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay Bước 10: Kiểm tra mức độ đáp ứng một số điều kiện về tài chính - Mức độ giảm vốn cổ phần - Xu hướng tăng giảm tổng doanh thu trong hai năm gần nhất - Tổng vay nợ /(tài sản nợ + VCSH) không được lớn hơn hoặc bằng 50% trong hai năm gần nhất. Tỷ suất theo năm không được thể hiện một xu hướng gia tăng. - Tỷ lệ vốn lưu động không được nhỏ hơn 0 trong hai năm gần nhất - Tỷ lệ chi phí trên thu nhập không được lơn hơn 100% - Tình trạng không trả đúng hạn của tất cả các khoản vay khác Bước 11: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Bước 12: Lập báo cáo thẩm định cho vay Bước 13: Tái thẩm định khoản vay - Tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp quy định cụ thể giá trị khoản vay bắt buộc phải tái thẩm định theo từng thời kỳ - Mọi sự khác biệt giữa kết quả thẩm định và tái thẩm định mà có thể dẫn đến quyết định khác nhau đều phải trình lên giám đốc. Bước 14: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay Bước 15: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng - Ngân hàng phải xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với khoản vay lớn - Mua, bán, chuyển đổi ngoại tệ đối với khoản vay để thanh toán nước ngoài - Xác định lãi suất áp dụng cho khoản vay - Xem xét điều kiện thanh toán Bước 16: Phê duyệt khoản vay, gồm các bước sau: - Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay - Trên cơ sở tờ trình kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra thẩm định lại và ghi lại ý kiến tờ trình và trình lãnh đạo - Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định - Căn cứ hồ sơ cho vay, căn cứ đề xuất của cán bộ thẩm định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được ban lãnh đạo ngân hàng phê duyệt. Bước 17: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm Bước 18: Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay Bước 19: Giải ngân Bước 20: Kiểm tra giám sát khoản vay Bước 21: Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh Bước 22: Thanh lý hợp đồng tín dụng Tất toán khoản vay Thanh lý hợp đồng tín dụng. Bước 23: Giải chấp tài sản đảm bảo - Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố - Xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. CBTD lập biên bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát, trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký duyệt. 2.3.2. Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay vủa doanh nghiệp và khả năng giám sát việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay của Ngân hàng, NHNo&PTNT Hà Tây cùng với doanh nghiệp sẽ thoả th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36555.doc
Tài liệu liên quan