Đề tài Dự báo hình ảnh Việt Nam năm 2030

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần một Bối cảnh trong nước và quốc tế. Những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển đất nước đến năm 2030 2

I Bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn hiện nay 2

1 Bối cảnh trong nước 2

2 Bối cảnh quốc tế 4

II Bối cảnh quốc tế và khu vực trong những thập niên tới 4

1 Phát triển khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo 4

2 Triển vọng kinh tế thế giới 5

3 Bối cảnh chính trị - an ninh quốc tế 7

4 Các vấn đề xã hội 8

Phần hai Hình ảnh Việt Nam năm 2030. Các quan điểm phát triển 9

I Dự báo dân số Việt Nam năm 2030 9

II Các quan điểm phát triển 9

III Phác họa hình ảnh Việt Nam năm 2030 10

III.1 Các đặc trưng của xã hội Việt Nam năm 2030 10

III.2 Mục tiêu kinh tế tổng quát năm 2030 10

1 Một số chỉ tiểu kinh tế định lượng 10

2 Về chất lượng cơ cầu của nền kinh tế 11

III.3 Mục tiêu văn hóa – xã hội 12

1 Mục tiêu tổng quát 12

2 Một số mục tiêu văn hóa – xã hội cụ thể 12

3 Mục tiêu môi trường sinh thái 13

4 Mục tiêu hòa bình, an ninh và chủ quyền quốc gia 14

Phần ba Phân đoạn chiến lược đến năm 2030. Những định hướng giải pháp chiến lược 14

I Giai đoạn 2007 – 2013,2015 14

II Giai đoạn 2016 – 2020 15

III Giai đoạn 2020 – 2025 15

IV Giai đoạn 2025 - 2030 16

KẾT LUẬN 19

MỤC LỤC 20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 21

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2577 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự báo hình ảnh Việt Nam năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỷ 21. EU tuy vẫn là đối thủ cạnh tranh kinh tế đáng gờm của Mỹ, Nhưng do EU không phải là một quốc gia riêng biệt và vẫn tồn tại những hạn chế nên khó có thể vượt được Mỹ về sức mạnh tổng hợp. Triển vọng kinh tế của Liên bang Nga. Kinh tế Nga những năm qua liên tiếp tăng trưởng, theo đánh giá của các chuyên gia, nền kinh tế Nga đang nóng dần lên, lạm phát giảm mạnh, ổn định kinh tế vĩ mô. Nhìn về lâu dài, với khả năng sẵn có, nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên khổng lồ chưa khai thác và một đội ngũ cán bộ KH&CN trình độ cao, khoảng 1 triệu người, Nga sẽ khôi phục dần lại vị trí quốc tế và sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và thế giới. Triển vọng kinh tế Nhật Bản, hiện nay đã trở thành siêu cường kinh tế thứ hai sau Mỹ. Nền kinh tế Nhật Bản hiện nay đã thoát ra khỏi tình trạng giảm phát và trì trệ kéo dài suốt một thập kỷ qua và đang trên đà tăng trưởng. Chương trình cải cách cả gói gồm 6 điểm (cải cách hành chính; cải cách cơ chế tài chính; cải cách chế độ bảo hiểm xã hội; cải cách cơ chế kinh tế; cải cách hệ thống tiền tệ và cải cách giáo dục) từ cuối 1997 đã giúp Nhật Bản phục hồi và dự báo vẫn giữ được vị trí kinh tế thứ hai sau Mỹ vào đầu thế kỷ 21. Triển vọng kinh tế Trung Quốc, tới năm 2030 tổng giá trị GDP sẽ ở vào hàng ngũ 3 nước đứng đầu thế giới, và chỉ đứng sau Mỹ. Theo đánh giá của các chuyên gia, sức mạnh kinh tế của Trung Quốc sẽ làm thay đổi cục diện châu Á và nước này sẽ trở thành trung tâm đầu tư, sản xuất và tiêu thụ của thế giới. 5. Triển vọng phát triển kinh tế của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và Châu Âu - Đại Tây Dương. Các nền kinh tế khu vực Đông Á trong những năm đầu thế kỷ đang dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng GDP. Và đang là một trong những khu vực thu hút vốn đầu tư hấp dẫn của thế giới. Tương quan giữa Châu Á - Thái Bình Dương và Châu Âu - Đại Tây Dương. Châu Á - Thái Bình Dương sẽ là nơi hội tụ của 3 nền kinh tế lớn là Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc, ngoài ra cũng còn một thị trường Đông Nam Á với hơn 500 triệu dân. Châu Âu - Đại Tây Dương với liên minh Châu Âu (EU) bước sang thế kỷ 21 với một tầm vóc mới. EU có kết cấu hạ tầng tri thức lớn nhất thế giới, với nguồn nhân lực có học vấn trình độ chuyên môn cao nhất thế giới, có sức sáng tạo văn hoá lớn nhất. Triển vọng kinh tế ASEAN, các nước ASEAN nhất trí hành động hướng tới thành lập một cộng đồng kinh tế kiểu Châu Âu vào năm 2015, thống nhất ASEAN thành một thị trường chung cho các luồng hàng hóa, dịch vụ và đầu tư tự do. Trong những năm trước mắt, thách thức đối với phát triển của ASEAN sẽ lớn vì trình độ phát triển của các nước không đồng đều. 3. Bối cảnh chính trị - an ninh quốc tế 1. Chiến lược của Mỹ, Tây Âu, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga Mục tiêu chiến lược đối ngoại của Mỹ là tiếp tục xác lập và duy trì vai trò lãnh đạo đối với thế giới. Ưu tiên hàng đầu trong chiến lược đối ngoại của Mỹ là đại lục Âu - Á. EU vẫn tiếp tục phải dựa vào Mỹ thông qua việc duy trì, củng cố, và mở rộng NATO. Mặt khác EU cũng cố gắng giữ quan hệ tương đối cân bằng với Nga và thúc đẩy quan hệ với Trung Quốc. Mục tiêu chiến lược của Nhật Bản là tiếp tục phấn đấu thành một cường quốc toàn diện, tăng vị thế chính trị để bổ sung cho sức mạnh kinh tế, KH&CN, từng bước gia tăng sức mạnh quân sự. Mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược đối ngoại của Trung Quốc là trở thành một cường quốc tầm cỡ thế giới; xác lập vai trò nước lớn ở Châu Á - Thái Bình Dương và trên toàn cầu. Ưu tiên chiến lược của Nga về cơ bản vẫn sẽ là Mỹ-Tây Âu, SNG; đồng thời chú trọng hơn tới khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và các địa bàn truyền thống. 2. Chiều hướng quan hệ với các nước lớn và trật tự thế giới Các nước phải duy trì hình thức quan hệ theo dạng vừa hợp tác, vừa đấu tranh, tránh đối đầu quân sự trực tiếp, kiềm chế lẫn nhau trong khung cảnh cùng tồn tại hoà bình chủ yếu bằng trò chơi cân bằng quyền lực. Các kịch bản: Kịch bản đơn cực do Mỹ thống trị, khó thực hiện vì các nước khác đều muốn tìm cách hạn chế tham vọng của Mỹ. Kịch bản hai cực Nga-Trung với cực kia là Mỹ và NATO, khó diễn ra vì hai nước Nga-Trung có mâu thuẫn và cả hai đều cần quan hệ với Mỹ và Châu Âu vì lợi ích của mình. Kịch bản đa cực một siêu nhiều cường, khó thực hiện vì các cường quốc này không thể một mình tập hợp lực lượng như "một cực " hay "một trung tâm". Kịch bản quan hệ hợp tác - đấu tranh đan xen đa dạng, không theo trật tự nhất định. Sự tập hợp lực lượng diễn ra trên từng loại vấn đề, từng khu vực, từng thời điểm cụ thể. Kịch bản này có khả năng diễn ra trong những năm tới. 3. Chính trị cường quyền và dân chủ hoá quan hệ quốc tế Không phải Mỹ muốn làm gì cũng được, mà chính Mỹ phải cân nhắc nhiều mặt, vấn đề lôi kéo đồng minh ở mức độ nào đó vẫn sử dụng được liên hợp quốc (LHQ). Một cuộc chạy đua vũ trang mới đặc biệt với kỹ thuật cao sẽ là những thách thức rất lớn đối với thế giới trong những năm tới. Các nước lớn ngoài Mỹ và các nước vừa, nhỏ sẽ ra sức đòi hỏi dân chủ hoá mối quan hệ quốc tế, vai trò của LHQ và luật pháp quốc tế cũng sẽ tăng lên. 4. Chiến tranh, hoà bình và an ninh quốc gia Dự báo là trong những thập kỷ tới không nổ ra chiến tranh thế giới, vì vũ khí giết người hàng loạt hiện nay nằm trong tay 7 nước mà không chỉ một nước; không còn sự đối đầu hai phe, hai cực. Xung đột khu vực sẽ còn tiếp diễn do tranh chấp lãnh thổ, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo và sự can thiệp áp đặt từ bên ngoài. 5. Quan hệ Mỹ - Trung - Nhật - Nga - Ấn ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Quan hệ Trung - Mỹ vẫn đóng vai trò quan trọng bậc nhất. Kịch bản đa dạng hoá, có nhiều khả năng xảy ra nhất, vì các nước lớn này cần phải duy trì môi trường hoà bình để phát triển kinh tế. Kịch bản hai cực: liên minh Nhật - Mỹ và bên kia là liên minh tay ba Trung -Nga - Ấn, khả năng xảy ra rất nhỏ vì cả Trung, Nga, Ấn đều muốn thúc đẩy quan hệ với Mỹ và cạnh tranh với nhau để dành một vị thế tốt hơn trong quan hệ quốc tế; và giữa họ còn tồn tại mâu thuẫn. "Kịch bản hỗn hợp" Mỹ - Trung hợp tác chi phối khu vực, khả năng này xảy ra không lớn vì Mỹ và Trung Quốc có nhiều mâu thuẫn, nhưng cần lưu ý đến những biến đổi của kịch bản này. 6. An ninh khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và vai trò của ASEAN Khó có khả năng xảy ra các xung đột lớn giữa các nước lớn ở Châu Á - Thái Bình Dương. ASEAN - 10 tạo thuận lợi mới cho việc duy trì ổn định, hợp tác để phát triển, nâmg cao vị trí quốc tế của Đông Nam Á. ASEAN có thể sẽ bị phân hoá, nhiều nước sẽ đi theo mô hình của phương Tây về cả kinh tế và chính trị. 4. Những vấn đề xã hội 1. Phát triển bền vững, hài hoà giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và các mặt môi trường sinh thái - bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, và các mặt tiến bộ - công bằng xã hội. - Kiểm soát tỷ lệ tăng dân số hợp lý là một trong các biện pháp cơ bản bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Vấn đề việc làm, giàu nghèo và công bằng xã hội. Vấn đề việc làm ở các nước đang phát triển sẽ gay gắt hơn trong các thập kỷ tới do tác động của chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế tri thức, cạnh tranh toàn cầu khốc liệt hơn và sự bần cùng hoá tương đối cả về mức sống, chất lượng sống và tri thức đối với đại đa số dân cư. - Xu hướng gia tăng sự bất bình đẳng xã hội. 1960 tỷ số khoảng cách giữa các nước giàu nhất với các nước nghèo nhất chỉ là 30: 1, tới năm 1990 là 60:1 và đã là 74: 1 vào năm 1997. - Tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn gốc thật sự của các vấn đề môi trường có liên quan đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, sự cạnh tranh giữa các thị trường trên thế giới, mối quan hệ giữa các nước, vấn đề nợ nước ngoài và tình trạng đói nghèo, lạc hậu ở các nước kém phát triển. - An ninh lương thực, trái đất đang tiềm ẩn những nguy cơ nghiêm trọng đe doạ đến an ninh lương thực vào đầu thế kỷ 21. - Chống tội phạm và các tệ nạn xã hội xuyên quốc gia vì một xã hội toàn cầu công bằng hơn, hài hoà hơn, an toàn hơn để có thể phát triển bền vững. 2. Giao lưu văn hoá và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Một nền văn hoá đóng kín sẽ khô cằn và dẫn tới tình trạng lạc hậu, kém phát triển. Chỉ có tăng cường giao lưu thì văn hoá dân tộc mới có thể phát triển, trở nên phong phú. Một mặt, cần tích cực và chủ động hội nhập quóc tế nhằm tiếp thu những tinh hoa văn hoá, tri thức của nhân loại; đồng thời, không để hoà tan, đánh mất bản sắc, bị nhấn chìm trong vòng xoáy của những nền văn hoá và hệ giá trị đạo đức ngoại lai, xa lạ với những truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc. Nếu có chính sách phù hợp, truyền thống văn hoá dân tộc sẽ là động lực hình thành nên tinh thần dân tộc, vươn lên mạnh mẽ trên con đường hiện đại hoá đầy thách thức vào đầu thế kỷ tới. Phần hai: Hình ảnh Việt Nam năm 2030. Quan điểm phát triển đất nước Dự báo dân số Việt Nam năm 2030 Nếu tốc độ tăng dân số hằng năm thời kỳ (2006 - 2010) là 1.4% và thời kỳ 2010 - 2020 là 1.3% và thời kỳ 2020 - 2030 là 1.2% thì đến năm 2030 dân số nước ta là 114,060.5 nghìn người(trong đó dân số năm 2006 là 84,155.8 nghìn người). Các quan điểm phát triển Trên cơ sở các quan điểm phát triển của chiến lược 2010 - 2020 chúng tôi đưa ra các quan điểm phát triển cho năm 2030 như sau: 1. Xây dựng một đất nước định hướng xã hội chủ nghĩa, dân giầu, nước mạnh, công bằng và văn minh. Đây là quan điểm định hướng chất lượng cho toàn bộ phát triển lâu dài của xã hội Việt Nam, nhất quán với con đường chủ nghĩa xã hội, ở đó con người vừa là mục tiêu tối cao, vừa là yếu tố trung tâm - chủ đạo của phát triển. Định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm kiến tạo một xã hội gắn kết các lực lượng công nhân, nông dân, trí thức và giới kinh doanh trên nguyên tác hòa hợp dân tộc trong khuôn cảnh quốc tế mới tạo nên sức đồng thuận vì một nước Việt Nam giàu mạnh, hùng cường và sánh vai được các nước tiên tiến trên thế giới. Chủ nghĩa Mác lê Nin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh, đặt trên nền tảng của sự kết hợp dân tộc và tinh hoa trí tuệ của loài người, sẻ tạo nên sức sống mạnh mẻ về lý tưởng và hành động của dân tộc. Phát triển rút ngắn Đây được coi là quan điểm xuyên suốt toàn bộ mọi ý đồ chiến lược và hành động thực tiển của đất nước, bao gồm hai nội dung: (i) duy trì một tốc độ tăng trưởng cao hơn các nước đi trước trong một thời gian dài, liên tục để rút ngắn khoảng cách;(ii) lựa chọn và áp dụng một mô hình hay phương thức) phát triển cho phép rút ngắn một số bước đi theo kiểu tuần tự, cổ điển để đạt tới trình độ hiện đại cao hơn, tuy chưa giàu có về của cải thực tế. Quan điểm này cũng bao hàm công thức phát triển mới của Việt Nam, đó là công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. 3. Quan điểm phát triển bền vững Không hi sinh nền tảng tự nhiên cơ bản của đời sống xã hội( môi trường thiên nhiên) để đổi lấy tốc độ tăng trưởng kinh tế; không chạy theo các giá trị vật chất mang tính kinh tế thuần túy mà đánh mất các giá trị nhân văn cao cả, dẫn tới suy thoái đạo đức và giá trị văn hóa; và hạn chế mức độ rủi ro toàn cầu trong phát triển kinh tế. Trong tinh thần quan tâm đến chất lượng phát triển, đối với nước ta vấn đề phát triển nông thôn càng trở nên quan trọng. Nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa phải được trở thành hậu phương, góp phần tạo ra một mẫu hình công nghiệp hóa kiểu mới của cả nước. Quan điểm này cũng thể hiện(định hướng xã hội chủ nghĩa) của quá trình phát triển đất nước ta. Bảo vệ vững chắc nền hòa bình, độc lập và an ninh quốc gia. 4.Đầu tư cho con người Con người là trung tâm của sự phát triển do đó chúng ta phải đầu tư phát triển con người (nâng cao chỉ số con người HDI) .Tạo mọi điều kiện cho con người phát triển một cách toàn diện.Cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là hai yêu cầu chính của quan điểm này. III. Phác họa hình ảnh xã hội Việt Nam năm 2030 III.1. Các đặc trưng của xã hội Việt Nam năm 2030 Một dân tộc độc lập - tự cường sẽ là một dân tộc giàu có nhưng không bị lệ thuộc, không bị tha hóa về văn hóa. Với nền kinh tế ngày càng triển cũng như quá trình hội nhập ngày càng được mở rộng. Giữ vững chủ quyền và an ninh quốc gia, giữ vững định hướng XHCN, tăng cường hợp tác quốc tế trên cơ sở phân công lao động quốc tế và nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia. Một xã hội dân chủ, công bằng và lành mạnh thể hiện quan điểm con người là mục tiêu cao cả của phát triển. Lấy con người làm trung tâm, dân chủ gắn với nhà nước, thông qua nhà nứơc da dân bầu ra, thì nhân đân được bảo vệ cũng như phải chịu chế tài của pháp luật. Một đặc trưng của nền dân chủ Việt Nam phải đạt tới là dân chủ gắn với cộng đồng, và thông qua cộng đồng. Đây không phải là loại hình dân chủ những cá nhân tự do tuyệt đối. Bản chất cộng đồng trong khái niệm dân chủ của Việt Nam bao gồm những giá trị truyền thống và những nội dung hiện đại. Đó là sự thống nhất giữa cá nhân, gia đình, nhà nước và các tổ chức xã hội. Một xã hội hiện đại trong sự văn minh chân chính kết hợp được các giá trị hiện đại của đời sống thông qua sự sàng lọc của các trào lưu kinh tế xã hội, kinh tế văn hóa quốc tế với bản sắc truyền thống của dân tộc. Văn hiến là thuộc tính quan trọng của xã hội Việt Nam hiện đại, không đánh mất bản sắc văn hóa truyền thống mà thêm các nội dung mới, trong trí thức khoa học công nghệ, tinh thần sáng tạo, khả năng cá nhân, tinh thần doanh nghiệp chân chính. Việt Nam năm 2030 hướng tới một xã hội hiện đại, phát triển hài hòa, toàn diện trên tất cả các mặt kinh tế, khoa học, văn hóa, chính trị, đạo đức và môi trường. III.2. Mục tiêu kinh tế tổng quát năm 2030. Một số chỉ tiêu kinh tế định lượng. Với các cơ hội trong thời kỳ mới chúng ta có quyền hy vọng về các chỉ tiêu kinh tế trong giai đoạn 2000-2030 là rất khả quan. Và chúng ta có thể dự kiến với các kịch bản như sau: Kịch bản tốc độ tăng trưởng bình quân 2006-2030 sẽ là 7.8%/năm.Như vậy GDP của Việt Nam năm 2030 sẽ là 5906301 tỷ đồng.Khi đó GDP trên đầu người năm 2030 sẽ là 51.78215 triệu đồng (nếu ta dự kiến tốc độ tăng dân số 2006-2010 là 1.4%, 2010-2020 là 1.3% và 2020-2030 là 1.2%). GDP/người được tính theo hai loại chỉ số giá là chỉ số giá so sánh và chỉ số giá tương đương PPP.Hai chỉ số giá này có sự chênh lệch khá lớn. Tuy nhiên tính theo chỉ số giá PPP thì nó phản ánh chính xác hơn phúc lợi xã hội hơn. Bảng 2-1. GDP đầu người (1997) của Việt Nam và một số nước trong khu vực Việt Nam Trung quốc Thái Lan Malaysia PPP PPP PPP PPP GDP/ người 310 1.63 60 3.13 2.74 6.69 4.53 8.14 So sánh 1 1 2.77 1.92 8.84 4.1 14.61 4.99 Nguồn: UNDP- báo cáo phát triển con người 1999 Như vậy theo kịch bản mục tiêu chủ, với tốc độ tăng trưởng trên thì đến năm 2030 Việt Nam cơ bản trở thành là một nước có GDP/người đạt ở mức trung bình so với khu vực. Nhưng phấn đấu mức trung bình tiên tiến( về trình độ công nghệ, trình độ hiện đại hóa và trình độ văn minh). Kịch bản mục tiêu thấp Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam 2006-2030 đạt bình quân là 6.5%. Khi đó chúng ta có thể tính được GDP của Việt Nam năm 2030 là 4414269 tỷ đồng và GDP/người là 38.7011(với tốc độ tăng dân số qua các thời kỳ như trên). Kịch bản mục tiêu cao Tốc độ tăng trưởng kinh tế là 8.0 - 9% thì chúng ta có GDP năm 2030 là 6898897 tỷ đồng. Và với tốc độ tăng dân số như chúng ta dự kiến trên thì chúng ta có GDP/người là 7.084526 triệu đông/người/năm. Tuy nhiên không thể coi mục tiêu tăng trưởng cao là mục tiêu tối thượng của phát triển kinh tế mà xét tổng thể còn có các biến số khác, thậm chí căn bản hơn về dài hạn. Đó là mục tiêu phát triển bền vững (với 2 mục tiêu cụ thể là công bằng xã hội và bảo vệ môi trường) 2.Về chất lượng cơ cấu của nền kinh tế Đây là chỉ tiêu biểu thị xu hướng hiện đại hóa trong quá trình công nghiệp hóa và chất lượng dài hạn trong thế hội nhập quốc tế. Chất lượng cơ cấu này không đơn giản phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế mà một mức quyết định hơn nó phụ thuộc vào định hướng cơ cấu đầu tư, tạo khả năng đón đầu cho hội nhập tương lai và giảm thiểu được nguy cơ tụt hậu phát triển. Định hướng của cơ cấu kinh tế của nước ta trong giai đoạn tới sẻ là tiếp tục phát huy nhưng lợi thế tĩnh mà nước ta có(đặc biệt là nguồn lao động dồi dào có sức sáng tạo, được đào tạo, có kỹ năng tay nghề). Mặt khác phải tích cực chuẩn bị lợi thế “động” dài hạn bao gồm các chương trình tổng thể để phát triển các lĩnh vực công nghệ cao.Hai lĩnh vực cơ cấu trên đây đều được ưu tiên trong giai đoạn tới và cần được ưu tiên phát triển. Như vậy về cơ bản thì nước ta năm 2030 là một nước công nghiệp tiên tiến có cơ cấu kinh tế hiện đại. Đáp ứng được yêu cầu về phát triển kinh tế cả về lượng và về chất. Vận dụng lý thuyết của Rostow cho nước ta trong giai đoạn này thì chúng ta có thể thấy Việt Nam là một nước công nghiệp ở thời kỳ cất cánh và như vậy thì ta có thể dự đoán đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam lúc đó là: Ngoài vốn đầu tư trong nước nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng, khoa học kỹ thuật tác động mạnh vào nông nghiệp, công nghiệp, công nghiệp giữ vai trò đầu tàu có tốc độ tăng trưởng nhanh đem lại lợi nhuận lớn, lợi nhuận lại được tái đầu tư phát triển sản xuất, thông qua nhu cầu thu hút công nhân kích thích phát triển khu vực đô thị và các lĩnh vực dịch vụ. Khu vực nông nghiệp được được áp dụng kỹ thuật mới và được thương mại hóa tạo ra sự thay đổi trong lối sống và nhận thức của người nông dân. Cơ cấu của giai đoạn này là công nghiệp_nông nghiệp_dịch vụ. III-3. Mục tiêu văn hoá- xã hội 1.Mục tiêu tổng quát Mục tiêu văn hoá - xã hội được phản ánh ở trình độ phát triển con người thông qua chỉ tiêu HDI. Với quan điểm "phát triển rút ngắn", dự báo mục tiêu phát triển con người tổng quát đến năm 2030 của Việt Nam là: nâng chỉ số HDI lên 25-30 bậc trong bảng xếp hạng của thế giới (năm 2003 xếp 108/174 nước), sẽ ở bậc 75-80/174 trong bảng xếp hạng và thuộc lớp "cao" trong nhóm các nước ở trình độ trung bình ở phát triển con người. Với vị trí đó, nước ta đạt được trình độ phát triển trung bình của thế giới tại thời điểm năm 2030. Giữ được sự vượt trội về chỉ tiêu HDI so với GDP/đầu người phản ánh nguyên tắc phát triển đặc thù của Việt Nam, đó là đặc bịêt quan tâm đến khía cạnh tổ chức tốt và có hiệu quả đời sống xã hội để tạo ra một xã hội văn minh, lành mạnh cao hơn mức mà nền kinh tế có thể bảo đảm, nếu so sánh với các khác. 2. Một số mục tiêu văn hóa – xã hội cụ thể. - Về mặt kinh tế và đời sống vật chất: Phấn đấu để mọi người trong độ tuổi lao động đều có cơ hội có việc làm và có thu nhập. Xóa bỏ hoàn toàn đói nghèo trong xã hội và tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em. Hạ thấp tình trạng phân hóa giàu nghèo xuống mức thấp nhất so với khu vực Đông Nam Á. Theo đà của sự phát triển thì đến năm 2030 Việt Nam sẽ trở thành một nước công nghiệp, khi đó trình độ phát triển kinh tế đã đạt đến một trình độ nhất định và theo mô hình chữ U ngược của Kuznet thì tình trạng bất bình đẳng của Việt Nam sẽ được giảm xuống, phấn đấu trở thành một nước tương đối bình đẳng bởi khi đó chúng ta đã có điều kiện để tập trung cho phát triển xã hội, tạo cơ sở cho sự phân phối công bằng hơn phúc lợi xã hội. - Giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học. Xóa mù chữ, nạn trẻ em bị thất học, nâng cao trình độ phổ cập toàn dân lên mức phổ thông trung học. Mạng lưới nhà trường phổ thông mở rộng và nâng cấp nhằm trang bị tri thức và phương tiện nâng cao kỹ năng ứng dụng (ngoại ngữ, thực hành tin học và nối mạng internet, hướng nghề…). Các trường đại học lớn, các trường nghiên cứu quốc gia, các khu công nghiệp cao sẽ là nguồn sáng tạo, tiếp nhận, xử lý và cung cấp “chất xam” để đổi mới công nghệ, tạo thành những nguồn động lực chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế. Phát triển một số trường đại học và viện nghiên cứu chủ lực, hướng vào các ngành khoa học và công nghệ mũi nhọn của tương lai (công nghệ thông tin, sinh học, vật liệu mới…) lên ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. - Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hệ thống bảo vệ và chăm sóc sức khỏe được phát triển và mở rộng đến từng gia đình và từng cá nhân, nhằm loại trừ các bênh dịch phổ biến mang tính xã hội như bệnh phong, lao, bệnh sốt rét, dịch tả…Phòng ngừa cho trẻ em tránh được các loại bệnh dịch nguy hiểm như bại liệt, đậu mùa, uốn ván, sởi, lao. Dự tính đến năm 2030 GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ là: Nghìn đồng/người/ngày USD/người/ngày KB1 141.868 8.867 KB2 106.038 6.627 KB3 165.711 10.357 (với giả thiết tỷ giá vào năm 2030 là 16000đồng bằng 1USD) Như vậy theo ngưỡng nghèo của WB là 1 hoặc 2 USD/người/ngày thì đến năm 2030 Việt Nam không còn hộ nghèo. 3. Mục tiêu môi trường – sinh thái. Môi trường sinh thái được bảo vệ là điều kiện then chốt không chỉ nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo vệ sự sinh tồn của loài người và xã hội, là yếu tố quan trọng để con người có thể sống trong một môi trường trong sạch và an toàn. - Bảo vệ rừng và tài nguyên rừng. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hệ môi trường và tài nguyên sinh thái, nhưng hiện nay đang bị tàn phá và xuống cấp nghiêm trọng. Do đó, mục tiêu đặt ra cho loại môi trường này là mục tiêu “kép”: chặn đứng nạn phá rừng bừa bãi và bảo đảm độ che phủ của rừng và cây xanh (từ mức hơn 20% hiện tại lên khoảng 45-50% năm 2030) bằng cách khôi phục lại vốn rừng, bảo vệ rừng và tài nguyên rừng. - Môi trường biển. Bảo vệ môi trường biển là nhiệm vụ còn mới mẻ đối với nước ta. Mục tiêu cuối cùng của nhiệm vụ này là: + Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên biển. + Bảo vệ môi trường biển. - Môi trường công nghiệp và đô thị. Sự tùy thuộc vào việc tiếp nhận công nghệ nước ngoài chuyển giao, năng lực tài chính cũng như kinh nghiệm xử lý vấn đề này…là những yếu tố tạo nên những khó khăn chủ yếu. Tuy nhiên, mục tiêu tạo ra một môi trường đô thị sạch, thoải mái và an toàn cũng liên quan đến những vấn đề mang tính chủ động của các cấp quản lý như quy hoạch và tổ chức không gian đô thị hợp lý; kiểm soát và xử lý đô thị hiệu quả. + Hình thành các vùng phát triển bền vững. + Nguồn tài nguyên sinh học được bảo vệ và phát triển. Nhà nứơc phải đóng vai trò chủ lực và chủ động giải quyết các vấn đề môi trường nhằm đạt những mục tiêu nêu trên. Nếu không, thị trường và cạnh tranh kinh tế sẽ dẫn đến thất bại, không thể tạo ra một môi trường thiên nhiên phục vụ tốt cho cuốc sống của con người và xã hội nước ta. 4. Mục tiêu hòa bình, anh ninh và chủ quyền quốc gia. - Độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia không đối lập và mở cửa hội nhập quốc tế. - Bảo vệ hòa bình, an ninh và chủ quyển quốc gia, kết hợp hai yếu tố: nội lực (sức mạnh kinh tế, sức cạnh tranh quốc tế, khoa học công nghệ hiện đại, sức mạnh quốc phòng toàn dân và tinh thần dân tộc); và sức mạnh quốc tế được tạo ra nhờ một chiến lược ngoại giao phù hợp với thời đại mở cửa và hội nhập. Để đạt được mục tiêu phải xử lý những vấn đề sau: -Củng cố sức mạnh dân tộc trên cơ sở phát huy cao độ tinh thần dân tộc và lòng yêu nước của toàn dân. -Tăng cường sức mạnh quốc phòng đủ khả năng bảo vệ tổ quốc trong những điều kiện mới. Muốn vây, lực lượng vũ trang phải tinh nhuệ, được chuyên nghiệp hóa, được trang bị những vũ khí hiện đại, nắm vững công nghệ và nghệ thuật tác chiến hiện đại. -Thi hành đường lối ngoại giao “làm bạn với tất cả các nước” và theo nguyên tắc “cân bằng thế mạnh” để bảo vệ hòa bình, giải quyết các nguy cơ xung đột tiềm tàng và xử lý các xung đột hiện thực. Phần ba: Phân đoạn chiến lược đến năm 2030. Những định hướng giải pháp chiến lược. I. Giai đoạn I (2007-2013, 2015) Nội dung bao trùm của giai đoạn này là công cuộc phát triển kinh tế -xã hội được mở thêm chiều rộng, hướng mạnh vào chiều sâu, nhằm chuyển biến cơ bản về năng lực nội sinh của đất nước, của nền kinh tế, định hình thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập cân bằng với nền kinh tế khu vực và thế giới. - Hội nhập và tham gia đầy đủ có hiệu quả trong khuôn khổ ASEAN và một bước cơ bản với APEC, ƯTO. Khai thác có hiệu quả các tổ chức tài chính quốc tế. - Nâng cấp và mở rộng hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, những tuyến nối liên thông với khu vực và quốc tế. - Hiện đại hoá một bước khu vực nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, đẩy mạnh xuất khẩu các nông sản có thế mạnh, tạo sức mua và tích luỹ cho khu vực nông thôn. - Hình thành từng bước cơ cấu công nghiệp đa dạng hợp lý với trình độ công nghệ tương đối tiên tiến, cạnh tranh vững chắc trên thị trường nội địa và thâm nhập mạnh vào thị trường bên ngoài. - Hiện đại hoá một số ngành dịch vụ quan trọng đạt trình độ tương hợp với khu vực. - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách và hiện đại hoá cơ sở vật chất- kỹ thuật của hệ thống giáo dục-đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng tốt. - Nâng cấp thể chế KH&CN gắn với hiện đại hoá có trọng điểm cơ sở vật chất-kỹ thuật của hệ thống các tổ chức KH&CN, gắn nghiên cứu-đào tạo với ứng dụng trong sản xuất và đời sống; hình thành một năng lực KH&CN quốc gia có khả năng tự tạo công nghệ Việt Nam và hỗ trợ cho việc tiếp thu các thành tựu KH&CN tiên tiến của thế giới. - Xã hội được tổ chức và phát triển an ninh lành mạnh, người dân được đảm bảo cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại và tiếp cận được với các cơ hội để tự phát triển, có nhiều nét của cuộc sống hiện đại, văn minh, cả ở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc67857.DOC
Tài liệu liên quan