Đề tài Điều tra thành phần côn trùng trên cây vải thiều và nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr, tại Sóc Sơn Hà Nội và các vùng phụ cận năm 2005 - 2006

Chương 1 : Mở đầu 1

1.1. Đặt vấn đề. 1

1.2. Mục tiêu của đề tài. 2

1.3. Yêu cầu của đề tài. 2

Chương 2 : Tổng quan 4

2.1.Tình hình nghiên cứu về côn trùng hại và thiên địch của chúng. 4

2.1.1. Những nghiên cứu về côn trùng vải thiều của các tác giả nước ngoài 4

2.1.2.Những nghiên cứu về côn trùng vải thiều của các tác giả trong nước. 6

2.2. Tình hình nghiên cứu về phòng trừ. 15

2.2.1.Vai trò và ý nghĩa của từng biện pháp Bảo vệ thực vật. 15

2.2.1.1. Biện pháp canh tác. 15

2.2.1.2.Biện pháp hoá học. 15

2.2.1.3. Biện pháp sinh học. 16

2.2.2. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ các loài sâu hại trên cây vải thiều của các tác giả trong và ngoài nước. 17

Chương 3: Địa điểm, vật liệu và phương pháp nghiên cứu 22

3.1. Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu. 22

3.1.1. Địa điểm nghiên cứu . 22

3.1.2. Thời gian nghiên cứu. 22

3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu. 22

3.2.1. Đối tượng nghiên cứu. 22

3.2.2. Dụng cụ nghiên cứu. 22

3.3. Phương pháp nghiên cứu. 22

3.3.1. Điều tra thành phần các loài côn trùng trên cây vải. 22

3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata. 23

3.3.3. Phương pháp tính toán. 24

3.3.3.1. Các công thức tính toán về sinh học. 24

3.3.3.2. Tính toán sác xuất: 25

Chương 4 : Kết quả nghiên cứu 26

4.1. Kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại và thiên địch trên cây vải thiều tại xã Hiền Ninh, Sóc Sơn, Hà Nội. 26

4.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh học của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr. 34

4.2.1 Biến động số lượng của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr. 34

4.2.2. Đặc điểm hình thái của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr. 36

4.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của trứng. 43

4.3.3.Đặc điểm sinh học, sinh thái của ấu trùng bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata. 44

4.3.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của nhộng bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata. 46

4.3.5. Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa trưởng thành 18 chấm Harmonia sedecimnotata. 47

4.3.6. Khả năng tiêu diệt mồi của ấu trùng và trưởng thành của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata . 49

Chương 5: Kết luận và kiến nghị. 53

5.1. Kết luận. 53

5.2. Kiến nghị. 54

Tài liệu tham khảo 55

 

doc61 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều tra thành phần côn trùng trên cây vải thiều và nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr, tại Sóc Sơn Hà Nội và các vùng phụ cận năm 2005 - 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uen dần với thuốc hoá học và từ đó tạo ra tính kháng thuốc của sâu có thể duy trì cho thế hệ sau mặc dù chúng không tiếp xúc với thuốc, làm giảm sút rõ rệt về tính đa dạng của quần thể sinh vật có ích, làm xuất hiện các loại dịch hại mới và chúng phá hoại mạnh hơn gây hại dữ dội hơn. + Nếu sử dụng thuốc trừ sâu với nồng độ thấp thi sẽ kích thích cá thể dịch hại sóng sót khi đã tái phát chúng có khả năng phục hồi và khả năng phát triển mạnh hơn trước rất nhiều và chúng có khả năng thay đổi đặc tính của loài. 2.2.1.3. Biện pháp sinh học. Là biện pháp lợi dụng những kẻ thù tự nhiên ngoài đồng ruộng như các loại côn trùng , nhện và vi sinh vật có ích để phòng trừ các loại dịch hại theo hướng bảo vệ môi trường, làm sao ổn định cân bằng sinh thái. Trong nhiều năm qua việc sử dụng thuốc trừ sâu hoá học đã để gây ra nhiều hậu quả xấu đối với con người và môi trường sinh thái. Thêm vào đó là nền kinh tế các nước phát triển, cuộc sống của con người ngày càng được cải thiện và biện pháp sinh học ngày càng được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở phát triển của các ngành Công nghệ sinh học trong đó Công nghệ sinh học trong Bảo vệ thực vật càng được chú ý để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ trở lại cho con người. Ngày nay biện pháp sinh học được sử dụng như một biện pháp quan trọng của phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM. IPM là chiến lược bảo vệ thực vật mới trên cơ sở áp dụng tổng hợp các biện pháp phòng trừ dịch hại một cách đồng bộ, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hoá học có độc tố cao đồng thời sử dụng các biện pháp sinh học một cách có hiệu quả trên cơ sở điều tra để nắm bắt được quy luật phát sinh và gây bệnh của dịch hại cây trồng. Để phòng trừ dịch bệnh và sâu hại một cách có hiệu quả người ta đã áp dụng một số biện pháp triển vọng như: + Hạn chế sử dụng hoặc sử dụng một cách có chọn lọc các loại thuốc hoá học có độ phân huỷ nhanh và ít có độc hại để phòng trừ. + Dùng các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ vi khuẩn, virus, nấm,...như thuốc trừ sâu Bt được sản xuất từ chủng vi khuẩn Bt (Baccillus thuringensis), thuốc trừ sâu vi nấm Bb được sản xuất từ chủng nấm Bb (Beauveria bassiana)... + Sử dụng và bảo vệ các loài thiên địch của sâu hại. Ưu điểm của biện pháp sinh học là hạn chế sự ô nhiễm môi trường , không làm mất đi nguồn tài nguyên sinh vật có ích tạo sự cân bằng sinh thái, làm giảm mức kháng thuốc của sâu hại, đảm bảo chất lượng nông sản, đất trồng và bảo vệ sức khoẻ cho con người. Nhược điểm của biện pháp này là tác dụng chậm, việc sản xuất các chế phẩm sinh học còn làm ở quy mô nhỏ, còn ở mức phòng thí nghiệm , giá thành cao, nên chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của bà con và việc sử dụng các loại thuốc hoá học còn tuỳ tiện và lạm dụng do nhận thức của dân còn thấp vì chỉ thấy lợi trước mắt là thuốc hoá học tác dụng nhanh mà không thấy được nó đã để lại một dư lượng chất độc lớn trong nông sản thực phẩm gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Do đó cần khuyến cáo cho mọi người dân hiểu được điều này. 2.2.2. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ các loài sâu hại trên cây vải thiều của các tác giả trong và ngoài nước. Theo Hồ Khắc Tín, năm 1979, thì bọ xít nhãn vải không những bị hai loài ong Anastatus sp. và Ooencytus sp. Ký sinh trên trứng mà còn bị loài nấm tím hồng xám Penicillium lilacimum ký sinh gây bệnh trên trưởng thành làm chết 6,9-12,9%. (Côn trùng nông nghiệp .NXB Nông nghiệp Hà Nội) Trần Huy Thọ, Đào Đăng Tựu và Trương Văn Hàm, trong năm 1995, cũng đã điều tra và phát hiện tại Hà Nội, Hải Hưng, Nam Hà, Yên Bái được 19 loài côn trùng hại và 4 loài nhện hại như: bọ xít nhãn vải; rệp gây hại vào thời kỳ cây ra hoa; sâu tiện vỏ làm cho cây bị khô héo và chết rất nhanh ; sâu đục cành phá hoại cành quả; sâu đục thân làm cho cây phát triển còi cọc có thể làm chết cây; ruồi đục quả làm quả bị thối nhũn và chảy nước; rệp sáp vải làm lá bị còi cọc nhỏ lại dẫn đến cây bị rụng lá; rệp sáp đỏ hại trên mầm non , cuống hoa, mặt trên quả làm cho quả bị chậm phát triển, teo dần, và dễ rụng; rệp sáp đen mềm hại búp, cành, quả non, cuống lá, cuống hoa quả gây nên sự biến dạng cho lá, mầm hoa; nhện vải (Eriophyes litchi) tấn công lá non, quả, mầm, cuống hoa, chồi nụ hoa làm lá uốn cong, khô và rụng, cây bị còi cọc không phát triển; ve sầu bướm gây hại vào thời kỳ ra hoa, chúng chích hút làm rụng hoa và không có khả năng kết quả hoặc làm rụng quả. (Một số kết quả điều tra nghiên cứu về sâu hại chủ yếu trên một số cây ăn quả ở miền Bắc nước ta)[64 – 66]. Năm 1998, Nguyễn Xuân Hồng đã xác định được 15 loài sâu hại vải, trong đó có 14 loài thuộc 5 bộ của lớp côn trùng và một loài nhện, ngoái ra còn có một số đối tượng hại như dơi, chuột ,chim..Xác định dược 17 loại bện hại vải, trong đó bệnh chết héo cây và bệnh lông nhung ở cành lộc non, chùm hoa, cành quả non, là những loại bệnh nặng và cần quan tâm để phòng bệnh kịp thời , hiệu quả. (Kết quả điều tra bước đầu thành phần sâu bệnh hại vải ở Lục Ngạn, Bắc Giang và Chương Mỹ, Hà Tây).[103 – 105]. Theo Nguyễn Xuân Thành, năm 1999, thuốc trừ sâu vi sinh Bt có hiệu quả phun trừ tốt đối với sâu thuộc bộ cánh vảy (Sâu nhớt, sâu đo, sâu cuốn lá,). Tuy so với thuốc hoá học có hiệu quả thấp hơn đôi chút nhưng nó rất tốt cho môi trường và sức khoẻ con người, bảo vệ được các loài côn trùng có ích và tái tạo lại sự cân bằng sinh thái trên sinh quần.(Thử nghiệm một số chế phẩm thiên nông trên cây vải thiều. Kỷ yếu hội nghị khoa học công nghệ và môi trường các tỉnh miền núi phía Bắc lần thứ 7 – Hà Giang tháng 11/1999 ). Việc nghiên cứu sử dụng các nguồn vi sinh vật có ích là một vấn đề quan trọng và cần thiết trong chiến lược phòng trừ tổng hợp sâu hại cây trồng hiện nay. Năm 2000, Hoàng Thị Việt, Nguyễn Văn Cảm, Trần Quang Tấn và ctv đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm NPV (Nuclear polyhedrosis virus) và khả năng sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng. NPV có ảnh hưởng tới sự phát triển của sâu ở cả giai đoạn sâu non, nhộng và bướm. Hạn chế được khả năng vũ hoá và đẻ trứng của bướm. Chế phẩm NPVcó khả năng bảo quản được 12 tháng trong điều kiện tự nhiên của phòng thí nghiệm. Đây là biện pháp cần thiết trong hệ thống phòng trừ tổng hợp cây trồng đặc biệt đối với những vùng sâu đang chống thuốc hoá học. (Một số kết quả nghiên cứu về NPV(Nuclear Polyhedrosis Virus) và khả năng sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng)[113 – 130]. Qua thời gian điều tra các tháng trong năm 1999-2000, Dương Tiến Viện đã thu thập thành phần sâu hại vải ở Mê Linh- Vĩnh Phúc và xác định được 19 loài côn trùng và 2 loài nhện hại, trong đó có 6 loài sâu và nhện gây hại phổ biến và có ý nghĩa về mặt kinh tế. Việc sử dụng thuốc trừ sâu của các hộ nông dân vẫn còn dùng các loại thuốc nằm trong danh mục thuốc hạn chế và cấm sử dụng như Monitor và Bi58. Dưong Tiến Viện đã thí nghiệm với 3 loại thuốc Dipterex 90WP, Ofatox 400EC, Supracid 40EC đều có hiệu lực trừ bọ xít hại vải cao. (Kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại vải và biện pháp phòng trừ tại Mê Linh -Vĩnh Phúc.Một số loài sâu bệnh gây hại cây trồng đáng chú ý trong những năm gần đây) [54_57]. Từ kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy mức độ gây hại của các loài côn trùng là rất lớn cần có biện pháp phòng trừ sâu bệnh để mang lại hiệu quả kinh tế. Phòng trừ sâu hại phải được thực hiện theo một quy trình tổng hợp để bảo vệ cây trồng, bảo vệ mối cân bằng sinh học và bảo vệ môi trường sống. Năm 2003, theo Trần Thế Tục thì phải áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp, vừa sử dụng biện pháp hoá học, vừa sử dụng biện pháp canh tác, cơ giới, vật lý, sinh học thì mới có hiệu quả. Muốn áp dụng biện pháp hoá học có hiệu quả thì phải sử dụng đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng kỹ thuật và đúng thời điểm. Lịch dùng thuốc trong năm được tác giả đưa ra là tháng 2 – 3 trừ nhện, tháng 3-4 trừ bọ xít , tháng 5-7 trừ sâu đục thân. Đối với bọ xít nhãn vải phải kết hợp cả biện pháp cơ giới , hoá học, sinh học. Tháng 1 – 2 bọ xít trú đông nên rung cây, rung cành làm cho bọ xít rơi xuống bắt diệt . Tháng 4 – 5 trở đi hoa vải nơ xong phun thuốc Sherpa nồng độ 0,1 - 0,2% có thể tiêu diệt được bọ xít trưởng thành và bọ xít non. (100 câu hỏi về cây vải. NXB Nông nghiệp 2003) Theo Đường Hồng Dật, năm 2003, thì nên kiểm tra bắt giết bọ xít từ tháng 1 – 2. Theo tác giả thì thời gian này bọ xít ít hoạt động, lợi dụng tính giả chết của bọ xít , trải nilon trên mặt đất ở gốc cây rồi rung cây cho bọ xít rơi xuống để bắt. Phun thuốc phòng trừ bọ xít non vào đầu tháng 4, bọ xít trưởng thành vào tháng 8 – 9. Dùng Basudin pha với nồng độ 0,2% để phun phòng trừ, thuốc có thể làm cho trứng ung không nở được, nên phun trước khi thu hoạch quả từ 15 – 20 ngày.(Hỏi đáp về nhãn, vải. NXB Nông nghiệp). Nhóm tác giả Trung Quốc đã sử dụng loài ong nhỏ bằng bụng Anastatus hoặc các loài ong cánh nhỏ khác cho ký sinh trứng bọ xít vải do đó làm giảm được số lượng sâu non bọ xít xuống thấp. Những loài ong này được nuôi trong phòng, khi có những ổ trứng bọ xít xuất hiện trên cây thì mới mang ong thả trên cây. Thông thường mỗi cây thả 600 – 800 con ong cái, chia làm 3 đợt mỗi đợt cách nhau 6 – 10 ngày, lượng ong các đợt tỷ lệ 2:1:1.(Chu Nghiêu(1960). Côn trùng học đại cương. Diệp Chấn Khánh dịch. NXB Giáo dục cao đẳng Thượng Hải.). Sử dụng các loài thiên địch trong phòng trừ sâu hại đang được các nhà khoa học nghiên cứu trong khoảng vài chục năm gần đây. Qua những kết quả điều tra, nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, đưa các loài thiên địch (ký sinh, ăn thịt hay gây bệnh ) vào các quần thể sâu hại làm giảm số lượng của những loài sâu hại đến mức không còn gây hại hoặc thiệt hại do nó gây ra không có ý nghĩa về mặt kinh tế. Hiện nay có hai nhóm được dùng phổ biến là nhóm côn trùng ký sinh và nhóm bắt mồi ăn thịt. + Nhóm côn trùng ký sinh sâu hại phổ biến thuộc bộ cánh màng và bộ hai cánh như ruồi ký sinh, ong mắt đỏ...Nhóm côn trùng này sống ký sinh trong trong ký chủ, pha trưởng thành sống tự do, chúng sử dụng hết hoàn toàn các mô của vật chủ sau khi chúng hoàn toàn phát dục. + Nhóm bắt mồi ăn thịt sâu hại: Đây là quy luật của tự nhiên côn trùng có ích ăn thịt côn trùng gây hại. Điều này có tầm quan trọng trong việc kìm chế sự sinh sản phát triển của sâu hại. Theo những kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành cho thấy cần nghiên cứu: Mối tương quan giữa các loài côn trùng “ký chủký sinh”, “vật mồi vật bắt mồi”. Thành phần loài và sự phân bố của chúng dưới tác dộng của các yếu tố sinh thái đến vùng địa lý , những đặc điểm sinh học sinh thái của những loài sâu hại và thiên địch chính. Từ những kết quả nghiên cứu mới có những kháng cáo thích đáng và hữu ích giúp cho nghành nông nghiệp phát triển bền vững. Chương 3: Địa điểm, vật liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu. 3.1.1. Địa điểm nghiên cứu . + Địa diểm thu mẫu bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata tại xã Hiền Ninh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. + Địa điểm điều tra thành phần sâu hại: các vườn trồng vải của xã Hiền Ninh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và các vùng lân cận. 3.1.2. Thời gian nghiên cứu. Từ 20/10/2005 đến ngày 30/4/2006. 3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu. 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu. + Điều tra các loài côn trùng hại và bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata. 3.2.2. Dụng cụ nghiên cứu. + Panh (cứng và mềm), kéo, dao, bút, máy tính, cặp, sổ điều tra, sổ nhật kí nuôi sâu, vợt côn trùng, lọ nuôi sâu các loại có kích cỡ từ 0,2 – 10 lít phù hợp cho bướm giao phối được để xác định thành phần loài côn trùng trên vải, ống tuyb, kính lúp, bút lông, mật ong 10%, bông thấm nước cồn 70°, hộp và lọ đựng mẫu. + Lọ nhựa nuôi bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata có kích thước từ 0,2 – 10 lít tuỳ theo tuổi của bọ rùa. 3.3. Phương pháp nghiên cứu. 3.3.1. Điều tra thành phần các loài côn trùng trên cây vải. Điều tra định kỳ. + Điều tra 7 ngày 1 lần, mỗi lần có phiếu điều tra ghi thành phần các loài sâu hại và côn trùng trên cây vải. + Ghi chép số liệu về hiện tượng thời tiết ( nhiệt độ, độ ẩm, nắng, mưa,...) vào phiếu điều tra, nhật ký điều tra. + Chọn địa điểm điều tra: chọn ngẫu nhiên 20 cây theo 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 4 cây theo 4 hướng ( Đông, Tây, Nam, Bắc). Điều tra thu mẫu từ trên cây xuống bằng tay hoặc bằng vợt côn trùng nhằm xác định thành phần, sự phân bố và quy luật biến động. + Thu các loài côn trùng (thiên địch và sâu hại ) có mặt trên cây vải, đưa về nuôi lấy trưởng thành để xác định tên khoa học của loài. Đối với các loài đã biết ngâm trong cồn 70° hoặc phơi khô để giữ mẫu. Điều tra bổ xung. Điều tra ngoài khu vực điều tra định kỳ nhằm thu thập bổ xung thành phần loài và sự phân bố theo vùng địa lý hoặc sinh cảnh. 3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata. Thu mẫu bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata trưởng thành ở các vườn vải Sóc Sơn, Hà Nội về nuôi trong lồng để chúng giao phối với nhau (bên trong lồng có trồng cây vải). Hoặc nuôi trong các lọ lớn hàng ngày phải thay lá vải. Thức ăn của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata là rệp và trứng ngày gạo. Hàng ngày theo dõi, quan sát thấy chúng giao phối với nhau tach riêng ra cho vào một lọ riêng có ghi ký hiệu và thứ tự trên lọ nuôi. Theo dõi khả năng đẻ trứng, nhịp điệu đẻ trứng đo kích thước của mỗi tuổi và trưởng thành của bọ rùa và thời gian sống của bọ rùa trưởng thành. + Pha trứng: Theo dõi thời gian phát triển của trứng và tỷ lệ nở của trứng. + Pha ấu trùng: Theo dõi số tuổi của ấu trùng (mỗi lần lột xác là một tuổi), thời gian phát triển từng tuổi của ấu trùng, tỷ lệ sống sót của từng tuổi. Trong quá trình nghiên cứu mô tả hình thái từng pha phát triển của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata ( mô tả hình dáng, màu sắc, đo kích thước, đặc điểm của trứng, ấu trùng và trưởng thành). Theo dõi khả năng tiêu thụ mồi trong từng ngày của mỗi con , mỗi pha phát triển bằng cách cho số lượng các con rệp vào trong lọ nuôi, sau một ngày đếm số rệp còn lại. 3.3.3. Phương pháp tính toán. 3.3.3.1. Các công thức tính toán về sinh học. Tổng số con thu được Tính mật độ (con/ cây) = ---------------------------- Tổng số cây điều tra Tổng số lần bắt gặp Tần xuất bắt gặp (%) = --------------------------- x 100 Tổng số lần điều tra - Từ 0 à 5 % rất ít phổ biến; Từ 6 à 25% ít phổ biến; - Từ 26 à 50% phổ biến; Từ > 50% rất phổ biến * Tính toán các chỉ số sinh học + Kích thước từng pha phát triển (mm): Trong đó: - = Kích thước trung bình - Xi = giá trị kích thước của cá thể thứ i. - N = tổng số cá thể thí nghiệm. Tổng số lcá thể cái (đực) Tỷ lệ cái (đực) (%) = ---------------------------------- x 100 Tổng số cá thể theo dõi Tổng số trứng nở Tỷ lệ trứng nở (%) = ---------------------------- - x 100 Tổng số trứng theo dõi + Thời gian phát dục của từng pha (ngày) Trong đó: = Thời gian phát triển trung bình của pha đang theo dõi (ngày) Xi = Thời gian phát dục của n cá thể trong ngày thứ i. = Số cá thể chuyển trạng thái (nở hoặc lột xác) trong ngày thứ i. N = Tổng số cá thể nghiên cứu. Sx = độ lệch chuẩn được tính theo công thức: Sx = *Toàn bộ số liệu được sử lý theo thống kê thông thường Trong đó: t tra trong bảng Student với đọ tin cậy 95% ở bậc tự do V = N -1 Sx = là độ lệch chuẩn . 3.3.3.2. Tính toán sác xuất: - Độ lệch chuẩn: - Độ tin cậy 95%: Chương 4 : Kết quả nghiên cứu 4.1. Kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại và thiên địch trên cây vải thiều tại xã Hiền Ninh, Sóc Sơn, Hà Nội. Sóc Sơn là một huyện miền núi thuộc ngoại thành Hà Nội, điều kiện đất đai cũng như khí hậu ở đây rất thuận lợi cho cây vải phát triển. Cùng với các xã Minh Trí, Minh Phú,Hiền Ninh cũng là một xã có diện tích trồng vải lớn của Sóc Sơn. Diện tích trồng vải trung bình khoảng 1,1 ha/hộ. Khi đến thời vụ thu hoạch, các chủ buôn đến tận vườn thu mua rồi chở đi tiêu thụ, ngoài ra còn bán cho khách du lịch vì đây là nơi lý tưởng để nghỉ cuối tuần của người thành phố. Hàng năm sản lượng vải của xã Hiền Ninh khoảng 30% số cây vải cho năng suất 10 – 30 kg/cây, 40% cho năng suất 30 – 50 kg/cây, còn lại là > 50kg/cây. Thu nhập bình quân khoảng 5 – 7 triệu đồng/năm. Mỗi năm các hộ nông dân phải bỏ ra khá nhiều tiền chi phí về phân bón, thuốc trừ sâu, bơm tưới nước,Tuy nhiên trong mấy năm gần đây giá vải xuống rất nhiều, nguyên nhân là do diện tích trồng vải tăng nhanh. Bên cạnh đó chúng ta còn kém về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc và chế biến khiến chất lượng và mẫu mã quả vải thấp không đủ cạnh tranh với các nước trong khu vực. Người dân nơi đây vẫn quen sử dụng thuốc hoá học bừa bãi như Regent, Sherpa, Fastac, các thuốc vi sinh ít được sử dụng. Do đó cần khuyến cáo cho người dân hiểu rõ tác hại của thuốc trừ sâu hoá học và kỹ thuật trồng trọt để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm quả vải. Hình 1: Điều tra côn trùng tại vườn vải vùng Sóc Sơn, Hà Nội. Trong khoảng thời gian từ 27/10/2005 - 25/4/2006, chúng tôi đã tiến hành điều tra, xác định thành phần sâu hại trên cây vải tại các vườn vải của các hộ dân ở xã Hiền Ninh, Sóc Sơn, Hà Nội. Số lượng loài thu được khá đa dạng và phong phú. Tuỳ thuộc vào từng thời gian phát triển của cây vải mà có các loài sâu hại cũng như thiên địch khác nhau. Bảng 1 : Thành phần sâu hại trên cây vải STT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Bộ phận gây hại Mức độ Bộ cánh vẩy(Lepidoptera) 1 Sâu cuốn lá đầu đen Olethreutes leucaspis Meyrick Tortricidae Lộc non, chồi, lá +++ 2 Sâu đo xanh Geometridae Chồi, lộc non ++ 3 Sâu đo xanh hai sừng Thalassodes guadraria Guenee Geometridae Chồi, lộc non +++ 4 Sâu đo khoang rắn cạp nia Scopula sp. Geometridae Hoa, lộc non - 5 Sâu đo hoa 6 Sâu đục gân lá Conopomorpha sinensis Bradley Lá non, hoa vải + 7 Sâu kèn xám trắng Chalioides kondonis Matsumura Psychidae Lá, lộc non - 8 Sâu kèn to Dappula tertia Templeton Psychidae Lá, lộc non ++ 9 Sâu róm 4 gù vàng vệt đen Dasychira sp1 Limantridae Chồi, hoa, lộc non + 10 Sâu róm bốn gù vàng đốm trắng Dasychira sp2 Limantridae Chồi, hoa, lộc non + 11 Sâu róm chỉ đỏ sọc vàng lưng Porthesia scintillans Limantridae Hoa, lộc non + 12 Bọ nẹt Parasa pseudorapanda Heirns Eucleidae Lá + 13 Sâu xanh bướm vàng xám Oxyodes acrobi Culata Noctuidae Lá, chồi + Bộ cánh cứng(Coleoptera) 14 Bọ đầu dài to vàng ánh kim Hypomeces spuamosus Fabr. Curculionidae Chồi, lá, lộc non +++ 15 Bọ đầu dài bé màu xanh da trời Platymycteropcis sieversi Reitter Curculionidae Chồi, lá, lộc non +++ Bộ cánh nửa(Hemiptera) 16 Bọ xít nhãn vải Tessaratoma papillosa Drury Pentatomidae Lá, chồi non +++ 17 Bọ xít dài hôi Leptocosisa acuta Thunberg Coreidae Lá, chồi non ++ 18 Bọ xít xanh Nezara viridula Linnaeus Pentatomidae Chồi non + Bộ cánh đều (Homoptera) 19 Rệp sáp Ceroplastes ruben Maskell Diaspididae Lộc, lá, chồi non +++ 20 Rệp sáp trắng mai rùa Ceroplastes floridensis Comstock Diaspididae Lá, chồi non ++ 21 Rệp sáp lưng chia ô Nipaecoccus viridis Newstead Diaspididae Chồi non - 22 Rệp sáp đen Ddensaissetia nigra Niether Diaspididae Lộc, lá, chồi non ++ 23 Rệp sáp xám Coccus longulus Diaspididae Lộc , lá, chồi non ++ Lớp ve bét (Acarina) 24 Nhện lông nhung Eriophis litchi Keifer Eriophyidae Chồi, lá non, hoa +++ Ghi chú: (+) ít phổ biến (++) phổ biến (+++) rất phổ biến (–) rất ít phổ biến Các loài gây hại phổ biến cho vải như : sâu cuốn lá, bọ xít hại nhãn vải, nhện lông nhung, câu cấu xanh, rệp sáp, + Bọ xít hại nhãn vải: loài này gây hại rất nghiêm trọng cho cây vải vào thời kỳ cây vải ra lộc non, hoa trổ bông. Bọ xít trưởng thành mặt lưng nâu vàng, bụng màu trắng. Bọ xít trưởng thành cái thường đẻ trứng vào đầu tháng 3, mật độ bọ xít cao nhất vào tháng 4. Trứng bọ xít được đẻ ở mặt dưới của lá, trứng hình tròn, có màu xanh lục khi mới đẻ và có màu hồng trắng mốc hoặc màu hồng tối khi sắp nở. Bọ xít non và trưởng thành đều dùng vòi cắm vào chích hút dịch những đọt non, cuống hoa và những chùm quả non chưa chín làm cho bộ phận này bị héo, cháy khô, dẫn đến rụng lá, rụng quả. Vì vậy làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm. Khi gặp kẻ thù thì chúng tiết ra chất có mùi hôi, màu vàng làm cho kẻ thù tránh xa chúng. + Sâu cuốn lá: qúa trình điều tra, nghiên cứu tại Sóc Sơn, Hà Nội thu được 2 loài (Sâu cuốn lá hình mái chùa và sâu cuốn lá nâu). Chúng xuất hiện nhiều vào khoảng tháng 10, tháng 11 khi thời tiết vào đông và vào cuối tháng 1, đầu tháng 2 khi mùa xuân, thời tiết có mưa phùn. Vào thời điểm này, cây vải thường có lộc non, sâu non thường nhả tơ cuốn 1 hoặc vài lá non thành một ống dài, nằm trong đó ăn lá và khi lá già chúng chui ra ngoài và lại cuốn lá non khác. + Rệp sáp: có nhiều loại rệp sáp khác nhau, chúng gây hại quanh năm cho vải. Chúng thường bám trên lá, bám vào quanh cành, chồi non, cuống quả. Rệp sáp với số lượng lớn sẽ gây cho các bộ phận này bị biến dạng, còi cọc, nếu nặng sẽ bị rụng lá, quả gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng và năng suất của vải. + Nhện lông nhung: đây là loài gây hại có kích thước rất nhỏ, mắt thường không nhìn thấy được. Nhện lông nhung phát triển quanh năm và mạnh nhất vào mùa xuân vì thời gian này nhiệt độ thấp, mưa phùn, ít nắng nhiều mây. Nhện trưởng thành xâm nhập vào các chồi non, sinh sống và đẻ trứng ở trong đó. Ban đầu vết lông nhung có màu xanh sau chuyển sang màu trắng bạc, trắng hơi vàng, trắng nâu, sau đó là màu nâu sẫm. Lá bị nhện lông nhung có hình co quắp, phồng rộp dẫn tới lá phát triển không bình thường, quang hợp kém và rụng lá. + Câu cấu xanh: chúng ăn hại lá non trong các đợt lộc của cây. Lá non bị gặm rỗ nát, ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của cây. Câu cấu xanh phá hoại cây vải cả ban ngày lẫn ban đêm. Khi bị động chúng giả chết rơi xuống lẩn vào những cành lá cây hoặc rơi xuống đất trú ẩn sau đó lại leo lên lộc non phá hoại. + Sâu đo xanh: xuất hiện nhiều nhất vào mùa xuân, lúc đó cây vải ra những lộc non. Khi bị động chúng có phản ứng dựng đứng thân như cành cây nên rất khó phát hiện. Chúng bám ở trên những lá non và ăn lá non gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cây. Tại khu vực điều tra nghiên cứu, ngoài những loài sâu hại đã được nêu trên, chúng tôi còn thu được các loài thiên địch. Chúng có vai trò quan trọng trong việc điều hoà mật độ sâu hại. Bảng 2: Thành phần thiên địch trên cây vải STT Tên Việt Nam Tên Khoa Học Họ Mức độ Bộ cánh nửa(Hemiptera) 1 Bọ xít hoa Eocanthecona furcellata (Wolff) Pentatomidae + Bộ cánh cứng(Coleoptera) 2 Bọ rùa đỏ 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr. Coccinellidae ++ 3 Bọ rùa đỏ Micrapis discolor Fabr Coccinellidae ++ 4 Bọ rùa 2 mảng đỏ Lemnia biplagiata Swartz Coccinellidae + 5 Bọ rùa 6 vệt đen Menochinus sexmaculatus Fabr. Coccinellidae + Bộ bọ ngựa(Mantodae) 5 Bọ ngựa xanh Mantidae +++ Bộ cánh mạch(Neuroptera) 6 Bọ mắt vàng Chrysopa sp. Chrysopidae ++ 7 Bọ cánh gân nâu ++ Bộ cánh màng(Hymenoptera) 8 Ong ký sinh Anastatus aff japonicus Ashmead Eupelmidae + 9 Ong ký sinh Ooencyrtus fongi Tryapizin Eupelmidae ++ Bộ hai cánh(Diptera) 10 Ruồi ký sinh Tachinidae + 11 Ruồi ăn thịt Syrphidae + Bộ nhện lớn(Arachnida) 12 Nhện càng cua Epocilla canearta Salticidae + 13 Nhện linh miêu Oxyopes javanus Thorell oxyopidae + Ghi chú: (+)ítphổ biến (++) Phổ biến (+++) Rất phổ biến Các loài thiên địch chúng tôi đã điều tra và thu thập được có mức độ phổ biến cao như nhện càng cua, bọ ngựa, bọ rùa 18 chấm, bọ rùa đỏ, + Bọ rùa 18 chấm: loài này xuất hiện nhiều nhất vào tháng 3 đến tháng 4 vì vào thời gian này thời tiết mưa phùn nhiều, cây vải ra hoa và lộc non thích hợp cho rệp phát triển. Như vậy, sự tăng cao về mật độ bọ rùa có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế số lượng rệp trên cây vải. Bọ rùa 18 chấm trưởng thành cơ thể hình trứng ngắn, lưng gồ đều, nhẵn bóng. Chúng di chuyển chậm chạp nhưng khi phát hiện thấy con mồi, chúng di chuyển tới dùng chân trước ghì chặt lấy con mồi và ăn dần cho tới khi hết con mồi. + Bọ xít hoa: Con trưởng thành có màu nâu, trên vai có hai đôi gai nhọn, trên lưng có hai chấm vàng chia đều sang hai bên, bụng dưới có màu nâu nhạt hơn phần lưng. Bọ xít hoa có ba đôi chân bò, đầu nhỏ, có hai râu, trên râu có chấm vàng ở đốt thứ 3. Thức ăn của bọ xít xám hoa là các loài sâu hại. + Bọ mắt vàng: thường xuất hiện vào giữa tháng 3 đến tháng 4. Con trưởng thành có màu xanh nõn chuối, hai cánh mỏng, cơ thể mềm mại, ấu trùng hình thoi, có hai đôi hàm chắc khoẻ, cong, nhọn như gọn kìm để giữ con mồi, trên lưng ấu trùng còn có nhiều lông dài, cứng nhọn. ấu trùng bọ mắt vàng kẻ thù thường sử dụng rác , bụi bẩn đặt trên lưng để ngụy trang lẩn trốn. Thức ăn của bọ mắt vàng là rệp muội, rệp sáp và trứng của các loài sâu hại thuộc bộ cánh vảy. + Bọ ngựa: đây là loài rất phổ biến không chỉ có trên cây vải mà hầu như chúng xuất hiện ở nhiều cây trồng. Với đôi chân trước to khoẻ có gai như lưỡi liềm của mình tiêu diệt con mồi. Đây là loài đa thực, chúng bắt cả ấu trùng và trưởng thành của nhiều loại sâu hại. + Nhện: là loài xuất hiện tươ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5244.doc
Tài liệu liên quan