Đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu gạo tại Việt Nam theo quan điểm Marketing - Mix

Lời nói đầu 4

1. Tính cấp thiết của đề tài 4

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

3. Phương pháp nghiên cứu 4

4. Mục đích, nội dung nghiên cứu 4

Chương 1. Tổng quan về gạo xuất khẩu trên thế giới và tại Việt Nam 6

1.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu gạo thế giới 6

1.1.1.2. Vấn đề tiêu dùng gạo trên thế giới 7

1.1.1.3. Những nước sản xuất và tiêu thụ gạo chính trên thế giới 8

1.1.2. Cơ cấu của thị trường gạo thế giới 11

1.1.2.1. Đặc điểm và triển vọng của thị trường gạo thế giới 11

1.1.2.2. Tình hình nhập khẩu gạo 12

Nhập khẩu 13

Nam Á 13

* Một số nước nhập gạo chủ yếu trên thế giới 14

1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 19

1.2.1. Vị trí chiến lược của xuất khẩu gạo trong nền kinh tế quốc dân 19

1.2.1.2. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển 20

1.2.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm qua 21

Nguồn: Vụ xuất nhập khẩu – Bộ Thương mại 23

1.2.2.2. Những tồn tại trong xuất khẩu gạo của nước ta 24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM THEO QUAN ĐIỂM MARKETING-MIX 26

2.1. Các khái niệm cơ bản về Marketing 26

2.1.1. Khái niệm chung về Marketing 26

2.1.2. Khái niệm về Marketing-mix và các thành phần cơ bản của Marketing-mix 26

Bảng 2.1. Các thành phần của Marketing-mix 26

MM 28

2.1.3. Vai trò của Marketing-mix trong kinh doanh 28

2.2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix 29

2.2.1. Sản phẩm 29

2.2.1.1. Sản xuất lúa gạo - bước khởi đầu cho xuất khẩu 29

2.2.1.2. Chất lượng gạo xuất khẩu 31

2.2.1.3. Chủng loại gạo xuất khẩu 35

2.2.2. Giá cả 36

2.2.2.1. Giá gạo trên thị trường thế giới 37

2.2.2.2. Chi phí sản xuất và giá lúa trong nước 40

2.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam 42

2.2.2.4. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây 44

2.2.3.1. Khâu mua 47

2.2.3.2. Khâu xuất khẩu 49

2.2.3.3. Các kênh phân phối 50

Người thu mua 51

Nhà xuất khẩu 51

Bán buôn 51

2.2.3.4. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 52

2.2.3.5. Các bước tiến hành xuất khẩu 55

2.2.4. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 57

2.2.4.2. Các biện pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 58

2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam theo mô hình SWOT 60

2.3.1. S - Điểm mạnh 61

2.3.1.1. Cơ chế chính sách 61

2.3.1.2. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo. 62

2.3.1.3. Hệ số chi phí nguồn lực nội địa ( DRC) của gạo xuất khẩu 63

2.3.2. W - Điểm yếu 64

2.3.2.1. Cơ chế, chính sách 65

2.3.2.2. Quản lý giá cả 66

2.3.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của các cảng khẩu 67

2.3.2.4. Về phía các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu lúa gạo 67

2.3.3. O - Cơ hội và T - Thách thức 68

2.3.3.1. Hiệp định Việt - Mỹ 68

2.3.3.2. Tham gia khu vực tự do thương mại ASEAN (AFTA) 70

CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO. 73

3.1. Định hướng và mục tiêu của sản xuất và xuất khẩu gạo. 73

3.1.1. Mục tiêu và định hướng sản xuất lúa gạo. 73

3.1.2. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu gạo 75

3.1.2.1. Cơ chế mới 75

3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo 76

3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô 76

3.2.1.1. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức xuất khẩu 76

3.2.1.2. Các giải pháp về luật pháp, chính sách 78

3.2.1.3. Các giải pháp về đầu tư 80

3.2.1.4. Các giải pháp về thị trường 83

3.2.2. Chiến lược Marketing-mix 86

3.2.2.1. Chính sách sản phẩm 87

3.2.2.2. Chính sách giá 90

3.2.2.3. Chính sách phân phối 94

3.2.2.4. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 102

KẾT LUẬN 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

 

doc108 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu gạo tại Việt Nam theo quan điểm Marketing - Mix, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất tách được khỏi hoạt động phân phối nên có thể đầu tư nguồn lực vào quá trình sản xuất gạo, nếu kết hợp nhịp nhàng sẽ tạo ra khả năng linh hoạt cho thị trường do chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, việc phải dùng đến quá nhiều trung gian sẽ phát sinh các vấn đề như giá cả tăng, người sản xuất không có mối quan hệ với khách hàng nên không biết được nhu cầu và mong muốn của họ. Hơn nữa, người sản xuất bị phụ thuộc quá nhiều vào trung gian dễ dẫn đén tình trạng bị ép giá... 2.2.3.4. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam ở đây được hiểu là các nhà nhập khẩu gạo của Việt Nam - Khách hàng, nhân tố cuối cùng trong quan hệ phân phối. Theo hướng tăng của kim ngạch xuất khẩu gạo, trong những năm qua, thị phần của Việt Nam trên thế giới có nhiều thay đổi. Cụ thể là: Bảng 2.7. Quy mô xuất khẩu gạo chính ngạch giai đoạn 1989-2001 Năm Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam (1000T) Lượng gạo mậu dịch của thế giới (1000T) Thị phần gạo Việt Nam (%) 1989 1372 13.900 9,9 1990 1478 11.600 12,7 1991 1016 12.100 8,4 1992 1954 14.200 13,76 1993 1649 14.900 11,1 1994 1962 16.500 11,9 1995 2025 21.000 9,6 1996 3047 19.700 15,5 1997 3682 18.900 19,5 1998 3793 27.700 13,7 1999 4559 24.900 18,3 2000 3470 22.900 15,2 2001(*) 3700 22.200 16,7 (*): Dự kiến Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại Qua bảng trên ta thấy thị phần của gạo Việt Nam khá lớn trên thế giới, tăng qua các năm nhưng không ổn định. Việt Nam cần củng cố lại những thị trường đã có và mở rộng thị phần thêm nữa. Về thị trường xuất khẩu gạo, Việt Nam hiện có khoảng 80 nước, trong đó châu á, châu Phi là thị trường chính, chiếm 70-80% lượng gạo xuất khẩu hàng năm. Số còn lại là các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông và các nước châu á khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Bảng 2.8. Thị trường tiêu thụ (1995-2001) (% so với tổng số lượng xuất khẩu năm đó) Năm T. trường 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 (*) Châu á 60,00 33,30 31,00 73,70 54,46 45,16 44,50 Châu Phi 17,00 31,00 42,00 7,60 23,67 26,27 22,70 Trung Đông 6,00 19,00 15,00 11,60 12,52 17,51 13,20 Châu Mỹ 11,00 15,70 9,00 3,10 5,54 5,19 6,70 T.trường khác 1,00 3,00 4,00 3,81 5,86 9,90 (*) Tính đến 31/08/2001 Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại Qua bảng trên cho thấy thị trường chủ yếu của Việt Nam là các nước châu á, châu Phi vì Việt Nam thường xuất khẩu các loại gạo có phẩm cấp trung bình và thấp, giá rẻ nên dễ dàng cạnh tranh trên các thị trường này. Vùng Đông và Đông Nam châu á là thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong đó Malaixia, Philippin là các khách hàng chính và thường xuyên nhất. Trong 7 tháng đầu năm 2001, Philippin là nước nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều nhất với 527.250 tấn, trị giá gần 79 triệu USD so với nhu cầu nhập khẩu 850.000 tấn trong cả năm. Ngoài ra, Singapo và Inđônêxia cũng đã trở thành những bạn hàng lớn của Việt Nam trong khu vực này với số lượng gạo nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm nay là 151.784 tấn và 196.756 tấn. Khu vực châu Phi là nơi tập trung các nước đang phát triển có nhu cầu nhập khẩu lớn về gạo tiêu thụ. Chất lượng gạo Việt Nam phù hợp với thị trường này. Tuy nhiên, chúng ta phải chịu rất nhiều rủi ro do khả năng thanh toán ngoại tệ của các nước châu Phi kém, cước phí vận chuyển cao... Các quốc gia nhập gạo của Việt Nam ở khu vực này là Angiêri, Aicập, Xênêgan, Nam Phi... Khu vực Trung Đông là thị trường tiêu thụ lớn thứ ba của gạo Việt Nam. Năm 2000 là năm các nước trong khu vực này nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều nhất so với các năm khác (17,51%). Đây là một thị trường rất rộng mở mà chúng ta cần tập trung khai thác bằng cách sản xuất và chế biến các loại gạo đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm. Tiêu biểu cho nhập khẩu gạo Việt Nam là Irắc, Arập Xêút, Các tiểu vương quốc Arập thống nhất... Khu vực Châu Mỹ là nơi nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều hơn khu vực Trung Đông vào năm 1995. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ trọng này giảm xuống dần. Các quốc gia của khu vực thường đòi hỏi gạo có chất lượng cao mà chúng ta chưa đáp ứng được. Hơn nữa, vị trí địa lý còn là một khó khăn cản trở gạo xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập vào thị trường này. So với Thái Lan và Mỹ là những nước có truyền thống xuất khẩu gạo và có những mối quan hệ lâu dài, ổn định về thị trường và khách hàng tiêu thụ đối với mỗi khu vực khác nhau thì thị trường gạo của Việt Nam nhỏ và manh mún hơn nhiều. Trong những năm đầu, chúng ta gặp nhiều khó khăn vì phải xâm nhập vào những thị trường quen thuộc của những nước xuất khẩu lớn, đặc biệt là Thái Lan. Trên thương trường, nước này có nhiều bạn hàng truyền thống lớn với khoảng trên 15 thị trường chính, đã tiêu thụ cho Thái Lan trên 80% lượng gạo xuất khẩu. Hơn nữa, gạo Thái Lan đồng đều, có phẩm chất cao cấp phù hợp với những thị trường khó tính như Nhật Bản, EU... Gạo Việt Nam do mới ở giai đoạn thâm nhập nên chưa có bạn hàng lớn, chất lượng gạo lại thấp, độ trắng không đều, lẫn thóc và nhiều tạp chất, đặc biệt lúa hè thu có độ ẩm cao, bạc bụng, tỷ lệ độ gãy cao, mẫu mã bao bì không đẹp... Chính những điểm yếu đó đã hạn chế việc mở rộng thị trường xuất khẩu của gạo nước ta. Tuy nhiên, chúng ta lại gần như có chung thị trường với Thái Lan vì thị trường nào mà gạo Việt Nam xuất khẩu sang thì gạo của Thái Lan cũng có mặt bằng nhiều con đường trực tiếp và gián tiếp khác nhau. Những khó khăn đó quả là một vấn đề lớn, bức xúc, đòi hỏi sự nỗ lực từ cả phía Nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu gạo để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất. Trong hoàn cảnh cụ thể hiện nay khi Việt Nam chính thức gia nhập và tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội của ASEAN thì những bất lợi do gặp phải cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu, đặc biệt khi Việt Nam thực hiện chương trình giảm thuế. Vì vậy, chúng ta cần có những bước đi đúng đắn để đạt được hiệu quả cao nhất trong xuất khẩu gạo, đem lại lợi ích tối đa cho nền kinh tế quốc dân. 2.2.3.5. Các bước tiến hành xuất khẩu Chuẩn bị giấy tờ và các chứng từ khác - Chuẩn bị các thủ tục giấy tờ (hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận chất lượng...) - Tiến hành các thủ tục mà Nhà nước quy định như xin giấy phép xuất khẩu, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa,... - Theo dõi mặt hàng gạo xuất khẩu nhằm xử lý các thông tin chính xác về ngày giao hàng, kí mã hiệu lô hàng, số hiệu tàu, điều kiện thanh toán... Chuẩn bị và kiểm tra hàng hoá - Lập kế hoạch thu gom hàng và phân công trách nhiệm cho từng công việc cụ thể. - Theo dõi từng bước để kịp thời chỉnh sửa cho hợp lý. - Đối với các hợp đồng lớn, hàng giao làm nhiều đợt và trong hợp đồng cho phép các điều khoản có quyền được sửa đổi thì công ty phải thường xuyên đưa đến khách hàng để nắm bắt được sự thay đổi kịp thời. - Chuẩn bị bao bì có chất lượng tốt, thích hợp với mặt hàng gạo, với điều kiện vận tải, điều kiện khí hậu và những quy định ở nước nhập khẩu và bao gói cẩn thận để giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra. - Kí mã hiệu hàng hóa thì phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ đọc và có đầy đủ các thông số cần thiết. Ngoài ra, chất liệu để kí mã hiệu phải không phai mầu, không thấm nước và không làm ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa. - Sau khi đã chuẩn bị hàng, cần tiến hành kiểm tra lại cẩn thận một lần nữa sự phù hợp về chất lượng, bao bì, số lượng... để ngăn chặn kịp thời các thiếu sót dẫn đến hiểu nhầm, tranh chấp, khiếu nại làm giảm hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Thuê tàu và mua bảo hiểm Gạo xuất khẩu của Việt Nam thường bán theo điều kiện FOB nên việc thuê tàu và mua bảo hiểm thuộc về trách nhiệm của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, chúng ta đang cố gắng để có thể ký kết nhiều hợp đồng bán theo giá CIF hơn nữa nhằm giành quyền thuê tàu cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam. Thông quan hàng hoá và giao hàng cho người mua - Khi hàng hóa được kiểm tra đảm bảo yêu cầu, doanh nghiệp xuất khẩu gạo sẽ tiến hành hoàn tất các thủ tục cần thiết để thông quan hàng hóa và giao hàng cho người mua. Khi nào hàng được giao cho người mua an toàn thì doanh nghiệp mới coi như hoàn thành được trách nhiệm của mình. - Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục cần thiết như giấy phép xuất khẩu, hóa đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết, hợp đồng xuất khẩu để việc khai báo hải quan được nhanh chóng. Sắp xếp hàng trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát khi xuất trình hàng hóa. Để tránh bị phiền hà sách nhiễu cần khai báo trung thực, chính xác, nộp thuế đầy đủ và tuân thủ đúng các yêu cầu của hải quan... - Khi giao hàng, cần nắm vững kế hoạch giao hàng như thời gian giao hàng, phương thức giao hàng... Phải lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng vào cảng tới địa điểm giao hàng đúng thời gian quy định. Khi bốc hàng lên tàu phải thường xuyên giám sát hiện trường, cập nhật số liệu từng ngày, từng giờ để nắm chắc số lượng hàng giao và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh, đảm bảo thu được vận đơn sạch, đã bốc hàng. Có như vậy, việc thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp mới thuận lợi, nhanh chóng. Làm thủ tục thanh toán Trong xuất khẩu gạo thường thanh toán bằng thư tín dụng (L/C). Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nước ta khi xuất sang các nước đang phát triển thường phải đôn đốc người mua mở L/C đúng hạn vì khả năng thanh toán của các nước này kém. Sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện trong việc thu tiền gạo xuất khẩu bằng L/C. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Thông thường khi có khiếu nại giữa các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam và các nhà nhập khẩu nước ngoài thường giả quyết bằng thương lượng. Trong quá trình thương lượng, người tham gia thương lượng phải có sự kiên trì, khéo léo, có những lập luận vững vàng, hợp tình, hợp lý... Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau tại Hội đồng trọng tài nếu có thoả thuận trọng tài hoặc tại Toà án. 2.2.4. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 2.2.4.1. Mục đích Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có vai trò to lớn trong Marketing-mix đối với sản phẩm gạo. Nhờ các công cụ, chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, chúng ta có thể thúc đẩy nhanh việc xuất khẩu, thâm nhập thị trường, làm tăng kim ngạch, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhờ số lượng gạo bán ra nước ngoài tăng lên, qua đó thu hút khách hàng tiềm năng... Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh không chỉ nhằm lôi cuốn sự chú ý của khách hàng nước ngoài đối với gạo xuất khẩu của Việt Nam mà còn nâng cao vị trí của xuất khẩu các sản phẩm Việt Nam nói chung trên thị trường quốc tế, qua đó lôi kéo thêm các nhà nhập khẩu gạo và giúp cho Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao hơn các nước xuất khẩu khác. 2.2.4.2. Các biện pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh Các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng chiến lược “đẩy” trong chính sách xúc tiến để đẩy gạo ra thị trường thông qua mạng lưới kênh phân phối. Chiến lược này đặc biệt chú trọng tới việc tổ chức tốt mạng lưới phân phối nhằm đạt hiệu quả xuất khẩu tối đa. Qua hơn 10 năm thực hiện việc bán gạo ra thị trường thế giới, chúng ta chưa thực sự có những kế hoạch xúc tiến một cách quy củ mà chỉ là những việc làm mang tính chất bước đầu. Cụ thể là: - Xuất khẩu gạo đã được thúc đẩy bằng một số biện pháp nâng cao chất lượng, giảm giá vận chuyển và nâng cao tiếng tăm của Việt Nam đối với các bạn hàng nước ngoài. Trong những năm qua, chất lượng gạo đã có những cải tiến đáng kể với việc giảm tỷ lệ phần trăm số gạo gẫy và các chỉ tiêu khác. Tuy nhiên, chất lượng gạo của Việt Nam luôn là vấn đề nhức nhối với các nhà xuất khẩu khi đặt trong bối cảnh cạnh tranh của thị trường thế giới nên yếu tố về chất lượng gạo hiện nay chưa thể là một điểm mạnh trong chính sách xúc tiến kinh doanh của ta được. - Các biện pháp giảm giá và vận chuyển cũng bước đầu được áp dụng. Tuy nhiên, chi phí cảng, chi phí bốc dỡ và các chi phí liên quan tại cảng biển Việt Nam vẫn còn cao, khó có thể cạnh tranh được với các nhà xuất khẩu khác. Hơn nữa, tốc độ bốc hàng chậm, gây mất cơ hội về giá cả và uy tín của các doanh nghiệp Việt Nam. - Cung cấp các dữ liệu tiếp cận thông tin về giá cả, sản xuất lương thực, thị trường quốc tế và thị trường tiếp thị. Trong thời đại ngày nay, việc trao đổi thông tin giữa các nguồn cung và thị trường là một yếu tố không thể thiếu trong việc Marketing sản phẩm. Chiến lược thông tin ở Việt Nam cho xuất khẩu gạo vẫn còn những bất cập. Các doanh nghiệp không thường xuyên có được những thông tin và dự báo trong việc xác định các thị trường đầu ra, khối lượng gạo có thể xuất khẩu, các chính sách khuyến khích khả năng cạnh tranh của gạo cũng như nhu cầu khách hàng. Khâu nghiên cứu thị trường xuất khẩu gạo vẫn chưa được đầu tư đúng mức. Các nguồn tài liệu về thị trường gao thế giới phục vụ cho kinh doanh xuất khẩu cũng như phục vụ công tác quản lý xuất khẩu, công tác nghiên cứu nhìn chung còn quá ít ỏi, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế trong khi hoạt động xuất khẩu đòi hỏi những thông tin sâu rộng về thị trường để theo dõi kịp thời và hệ thống các diễn biến cung cầu, giá cả. Do nghiên cứu thị trường bị hạn chế nên các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam không xử lý được kịp thời những diễn biến của thị trường, bỏ lỡ rất nhiều cơ hội thuận lợi cho xuất khẩu gạo, gây thiệt hại tới bản thân doanh nghiệp nói riêng và cho Nhà nước nói chung. Cụ thể là năm 1994, nhu cầu nhập khẩu gạo của Nhật Bản đột ngột tăng tới 2 triệu tấn. Các nhà kinh doanh của ta đã hy vọng có thể xuất khẩu sang thị trường này song do thiếu những thông tin cụ thể về cách thức nhập khẩu, tiến trình nhập sẽ tập trung vào thời gian nào, cấp loại gạo nào... nên không xử lý được linh động, hiệu quả trước tình hình biến động cung cầu, lỡ một hợp đồng lớn mà đáng lẽ chúng ta có thể giành được. Năm 1997, do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, cầu về gạo trên thị trường thế giới tăng mạnh. Các nhà xuất khẩu Việt Nam do thiếu thông tin cập nhật đã đề nghị giá gạo thấp hơn giá thị trường và đã bán hết dự trữ gạo trước khi giá gạo trên thị trường thế giới đạt mức giá trần cao nhất. Đầu năm 1998, giá gạo trên thế giới tiếp tục nhích lên, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đã ồ ạt ký hợp đồng. Chỉ trong quý I, số lượng gạo trong hợp đồng xuất khẩu đã ký lên tới 3 triệu tấn. Sang đến quý II, giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh, giá lúa đồng bằng sông Cửu Long cũng tăng. Những doanh nghiệp đã ký hợp đồng số lượng lớn bị thua lỗ do không dự đoán được thị trường. Để giải quyết, Chính phủ đã hai lần chỉ đạo tạm ngưng ký hợp đồng mới vào tháng tư và tháng tám nhằm rà soát lại các hợp đồng cũ. Nhiều doanh nghiệp phải tìm cách trì hoãn những hợp đồng đã ký, chịu mất uy tín với bạn hàng. Thiệt hại về giá gạo xuất khẩu 4 tháng đầu năm vào khoảng hàng chục triệu USD, chưa kể đến việc tổ chức thu mua ồ ạt, thậm chí cả tranh mua, đẩy giá gạo cả nước lên quá cao làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu bị thua lỗ lớn. Đến giai đoạn cuối 1998, đầu năm 1999, giá gạo xuất khẩu ở mức cao thì số lượng hợp đồng đã ký lại ở mức thấp do các doanh nghiệp vẫn không dự đoán được thị trường, xu hướng cung cầu và giá cả trong tương lai. Sự thiếu thông tin về gạo trên thế giới luôn làm cho các doanh nghiệp Việt Nam chịu nhiều thiệt thòi khi thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng dẫn đến hiệu quả kém trong hoạt động xuất khẩu. Trong lĩnh vực sản xuất, những thông tin liên quan đến công nghệ và thị trường cũng đóng một vai trò thiết yếu. Người nông dân ở Việt Nam chủ yếu có được những thông tin qua các mối quan hệ thân quen và trao đổi với những nông dân khác. Vào tháng 11 năm 1999, Trung tâm thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xuất bản nguyệt san “Tin lương thực”. Tuy nhiên, phần lớn những tin tức về thị trường trong và ngoài nước đều lấy từ Trung tâm thông tin của Bộ Thương mại, không đủ đáp ứng nhu cầu cập nhật về giá cả thị trường của người sản xuất. Các Hiệp hội lương thực và các tổng công ty đang có hướng mở ra các nhóm nghiên cứu tình hình thị trường trong nước và quốc tế nhưng các hoạt động này vẫn còn nhiều yếu kém. Cùng một báo cáo ngành mà có tới 3, 4 số liệu khác nhau trong khi nguồn cán bộ của cả hai bộ trên đều rất yếu, chưa dám sử dụng những chuyên gia đã được đào tạo chính quy về ngành kinh doanh cho nông nghiệp nên không làm tốt chức năng dự báo thị trường. Về phía các nhà xuất khẩu, tuy thông tin là thực sự cần thiết nhưng ít chủ động đầu tư thời gian và vốn cho nghiên cứu thị trường. Bên cạnh đó, thông tin phản hồi từ các khách hàng thường không nhiều và các chiến dịch quảng cáo cho sản phẩm gạo gần như không có. Chính phủ Việt Nam còn thiếu những biện pháp để truyền bá, giới thiệu những lợi thế của gạo Việt Nam tới các khách hàng quốc tế, tạo một lỗ hổng lớn trong các kênh thông tin từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Hơn nữa, các nguồn tài liệu về thị trường gạo thế giới phục vụ cho công tác xuất khẩu và nghiên cứu quá ít ỏi, chưa đấp ứng được yêu cầu thực tế. Hiện nay, mạng Internet đã trở nên rất phổ biến Việt Nam. Đây là một phương tiện thông tin có tính toàn cầu hoá, có khả năng truy cập một khối lượng thông tin khổng lồ song các doanh nghiệp vẫn hạn chế sử dụng do chi phí thuê bao và các nguyên nhân chủ quan khác. Điều đó tạo cho các doanh nghiệp thói quen bị động trước các biến cố xảy ra trên thị trường, dễ gây những hậu quả lớn và khó tránh khỏi. 2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam theo mô hình SWOT Qua những phân tích về tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm qua theo quan điểm Marketing-mix tập trung vào 4 vấn đề: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, chúng ta đã có một cái nhìn chi tiết về xuất khẩu gạo trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang chuyển mình sang giai đoạn mới. Phải khẳng định rằng gạo đã trở thành một mặt hàng chiến lược không thể thiếu trong chính sách phát triển của Việt Nam. Với các phân tích trên, chúng ta còn rút ra những nhận định và đánh giá để từ đó hình thành những chiến lược cụ thể theo Marketing-mix cho xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm tới. Theo quan điểm Marketing, cơ sở hình thành chiến lược gồm bốn điểm: - S (streengths) - điểm mạnh: ở đây hiểu là mặt mạnh mà chúng ta có được trong quản lý vĩ mô đối với sản phẩm gạo và vị trí, khả năng cạnh tranh của xuất khẩu gạo Việt Nam trên trường quốc tế. - W (weeknesses) - điểm yếu: những khó khăn của Nhà nước trong cơ chế điều tiết gạo. - O (oppotinites) - cơ hội: những yếu tố thuận lợi trong bối cảnh khu vực và quốc tế mà chúng ta cần tranh thủ để tăng cường sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo. - T (threats) - thách thức: những nguy cơ từ bên ngoài có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình chung và xu hướng xuất khẩu của Việt Nam, cần được phát hiện, điều chỉnh một cách kịp thời cho phù hợp và tránh những hậu quả xảy ra. Cả bốn yếu tố trên tạo thành mô hình SWOT - là cơ sở hình thành chiến lược trong Marketing-mix mà các nhà hoạch định vẫn thường sử dụng để tạo kế hoạch cho chương trình hành động trong thời gian tới. Nghiên cứu mô hình này đối với sản phẩm gạo ở tầm vĩ mô đòi hỏi có một cách nhìn tổng quát, sắc bén để từ đó rút ra những nhận định đúng đắn và có hiệu quả cao. 2.3.1. S - Điểm mạnh 2.3.1.1. Cơ chế chính sách Thành công trong xuất khẩu gạo của Việt Nam do nhiều yếu tố tác động trong đó sự điều chỉnh và đề ra các chính sách của Đảng và Nhà nước ta đóng một vai trò rất quan trọng. Cơ chế điều hành xuất khẩu gạo được hoàn thiện liên tục qua từng năm để tạo những điều kiện thuận lợi, đẩy mạnh xuất khẩu gạo với số lượng lớn, nâng vị trí của Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới. Cụ thể là: Thứ nhất, từ trước đến nay, hạn ngạch được giao một lần và giao trước khi bước vào năm tài chính. Tuy nhiên, đến năm 2001, Chính phủ đã quyết định hạn ngạch xuất khẩu gạo, tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu không bị hạn chế số lượng bởi hạn ngạch. Thứ hai, khi ban hành cơ chế điều hành xuất khẩu gạo thường đi cùng với cơ chế nhập khẩu phân bón, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc theo dõi, giám sát tình hình xuất nhập chung của hai mặt hàng này. Thứ ba, trước đây, Nhà nước điều tiết lượng gạo xuất khẩu: tiến độ xuất khẩu thông qua hạn ngạch, đầu mối xuất khẩu gạo và biện pháp hành chính tạm dừng xuất khẩu. Số lượng đầu mối xuất khẩu được mở rộng thận trọng. Cụ thể là năm 1996 chỉ có 15 doanh nghiệp được phép tham gia xuất khẩu gạo, năm 1997 con số này là 16 và đến năm 2000 lên tới 47 đầu mối. Tuy nhiên, Nhà nước phân bố số lượng gạo xuất khẩu hàng năm theo hướng giảm dần sự độc quyền của các doanh nghiệp đầu mối, hạn chế tình trạng tranh mua, tranh bán. Năm 2001, bãi bỏ đầu mối và hạn ngạch sẽ tạo một bước tiến mới, thuận tiện hơn cho xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp ngoài đầu mối trước kia. Ngoài các doanh nghiệp đầu mối, Nhà nước cho phép các công ty của Trung ương, các tổng công ty, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến gạo xuất khẩu với hạn ngạch quy định. Các doanh nghiệp ngoài đầu mối của tất cả các thành phần kinh tế, có đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nếu tìm được thị trường tiêu thụ mới (ngoài các nước như Philippin, Inđônêxia, Malaixia và Irăc, Iran), ký được hợp đồng với các điều kiện thương mại có lợi, giá cả cao hơn hoặc bằng giá cả hướng dẫn trong từng thời kỳ, thì gửi văn bản kèm theo hợp đồng về bộ Thương mại để được xem xét cho xuất khẩu. Chính phủ đã trực tiếp tham gia hoạt động xuất khẩu gạo thông qua việc ký kết các hiệp định, nghị định thư trao đổi hàng hoá với chính phủ các nước khác hoặc hợp đồng bán gạo ổn định cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài rồi giao lại cho các doanh nghiệp nhà nước thực hiện. Bên cạnh đó, Chính phủ còn khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu gạo sản xuất ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung tạo thế cân bằng với khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cơ chế điều hành xuất khẩu gạo với nội dung như trên đã đóng góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu gạo. Với cơ chế trên chúng ta có thể yên tâm rằng lượng gạo xuất khẩu sẽ tăng ổn định và vững chắc đồng thời đảm bảo mục tiêu về an ninh lương thực quốc gia, tăng cường tính bền vững trong phát triển sản xuất lương thực. Với cơ chế này sẽ tạo khả năng mở rộng và tăng cường các hoạt động xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp ngoài đầu mối, hiện chiếm 20% lượng gạo xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. 2.3.1.2. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo. Ngoài những lợi thế về chi phí sản xuất, chủng loại gạo, giá thành... như đã đề cập ở phần trước, gạo xuất khẩu Việt Nam còn có những ưu điểm sau: * Truyền thống sản xuất lúa gạo Từ ngàn đời nay, cây lúa vẫn là cây lương thực chính của nhân dân Việt Nam. Lúa mang đến cho chúng ta cuộc sống ấm no và đã tạo nên một nếp nghĩ trong mỗi người khi hay quy tất cả các giá trị các vật dụng khác ra thóc gạo. Truyền thống sản xuất lúa là một thế mạnh, giúp chúng ta có được kinh nghiệm gieo cấy, chăm sóc, tạo điều kiện cho cây lúa phát triển đảm bảo được năng xuất tối đa. Lịch sử sản xuất lúa Việt Nam đã trải qua hơn 4000 năm, nên chúng ta có thể tích tụ được các phương pháp sản xuất có hiệu quả, khai thác triệt để các lợi thế khác của đất nước ứng dụng vào phát triển cây lúa. * Điều kiện tự nhiên thuận lợi. ở Việt Nam, sản xuất lúa đã, đang và sẽ là ngành sản xuất quan trọng bậc nhất. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào có thể dựa trên những điều kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển cây lúa nước, hợp với đất đai và đặc tính về sinh thái, khí hậu. Tài nguyên đất đai và khí hậu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng và các yếu tố khác cho cây lúa. Diện tích đất trồng lúa của Việt Nam rộng, phì nhiêu cao, chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, hệ sinh thái của ta do kết hợp các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa... nên có thể tạo lợi thế thâm canh, tăng vụ cho cây lúa ở cả hai vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Nghề trồng lúa Việt Nam còn có một ưu thế nữa về nguồn nước- yếu tố không thể thiếu đối với sự phát triển của cây lúa. Ngoài nguồn nước sẵn có, chúng ta đã xây dựng một hệ thống thuỷ lợi đảm bảo và đã mang lại những thành quả bước đầu cho việc năng suất lúa. * Vị trí địa lý và hệ thống cảng khẩu. Phải nói rằng, Việt Nam có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho buôn bán và giao lưu quốc tế, nằm ở cửa ngõ của các con đường nối liền các nước. Hệ thống đường sắt, đường biển thuận lợi là những thế mạnh nổi bật của chúng ta trong việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo. Việt Nam có hơn 3000 km bờ biển với các cảng thuận lợi, nằm gần sát đường hàng hải quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các tuyến đi Đông Bắc á, Đông Nam á - Thái Bình Dương, Trung Cận Đông, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ... là những thị trường chính của gạo xuất khẩu nước ta. Các cảng biển này giúp cho việc vận chuyển gạo tiện lợi, thông dụng với mức cước phí rẻ hơn nhiều so với các phương thức khác, tạo cho Việt Nam một thế mạnh lớn trong xuất khẩu. 2.3.1.3. Hệ số chi phí nguồn lực nội địa ( DRC) của gạo xuất khẩu Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, mặt hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1484.doc
Tài liệu liên quan