Đề tài Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu

Lời nói đầu 1

Chương I: Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3

1.1. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3

1.1.1. Tiêu thụ sản phẩm: 3

1.1.2. Vai trò công tác tiêu thụ sản phẩm 4

1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 5

1.2. Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm 6

1.2.1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm 6

1.2.2. Nghiên cứu người tiêu dùng 8

1.2.3. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm 10

1.2.4. Hình thức, phương thức tiêu thụ 12

1.2.5. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 13

1.2.6. Quá trình bán hàng 16

1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 18

1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 18

1.3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 18

1.3.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 20

1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 21

1.3.2.1. Giá bán sản phẩm 21

1.3.2.2. Chất lượng sản phẩm 22

1.3.2.3. Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp 22

1.3.2.4. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm 23

1.3.2.5. Một số nhân tố khác 24

Chương II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty bánh kẹo Hải Châu 25

2.1. Giới thiệu chung về công ty bánh kẹo Hải Châu 25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty bánh kẹo hải châu 28

2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ ở công ty bánh kẹo hải châu 32

2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng 32

2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường 33

2.2.3. Tình hình tiêu thụ theo thời gian 36

2.3. Đánh giá ưu nhược điểm trong công tác tiêu thụ sản phẩm. 36

2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 36

2.3.2. Những thành tựu 37

2.3.3. Những hạn chế 39

2.3.4. Những nguyên nhân chủ yếu 40

2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan 40

2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan 41

Chương III. Phương hướng và biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Bánh kẹo Hải Châu 42

3.1. Phương hướng mục tiêu về tiêu thụ sản phẩm 42

3.1.1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh năm 2004 42

3.1.2. Kế hoạch tiêu thụ 42

3.2. Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Bánh kẹo Hải Châu 43

3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng 43

3.2.2. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường 44

3.2.3. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm 45

3.2.4. Nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm 46

3.2.5. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm 49

3.2.6. Hạ giá thành sản phẩm 50

3.2.7. Tăng cường biện pháp kinh tế tài chính 53

3.2.8. Mở rộng quảng cáo và xúc tiến bán hàng 54

Kết luận 56

Tài liệu tham khảo 57

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2781 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c trưng nhất về sản phẩm để khách hàng có thể so sánh với những sản phẩm khác trước khi đi đến quyết định là nên mua sản phẩm nào. Đối với những sản phẩm mới quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm quen với sản phẩm, hiểu được những tính năng, tác dụng của sản phẩm, từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến mua sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu. Quảng cáo là nguồn thông tin để khách hàng và doanh nghiệp tìm đến nhau, vì lý do có thể sản phẩm của doanh nghiệp chưa có mặt ở thị trường nơi đó. Muốn phát huy hết tác dụng của quảng cáo thì doanh nghiệp cần trung thực trong quảng cáo, gắn với chữ “tín”. Nếu doanh nghiệp không tôn trọng khách hàng, quảng cáo không đúng sự thực, quá tâng bốc sản phẩm so với thực tế thì ắt sẽ bị khách hàng phản đối quay lưng lại với sản phẩm của mình, lúc đó quảng cáo sẽ phản tác dụng trở lại đối với tiêu thụ sản phẩm. 1.3.2.5. Một số nhân tố khác: * Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn với thực tế thị trường thì khối lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tránh tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm hay thiếu hàng hóa cung cấp cho khách hàng trên thị trường. * Nguồn vật lực và tài lực của doanh nghiệp: Thành hay bại của hoạt động tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người (nguồn nhân lực) và tài chính vật chất của doanh nghiệp. Nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới vững, mới có đủ sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng của doanh nghiệp tạo đà cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, phô trương thanh thế và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Chương II Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở công ty bánh kẹo Hải Châu 2.1 Giới thiệu chung về Công ty bánh kẹo Hải Châu 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty sản xuất kinh doanh chuyên ngành: Bánh kẹo các loại, bột canh, bao bì thực phẩm. Hải Châu là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo có quy mô lớn nhất nước ta hiện nay. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia làm 3 giai đoạn sau: 2.1.1.1 Giai đoạn 1: Từ năm 1965 - 1975: Ngày 02 - 09 - 1965 được sự giúp đỡ của hai tỉnh Quảng Châu và Thượng Hải (Trung Quốc). Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định thành lập nhà máy bánh kẹo Hải Châu nằm trên đường Minh Khai về phía đông nam Hà Nội thuộc quận Hai Bà Trưng với diện tích 55.000m2 được chia thành các khu: Văn phòng (3000m2) còn lại 24.000m2 là phục vụ công cộng. Năm 1994, nhà máy bánh kẹo Hải Châu đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Châu hiện nay Công ty là thành viên của liên hiệp mía đường I, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khi mới thành lập Công ty có 3 phân xưởng sản xuất bao gồm: - Phân xưởng mì sợi; với 6 dây chuyền sản xuất, công suất từ 2,5 - 3 tấn/ca - Phân xưởng kẹo; với 2 dây chuyền sản xuất, công suất 1,5 tấn/ca - Phân xưởng mì sợi, với 1 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/ca Năm 1972 Nhà máy Hải Châu tách phân xưởng sản xuất kẹo chuyển sang Nhà máy miến Tương Mai và sau này thành lập nên Nhà máy bánh kẹo Hải Hà. Cũng trong thời gian này Nhà máy có thêm 6 dây chuyền sản xuất mì lương thực của Liên Xô (cũ) và xây dựng thêm một dây truyền sản xuất thủ công bánh kem xốp. Đây là giai đoạn đầu của quá trình phát triển của Nhà máy bánh kẹo Hải Châu. Nhiệm vụ và chức năng chủ yếu trong giai đoạn này là sản xuất thực phẩm và chế biến lương thực phục vụ cho chiến tranh và thực hiện một số công tác dân vận khác. Mặc dù trang thiết bị còn nhỏ bé, lạc hậu, lao động thủ công là chính song đây cũng là cơ sở vật chất ban đầu tạo điều kiện cho sự đi lên của nhà máy sau này. 2.1.1.2 Giai đoạn 2: Từ năm 1975 - 1985 Năm 1976, với việc sát nhập nhà máy chế biến sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Nhà máy có thêm 2 phân xưởng sấy phun để sản xuất sữa đậu nành và sữa bột cho trẻ em. Công suất của phân xưởng đậu nành là 2 - 2,5 tấn/ngày. Do 2 sản phẩm này kinh doanh không có hiệu quả nên nhà máy đã chuyển sang sản xuất bột canh và sản phẩm bột canh đã trở thành truyền thống của Công ty. Năm 1978, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã điều động 4 đơn vị sản xuất mì ăn liền từ công ty SamHoa thành phố Hồ Chí Minh ra thành lập phân xưởng sản xuất mì ăn liền với công suất 2,5 tấn/ca. Bốn dây chuyền này là thiết bị cũ của Nhật, trong đó có 2 dây chuyền không chạy được phải bán thanh lý, một dây chuyền hỏng chỉ còn một dây chuyền sử dụng được nhưng sản xuất không có hiệu quả nên cũng ngừng sản xuất. Năm 1982, Công ty bỏ toàn bộ hệ thống 6 dây chuyền sản xuất mì lương thực thay vào đó Công ty lập phân xưởng bánh kem xốp với 8 lò thủ công và sau đó tăng thêm 2 lò nữa vào thời gian gần đây. ở giai đoạn này, mặc dù nhiệm vụ chiến tranh nhưng Nhà máy bánh kẹo Hải Châu không phải là sản xuất phục vụ chiến tranh nhưng nhiệm vụ của Nhà máy là thực hiện các kế hoạch từ cấp trên. Các yếu tố đầu vào, đầu ra đều được Nhà nước đảm bảo. Mặc dù vậy, Nhà máy không phải không gặp khó khăn: Thứ nhất: Đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, máy móc thiết bị còn thiếu thốn. Thứ hai: Đội ngũ cán bộ lãnh đao của Nhà máy không đủ năng lực để tổ chức lãnh đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. 2.1.1.3 Giai đoạn 3: Từ năm 1986 đến nay Năm 1990, Nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia có công suất 2000 lít/ngày. Dây chuyền này do Nhà máy tự lắp đặt, thiết bị không đồng bộ, công nghệ sản xuất yếu kém nên giá thành sản phẩm cao. Thêm vào đó, thuế đánh vào mặt hàng sản xuất bia cao nên dây chuyền mang lại hiệu quả thấp. Đến năm 1996, Nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan, đây là một dây chuyền hiện đại, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Hiệu quả kinh doanh của dây chuyền rất cao. Đến nay sản phẩm bánh quy Hải Châu do dây chuyền nhập từ Đài Loan sản xuất là một trong những sản phẩm chủ đạo của nhà máy. Công suất của dây chuyền là 2,5 - 2,8 tấn/ca. Trên đà phát triển Công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu, đặc biệt là đi sâu vào các mặt hàng truyền thống là bánh kẹo các loại. Mua sắm thêm các thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường. Đầu năm 1993 nhận thấy sản phẩm của Nhà máy chỉ gồm những sản phẩm có chất lượng trung bình và thấp. Giám đốc Nhà máy quyết định lắp thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của CHLB Đức (trị giá 1.164.200 DM) với công suất 1 tấn/ca nhằm sản xuất một loại sản phẩm cao cấp, sản phẩm bánh kem xốp này đã được thị trường chấp nhận và đây cũng là một loại sản phẩm cao cấp trong ngành bánh. Năm 1994, Nhà máy đầu tư thêm dây chuyền bánh kem xốp phủ Sôcôla của CHLB Đức, công suất 0,5 tấn/ca, đây là dây chuyền hiện đại nhất và sản phẩm bánh kem xốp phủ Sôcôla là loại sản phẩm cao cấp nhất của ngành bánh kẹo Việt Nam. Năm 1995, được sự tài trợ của Australia trong chương trình phòng chống bướu cổ do thiếu iốt. Đây là dây chuyền của phân xưởng bột canh có công suất 2-4 tấn/ca. Năm 1996, một bộ phận của Công ty Hải Châu đã liên doanh với một công ty Bỉ thành lập một công ty liên doanh sản xuất Sôcôla. Sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu (70%). Cũng trong năm 1996 Công ty bắt đầu lắp đặt mới 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức (20 tỷ đồng) công suất 3 tấn/ca, cộng thêm một máy đóng gói 80 triệu đồng. Tính thời điểm hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng sau: - Kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo gồm: + Bánh quy Hương Thảo + Bánh quy Hướng Dương + Bánh Hải Châu + Lương khô + Bánh quy bơ + Bánh quy kem + Bánh kem xốp các loại + Bánh kem xốp phủ Sôcôla + Kẹo các loại: Kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo Sôcôla sữa... - Kinh doanh các sản phẩm bột canh: + Bột canh thường + Bột canh iốt + Bột canh cao cấp - Kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn - Kinh doanh các sản phẩm mì ăn liền - Kinh doanh vật tư, nguyên vật liệu, bao bì ngành công nghiệp thực phẩm - Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng của Công ty được phép kinh doanh (Theo giấy phép kinh doanh cấp ngày 29 - 09 - 1994). Trong suốt quá trình phát triển của mình, Công ty đã vinh dự được nhận các phần thưởng cao quý: Năm 1973 nhận Huân chương hạng II; năm 1979, 1980, 1981 nhận Huân chương lao động hạng III; năm 1994 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ đơn vị xuất sắc nhất; năm 1996 được thưởng 2 Huân chương chiến công hạng III, 5 Huân chương lao động hạng III. Tại hội chợ hàng tiêu dùng tháng 5 năm 1997, Công ty được cấp bằng tiêu chuẩn “chất lượng vàng”; tháng 5/1998, tại hội chợ hàng tiêu dùng Việt Nam, sản phẩm bột canh iốt của công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm đứng thứ 2 trong topten những thành tích Công ty đạt được là sự đồng lòng của tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, sáng tạo, đội ngũ công nhân có tay nghề, hăng say lao động. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty bánh kẹo Hải Châu 2.1.2.1 Bộ máy quản lý Cơ cấu quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Châu được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, thi hành chế độ một thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi công nhân viên và các phòng ban trong công ty đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám đốc. Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong Công ty; Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, chuẩn bị quyết định, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của Giám đốc theo đúng chức năng của mình. Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ ngang cấp. Hình 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Châu Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phòng kế hoạch Phòng hành chính Phòng tổ chức Phòng kế toán tài vụ Phòng bảo vệ Phòng kỹ thuật PX bánh I PX bánh II PX kẹo PX bột canh PX cơ điện Cơ cấu tổ chức của Công ty như trên là tương đối phù hợp với địa hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các quyết định từ phía trên xuống và ý kiến phản hồi từ cấp dưới lên rất ngắn gọn rõ ràng và trực tiếp. Nhờ đó mà Công ty có được những giải pháp hữu hiệu đối với những biến động của thị trường. Tuy nhiên, phòng kế hoạch vật tư của Công ty đảm nhiệm tất cả chức năng từ khâu chuẩn bị từ nguyên vật liệu đến điều hành sản xuất tiêu thụ. Bộ phận tiếp thị cũng nằm trong phòng kế hoạch vật tư, điều này gây ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ của Công ty. 2.1.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban a. Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, người điều hành toàn bộ công ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Giám đốc phụ trách một số mặt cụ thể sau: - Giao nhiệm vụ cho các phó giám đốc chức năng. - Chỉ đạo công tác tài chính kế toán - Chỉ đạo công tác lao động tiền lương của phòng tổ chức - Giao nhiệm vụ cho các phân xưởng. b. Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc các mặt công tác sau: - Phụ trách chỉ đạo công tác kế hoạch vật tư, điều độ sản xuất và tính theo sản phẩm của phòng kế hoạch vật tư - Chỉ đạo công tác quản lý hành chính - phục vụ (nhà ăn, y tế) của phòng hành chính. - Phụ trách và chỉ đạo công tác kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm. c. Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho giám đốc các mặt sau: - Phụ trách công tác kỹ thuật của phòng kỹ thuật - Phụ trách công tác bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho công nhân - Phụ trách công tác bảo hộ lao động. - Phụ trách công tác điều hành phân xưởng, sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị dây chuyền sản xuất; nâng cấp, đầu tư công nghệ mới. - Kiểm tra và chỉ đạo công tác KCS (chất lượng sản phẩm và nguyên liệu đào vào) d. Các phòng ban: * Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc các mặt sau: - Kế hoạch tiến độ kỹ thuật ,quản lý thiết bị công nghệNghiên cứu sản phẩm mới, mẫu mã, bao bì sản phẩm - Quản lý thiết bị công nghệ ,nghiên cứu sản phẩm mới, mẫu mã, bao bì sản phẩm, quản lý và xây dựng kế hoạch sửa chữa thiết bị... * Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc các mặt công tác sau: - Tổ chức cán bộ và lao động tiền lương, soạn thảo các nội dung và quy chế, quy định quản lý Công ty,điều động, tuyển dụng và quản lý lao động.... * Phòng tài vụ: Tham mưu cho giám đốc các công tác hạch toán kế toán thống kê, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; thành lập các chứng từ sổ sách thu, chi với khách hàng, theo dõi lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo cho giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kết hợp cùng với phòng Kế hoạch - Vật tư trong các chính sách về tiêu thụ sản phẩm để trình giám đốc. * Phòng kế hoạch vật tư: Giúp giám đốc về các mặt sau: - Kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất ,kế hoạch về nguyên vật liệu đầu vào,soạn thảo hợp đồng kinh tế, quản lý vật tư, kho hàng... * Phòng hành chính: Giúp cho giám đốc các mặt: - Công tác hành chính quản trị - Công tác đời sống - Công tác y tế, sức khoẻ. * Ban bảo vệ: Giúp cho giám đốc tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, an ninh chính trị xã hội trong doanh nghiệp, công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ kinh tế, bí mật công nghệ. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự. * Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Giúp việc cho giám đốc về một số công việc kinh doanh dịch vụ bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm thuộc khu vực Hà Nội. Đưa sản phẩm đến tận nơi đại lý bán lẻ, hộ bán lẻ, người tiêu dùng. Thực hiện công tác triển lãm, hội chợ tại địa bàn Hà Nội. * Các phân xưởng sản xuất: - Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất - Quản lý công nhân - Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp - Ghi chép các số liệu ban đầu. Tóm lại: Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, mối quan hệ thống nhất, giúp đỡ lẫn nhau, điều này góp phần không nhỏ giúp cho Công ty thích ứng nhanh được với thị trường. Tuy nhiên, phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm hầu hết công việc từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu, điều hành sản xuất đến tiêu thụ, bộ phận tiếp thị cũng nằm trong phòng kế hoạch vật tư. Mặt khác, là một công ty lớn trong nền kinh tế thị trường mà Công ty chưa có phòng Marketing riêng rẽ, điều này ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 2.2 Thực trạng hoạt động tiêu thụ ở Công ty bánh kẹo Hải Châu: 2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng: Công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu được giao cho Phó giám đốc kinh doanh và phòng kế hoạch vật tư đảm nhận. Ba mặt hàng chính của Công ty là bánh các loại, kẹo các loại và Bột canh đã có mặt trên thị trường. ở hầu hết các khu vực trong cả nước, thậm chí một vài sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang Trung Quốc, Thái Lan... Trong mấy năm gần đây, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã quan tâm chú ý đến việc đa dạng hoá sản phẩm, ngày càng đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới, đa dạng về mẫu mã chủng loại, Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc công nghệ hiện đại nên sản phẩm của Công ty ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Nhờ vậy mà khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh qua các năm: Bảng 1: Tình hình doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu (2001 - 2003) Đơn vị tính : Triệu đồng Sản phẩm DT tiêu thụ 2001 DT tiêu thụ 2002 DT tiêu thụ 2003 Số tuyệt đối 02/01 So sánh 02/01 Số tuyệt đối 03/02 So sánh 03/02 1. Bánh qui các loại 12589,2 12293,5 32525 1304 97,65 20231,5 264,57 2. Kem xốp các loại 2259 4115 12129 1856 182,16 8014 294,75 3. Bột canh 25294,5 51352,6 62536 2658,1 203,01 11183,4 121,77 4. Kẹo các loại 33277,5 37119,4 23676,5 3841,97 111,55 -13442,94 63,78 Tổng 78820,16 110880,5 130866,5 32060,4 158,42 25985,96 744,87 (Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư) Qua bảng số liệu trên, nhìn chung ta thấy doanh thu tiêu thụ được tăng qua các năm. Cụ thể: * Doanh thu tiêu thụ tăng dần. Năm 2002 doanh thu tiêu thụ giảm 2,35% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 164,57% so với năm 2002. Do Công ty chú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm, bao bì, mẫu mã đẹp, đa dạng chủng loại nên kích thích tiêu thụ tăng lên. * Bánh kem xốp là mặt hàng tiêu thụ cũng rất mạnh ở Công ty, tạo uy tín lớn cho Công ty từ khi nó được đưa vào tiêu thụ trên thị trường. Năm 2002 lượng kem xốp tiêu thụ rất mạnh tăng 82,16% so với năm 2001. Loại kem xốp thường là loại sản phẩm tiêu thụ lớn nhất trong tổng khối lượng kem xốp tiêu thụ (trung bình chiếm trên 80%). Năm 2003 tiêu thụ được 689 tấn. Loại kem xốp phủ Socola thượng hạng hiện nay đang là sản phẩm có chất lượng cao và được ưa chuộng trên thị trường. Lượng tiêu thụ 2 loại sản phẩm này tăng nhanh liên tục qua 2 năm trở lại đây. Cần có biện pháp tốt để giữ vững và đẩy mạnh tiêu thụ hai loại sản phẩm trên của Công ty. * Sản phẩm bột canh luôn là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá được tiêu thụ ở Công ty. Sản phẩm bột canh là sản phẩm tiêu biểu của Công ty hiện nay, hàng năm lượng tiêu thụ bột canh vẫn không ngừng tăng lên. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 103,01%, năm 2003 so với năm 2002 tăng 21,77%. Đặc biệt là sản phẩm bột canh iốt để tăng cường sức khoẻ. Bột canh là sản phẩm thế mạnh, tạo lập uy tín cho Công ty trên thị trường bởi vì trước đây Hải Châu độc quyền sản xuất bột canh nhưng hiện nay Công ty đang bị cạnh tranh quyết liệt đối với sản phẩm này. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bột canh để đẩy mạnh tiêu thụ và giữ vững thị trường. 2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường. Trong những năm gần đây, mỗi năm đòi hỏi sự thích ứng về sản phẩm ngày càng tăng. Để hoà nhập với cơ chế thị trường sôi động và sự cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng gay gắt thì Công ty bánh kẹo Hải Châu đã hình thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp với 110 đại lý (trong đó 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm) được giải đều khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên, do tình hình thị trường miền Nam rất phức tạp, còn là thị trường mới đối với Công ty do vị trí địa lý quá xa. Bảng sau đây cho ta thấy rõ hơn tình hình tiêu thụ ở các vùng trên 3 miền Bắc - Trung – Nam. Bảng 2: Tình hình tiêu thụ tính theo doanh thu của các vùng (năm 2001 - 2003) Đơn vị tính: Triệu đồng STT DT tiêu thụ năm 2001 DT tiêu thụ năm 2002 DT tiêu thụ năm 2003 So sánh 02/01 So sánh 03/02 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1. Hà Nội 27742,6 41282,3 48232,9 13539,7 48,804 6950,59 168,36 2. KV miền Bắc 31618,6 44197,7 53072,7 12579,1 39,784 8875,04 200,80 3. KV miền Trung 13857,6 17390,2 20781,3 3532,6 25,492 339,116 195,001 4. KV miền Nam 5601,4 8010,4 8779,6 2409,1 43,008 769,216 9,602 Tổng cộng 78820,2 110880,5 130866,5 32060,4 157,088 16942 381,963 (Nguồn phòng kế hoạch vật tư) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, doanh thu tiêu thụ ở các vùng đều tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở các vùng chênh lệch nhau tương đối lớn. Cụ thể: Khu vực Hà Nội có mức tiêu thụ tương đối lớn, đứng thứ hai sau khu vực miền Bắc mặc dù với diện tích rất là hẹp so với các khu vực khác, chứng tỏ rằng Hà Nội là một thị trường hiện tại và tiềm năng lớn của Công ty, lượng tiêu thụ năm 2003 tăng đáng kể so với năm 2002 68,36%. Dự kiến mức tiêu thụ năm 2004 là 55242,36 triệu đồng tăng 14,5% so với năm 2003. Khu vực miền Bắc là thị trường hấp dẫn của Công ty. Với sự năng động của đội ngũ Marketing của Công ty, thị trường miền Bắc được khai thác triệt để, Công ty mở rộng thị trường đến hầu hết các tỉnh cả những tình miền núi xa xôi như Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang. Từ đó lượng tiêu thụ khu vực miền Bắc luôn tăng qua các năm. Năm 2003 doanh thu tiêu thụ khu vực miền Bắc đạt 53072,709 triệu đồng. Dự kiến sang năm 2004 lượng tiêu thụ còn tăng 18,84%ới năm 2003 đạt 63074,52 triệu đồng riêng Hải Phòng,Thái Bình,Nam Định có mức tiêu thụ cao hơn các tỉnh khác trong khu vực miền Bắc, 3 tỉnh này có thị trường tiềm năng rất lớn cần được khai thác triệt để và có hiệu quả. Đối với thị trường Miền Trung được coi là thị trường dễ tính. Mấy năm gần đây, Công ty đã chú trọng hơn đến thị trường miền Trung, với nhiều sản lượng hàng hoá chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý dẫn dần thâm nhập vào thị trường miền Trung và đã có chỗ đứng cho sản phẩm của Công ty. Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng dần. Năm 2003 doanh thu tiêu thụ đạt 20781,29 triệu đồng. Dự kiến doanh thu tiêu thụ còn tăng (19,5% so với năm 2003) đạt 24172,412 triệu đồng. Thị trường miền Nam là thị trường khó tính với nhiều đối thủ cạnh tranh. Bước đầu sản phẩm Công ty đã đến được các tỉnh như Khánh Hoà, Đà Nẵng, Đắc Lắc, Gia Lai, Lâm Đồng, Phú Yên và Thành phố Hồ Chí Minh. Do mới thâm nhập thị trường nên mức tiêu thụ còn khiêm tốn chỉ chiếm khoảng 7% so với cả nước. Dần dần Công ty cũng thu được những thắng lợi bước đầu với mức doanh thu tiêu thụ tăng dần, đến năm 2003 doanh thu đã đạt được 8779,59 triệu đồng. Nhìn chung, thị trường miền Nam chỉ có 3 tỉnh: Đà Nẵng, Đắc Lắc, TP Hồ Chí Minh là có mức tiêu thụ lớn hơn cả so với các vùng khác trong khu vực. Tiến tới Công ty sẽ dự kiến đẩy mạnh mức tiêu thụ ở thị trường này. ở mỗi miền Bắc- Trung -Nam, người dân ở khu vự thành thị và nông thôn có mức tiêu dùng bánh kẹo khác nhau. Bảng 3 cho thấy rõ hơn tỷ trọng từng sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở khu vực này. Bảng 3: Tỷ trọng sản phẩm Công ty tiêu thụ ở thành thị, nông thôn. Sản phẩm Khu vực Bánh quy Kem xốp Kẹo Bột canh 1. Thành thị 30% 60% 65% 95% 2. Nông thôn 70% 40% 35% 5% (Nguồn phòng kế hoạch vật tư) Ta thấy rằng, ở khu vực thành thị sản phẩm bột canh được tiêu thụ rất mạnh vì nhu cầu tiêu dùng cao cấp, thuận tiện của người dân thành thị chiếm 95%. Riêng khu vực Hà Nội lượng bột canh tiêu thụ là 80% trong tổng số sản phẩm bột canh của Công ty. Sản phẩm bánh quy không được ưa chuộng ở khu vực thành thị, chỉ có bánh kem xốp chiếm 60%. Riêng bánh kem xốp phủ Socola là mặt hàng chiếm hơn 90% được tiêu thụ ở khu vực thành thị bởi mức giá và chất lượng sản phẩm tương đối cao. Còn sản phẩm bánh bích quy phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn bởi giá thành sản phẩm rẻ, bao bì phù hợp với vùng nông thôn nên nó được tiêu thụ mạnh ở khu vực này. Trong mấy năm gần đây, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm cao cấp của CHLB Đức. Chất lượng được cải tiến phù hợp với thị hiếu của người dân thành thị nên mức tiêu thụ sản phẩm này ở khu vực cũng chiếm khá cao (65%). 2.2.3. Tình hình tiêu thụ theo thời gian: Bánh kẹo là sản phẩm có chứa một lượng lớn bột mỳ, sữa đường, dầu thực vật. Đây là chất gây cảm giác khô, nóng khi sử dụng. Do đó điều kiện về nhiệt độ thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thường khi mùa lạnh sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn, trong mùa lạnh lại có những ngày lễ tết, cưới xin... nên nhu cầu bánh kẹo cũng rất lớn. Mùa hè nóng nực lại có nhiều sản phẩm mát thay thế, điều này khó khăn cho hoạt động của tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Bảng 4: Tình hình tiêu thụ theo quí (2002 - 2003) Đơn vị tính: Triệu đồng Quí Doanh thu tiêu thụ So sánh 03/02 Năm 2002 Năm 2003 Tương đối Tuyệt đối % Quí 1 36029,5 43963 122,01 7933,5 22,02 Quí 2 15296,03 16620,5 108,65 1324,46 8,66 Quí 3 23926 28658 119,77 4732 19,78 Quí 4 35629 41625 116,83 5996 16,83 Tổng 110880,53 130866,5 467,258 19985,96 67,29 (Nguồn Phòng kế hoạch vật tư) 2.3 Đánh giá ưu nhược điểm trong công tác tiêu thụ sản phẩm. 2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua Trong mấy năm gần đây, với sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh cũng như sự đầu tư đúng hướng. Công ty bánh kẹo Hải Châu đã đạt được những kết quả khả quan, đáng khích lệ, thu nhập bình quân trên đầu người và đặc biệt là lợi nhuận đều tăng qua các năm. Điều này thể hiện qua bảng sau: Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 - 2003 TT Các chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2001 So sánh Thực hiện năm 2002 So sánh Thực hiện năm 2003 So sánh 1 Doanh thu Trđồng 78820,2 126,0% 110880,5 140,7% 130866,5 118,02 2 Nộp NSNN Trđồng 8.600 100% 7.245 100% 7.275 100% 3 Lợi nhuận Trđồng 1.657 36,18% 2.600 156,9% 3.600 138,5% 4 TNbình quân tháng/người 1000đ 850 106,3% 900 09,88% 1.000 111,11% (Nguồn số liệu báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003) Qua các chỉ tiêu thể hiện ở bảng trên có thể những thành tựu lớn của Công ty trong thời gian qua. Cụ thể: Về doanh thu đạt tốc độ tăng trưởng năm 2002 so với năm 2001 là 40,67% năm 2003 so với năm 2002 tăng 18,02 (đạt 130866,49 triệu đồng). Về lợi nhuận phát sinh của Công ty luôn tăng ở mức cao (>35%) phải nói rằng: Đó là kết quả đáng mừng đối với một Công ty lớn tự hạch toán kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Nhờ có sự cố gắng nỗ lực cộng thêm sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty và đội ngũ nhân viên hăng hái, nhiệt tình giúp Công ty không ngừng lớn mạnh, tạo lập uy tín cao đối với thị trườ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0404.doc
Tài liệu liên quan