Đề tài Dựa vào luật Thương mại quốc tế đã học , hãy phân tích nội dung hiệp định Thương mại song phơng Việt - Mỹ

 

 

 

LỜI NÓI ĐẦU

NỘI DUNG

I . TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƠNG MẠI SONG PHƠNG VIỆT NAM - HOA KỲ :

1.Tổng quan về hiệp định

2. Chơng IV “ Phát triển quan hệ đầu t ”

2.1 Các khái niêm cơ bản

2.2 Đặc điểm chơng IV : “ Phát triển quan hệ đầu t ”

II . THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM :

1. Đầu t trực tiếp của nớc ngoài

2. Đầu t của Mỹ vào Việt Nam

2.1 Quá trình phát triển , quy mô và khối lợng đầu t .

2.2 Cơ cấu đầu t

3. Ví dụ thực tiễn 1 vụ tranh chấp thơng mại giữa Việt Nam - Hoa Kỳ

III . ẢNH HỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI VỚI VIỆC THU HÚT ĐẦU T NỚC NGOÀI :

1. Cơ hội

2. Những thách thức khi hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực

3. Một số giải pháp chủ yếu

3.1 Xây dựng một mặt bằng pháp lý .

3.2 Nâng cao năng lực quản lý và hiệu lực điều hành .

KẾT LUẬN

 

 

doc17 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Dựa vào luật Thương mại quốc tế đã học , hãy phân tích nội dung hiệp định Thương mại song phơng Việt - Mỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân thành cảm ơn ! NộI DUNG I . Tổng quan về hiệp định thƯơng mại SONG PHƯƠNG việt - mỹ : 1.tổng quan về hiệp định : Hiệp định Thơng mại Việt - M ỹ sau 4 năm đàm phán đã đợc kí kết vào ngày 13/7/2000 ( giờ Hoa Kỳ ) , đánh dấu việc hoàn tất quá trình bình thờng hoá quan hệ Việt - Mỹ , thể hiện sự cố gắng rất lớn giữa hai nớc , đồng thời mở ra một giai đoạn mới trong sự phát triển thơng mại của Việt Nam . Có thể nói đây là hiệp định kỉ lục về thời gian, quy mô đàm phán cũng nh tính chất phức tạp trong các cuộc đàm phán . Hiệp định không chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp thơng mại , nó bao gồm 4 lĩnh vực : thơng mại hàng hóa, thơng mại dịch vụ ,đầu t ,bản quyền và sở hữu trí tuệ .Nói cách khác , khái niệm “thơng mại” đợc hiểu theo nghĩa hiện đại . Do hiệp định đợc xây dựng trên tiêu chuẩn của WTO nên cốt lõi của các cam kết là giành cho nhau theo quy chế “ Tối huệ quốc ”, từng bớc giảm thuế nhập khẩu , mở rộng thị trờng cho nhau , từng bớc tạo sự bình đẳng giữa các công ty trong và ngoài nớc, bảo vệ bản quyền và nhãn mác hàng hoá . Hiệp định gồm 7 chơng , 72 điều , các phụ lục , th đính kèm và th trao đổi , nhng trong đó chơng IV đợc coi nh một bản hiệp định thu nhỏ bởi nó đề cập đến tất cả các vấn đề bức xúc của Thơng mại quốc tế . 2 . chơng iv “ phát triển quan hệ đầu t ” . 2.1 Các khái niệm cơ bản : Cụm từ “ Đầu t ” trong bản hiệp định đợc hiểu là đầu t nớc ngoài , tơng ứng với việc một pháp nhân ( công ty ) hay một chủ thể của một Bên mua ( sở hữu ) hoặc kiểm soát một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản trên lãnh thổ của bên kia để tìm kiếm lợi nhuận . “ Quan hệ đầu t ” theo Hiệp định nghĩa là việc một công ty hoặc thể nhân của một bên đầu t trên lãnh thổ của bên kia thông qua các hình thức đầu t vào các khoản đầu t theo hiệp định sau đây : Sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp một công ty , một doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ của bên kia Mua cổ phiếu , cổ phần và góp vốn dới mọi hình thức khác , trái phiếu , giấy ghi nợ và các quyền lợi đối với khoản nợ dới các hình thức khác trong một công ty trên lãnh thổ bên kia . Quyền sở hữu trí tuệ , gồm quyền tác giả và các quyền có liên quan , nhãn hiệu hàng hoá , sáng chế , thiết kế bố trí mạch tích hợp, tín hiệu vệ tinh mạng , chơng trình đã đợc mã hoá, thông tin bí mật , kiểu dáng công nghiệp và quyền đối với các giống cây trồng mới . Các quyền theo quy định của pháp luật nh các giấy phép và sự cho phép . Hiệp định nói rõ chủ thể sở hữu các khoản đầu t vừa kể cũng nh nắm quyền kiểm soát , dù trực tiếp hay gián tiếp , các khoản đầu t đó là công ty ( pháp nhân ) hoặc cá nhân ( thể nhân ). “ Công ty ” theo định nghĩa trong hiệp định đó là một thực thể pháp lý đợc thành lập hoặc đợc tổ chức trên lãnh thổ của một bên theo luật đang áp dụng tại bên đó , bất kể công ty đó hoạt động vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận do chính phủ hay t nhân kiểm soát hoặc sở hữu . “ Công ty của một bên ” là một công ty đợc thành lập hoặc tổ chức theo luật của bên đó . Nh vậy tại Việt Nam , các hình thức công ty vừa đề cập đợc thành lập và tổ chức theo Luật Đầu t nớc ngoài và Luật Doanh Nghiệp của Việt Nam . Đợc gọi là “ Doanh nghiệp nhà nớc ” khi doanh nghiệp hay công ty đó do chính phủ của một bên “ sở hữu ” hoặc “ kiểm soát ” nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia cho bên đó . Hoạt động đầu t theo hiệp định nay chính là hoạt động đầu t của công ty Hoa Kỳ và thể nhân Hoa Kỳ tại Việt Nam và ngợc lại là đầu t của công ty Việt Nam và thể nhân Việt Nam tại Hoa Kỳ . 2.2 . Đặc điểm Chơng IV: “ Phát triển quan hệ đầu t  ”: Mặc dù chỉ là một bộ phận của Hiệp định , nhng chơng “ phát triển quan hệ đầu t ” có nội dung tơng tự nh một Hiệp định song phơng hoàn chỉnh về khuyến khích và bảo hộ đầu t giữa hai nớc . Chủ yếu trong đó hai bên cam kết đối xử với các dự án đầu t của nớc kia không kém phần thuận lợi nh với chính dự án đầu t của nớc thứ 3 trên lãnh thổ của mình , tuỳ ý cái nào thuận lợi hơn . Vì cam kết nh thế có nghĩa là các dự án đầu t của Mỹ chỉ cần đăng kí thành lập chứ không cần xin phép đầu t .Hiệp định cũng ghi cụ thể những loại dự án Việt Nam chỉ cho đăng kí đi kèm vùng phát triển nguyên liệu nh sản xuất giấy , đờng ...hoặc phải xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm nh sản xuất xi măng, thuốc lá , phân bón , bột giặt ...Chơng này còn cho biết rõ , các công ty Mỹ phải đóng góp ít nhất 30% vốn trong liên doanh , cha đợc thành lập công ty cổ phần và cha đợc phát hành cổ phiếu ra công chúng , cha đợc mua quá 30% vốn của một công ty cổ phần hoá . Những ràng buộc này sẽ chỉ duy trì trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực . 2.2.1 . Nguyên tắc khuyến khích và bảo hộ đầu t : Cơ sở của việc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu t theo các điều ớc quốc tế song phơng là việc mỗi bên kí kết dành cho nhà đầu t của bên kia qui chế đối xử quốc gia với những ngoại lệ và theo lộ trình nhất định . Trên tinh thần đó , hai bên đã thoả thuận các nguyên tắc đối xử : áp dụng đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc . áp dụng tiêu chuẩn chung về đối xử ( hay còn gọi tiêu chuẩn đối xử tối thiểu ) Ngoài ra , mỗi bên còn có nghĩa vụ dành cho nhau bất kì u đãi nào cao hơn các nguyên tắc đối xử nói trên đợc qui định trong hệ thống pháp luật , chính sách hiện hành , các hiệp định quốc tế hoặc theo thoả thuận cụ thể giữa hai bên . 2 .2.2 . Cam kết cụ thể về đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc : Bảo lu đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Việt Nam cụ thể : Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu không thời hạn , nh phát thanh , truyền hình , văn hoá , ngân hàng , bảo hiểm ,viễn thông ,kinh doanh bất động sản, các hình thức hỗ trợ của nhà nớc dành cho doanh nghiệp Việt Nam , chế độ cấp giấy phép đầu t đối với dự án thuộc quyền quyết định của Thủ tớng Chính phủ Những lĩnh vực và vấn đề bảo lu có thời hạn : Việt Nam cam kết từng bớc dành đối xử quốc gia cho nhà đầu t Hoa Kỳ một số lĩnh vực và vấn đề nhất định . Bảo lu đối với quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Hoa Kỳ : là một trong những nớc có môi trờng đầu t tự do lớn nhất thế giới , Hoa Kỳ chỉ bảo lu đối xử quốc gia hoặc tối huệ quốc trong một số lĩnh vực và vấn đề quan trọng nh dịch vụ tài chính, viễn thông , vận tải biển , trợ cấp chính phủ . 2.2.3 Các qui định về bảo hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t. Không tớc quyền sở hữu hoặc quốc hữu hóa các khoản đầu t một cách trực tiếp hoặc gián tiếp các biện pháp tớc quyền sở hữu cũng nh đền bù thiện hại phải đợc thực hiện trên nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc . Cho phép nhà đầu t của bên kia chuyển vốn , lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác ra nớc ngoài phù hợp với nghĩa vụ của mỗi bên đối với IMF và trên cơ sở đối xử quốc gia hoặc đối xử tối huệ quốc . Dành cho nhà đầu t của bên kia quyền khiếu kiện và giải quyết tranh chấp theo thoả thuận giữa hai bên . Minh bạch hóa pháp luật, chính sách về đầu t nớc ngoài . Cho phép nhà đầu t của bên kia lu chuyển và tuyển dụng nhân viên nớc ngoài thuộc mọi quốc tịch và các cơng vị quản lý cao nhất miễn là phù hợp với luật pháp về nhập cảnh và tạm trú của ngời nớc ngoài . Không áp đặt các yêu cầu đối với việc chuyển giao công nghệ , qui trình sản xuất trừ trờng hợp áp dụng quy định về bảo vệ môi trờng và bảo đảm thi hành phán quyết của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền đối với các vi phạm pháp luật về cạnh tranh đang bị khiếu kiện . Tóm lại , có thể nói chơng đầu t trong Hiệp định có phạm vi và mức độ cam kết cao nhất so với các điều ớc quốc tế song phơng và đa phơng về đầu t mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, song không ngoài mục đích là hội nhập và nâng cao tính cạnh tranh của môi trờng đầu t Việt Nam trên trờng quốc tế . iI. thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoàI tại việt nam: 1. Đầu t trực tiếp của nớc ngoài : Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ trơng quan trọng của Nhà nớc Việt Nam nhằm thực hiện thành công đờng lối đổi mới , phát triển kinh tế-xã hội . Từ năm 1987 đến nay, sau hơn 10 năm kiên trì thực hiện đờng lối đổi mới, Việt nam đã đạt đợc thành tựu đáng kể trên tất cả các mặt kinh tế-xã hội. Luật đầu t nớc ngoài ban hành năm 1987 đã mở ra một chơng mới trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Hơn mời năm qua khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đã phát triển nhanh, từng bớc khẳng định vị trí của mình nh là một bộ phận năng động của nền kinh tế, có tốc độ tăng trởng cao và đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế đất nớc và thành công của công cuộc đổi mới. Kết quả đạt đợc : đến nay đã có gần 3100 dự án của 65 nớc và vùng lãnh thổ đợc cấp giấp phép, tổng số vốn đăng ký gần 43 tỷ USD, trong đó vốn tăng thêm của các dự án đang thực hiện là trên 5,5 tỷ USD. Trừ các dự án hết hạn, giải thể, hiện có khoảng 2500 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký đạt gần 36 tỷ USD. Vốn thực hiện đạt gần 18 tỷ USD và hiện chiếm tới 23% của tổng vốn đầu t toàn xã hội. Khu vực ĐTNN không những đã bổ xung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển , góp phần cải thiện cán cân thanh toán mà còn khai thác đa vào sử dụng nhiều nguồn nhân lực trong nớc nh đất, tài nguyên, lao động Khu vực ĐTNN hiện chiếm gần 35% giá trị sản xuất công nghiệp, tạo ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới có trình độ công nghệ cao và luôn duy trì đợc nhịp độ tăng trởng bình quân trên 20%. Chính sách thu hút ĐTNN hớng về xuất khẩu đã có những thành công bớc đầu với quy mô xuất khẩu 5 năm 1996-2000 đạt gần 10 tỷ USD tăng 8 lần so với 5 năm trớc và hiện chiếm tới 23% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc. Khu vực ĐTNN hiện đã chiếm trên 10% GDP cả nớc và đóng góp hàng năm khoảng 6-7% nguồn thu ngân sách, đồng thời cũng tạo việc làm cho 36 vạn lao động trực tiếp cùng hàng vạn lao động gián tiếp khác. Để đạt mục tiêu đến năm 2005 GDP gấp đôi năm 1995, sơ bộ ớc tính nhu cầu tổng vốn đầu t phát triển của kế hoạch kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 khoảng 60-62 tỷ USD , trong đó dự kiến nguồn vốn nớc ngoài 20-25 tỷ USD. Vì vậy, tăng cờng thu hút vốn ĐTNN càng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam . Tuy nhiên, từ năm 1997 đến nay ĐTNN suy giảm cả về nguồn vốn cam kết và vốn thực hiện. So với cùng kỳ năm trớc , nhịp tăng vốn đăng ký của các dự án ĐTNN năm 1997 giảm 49%, năm 1998 giảm 16%, năm 1999 giảm 40%. Việc suy giảm ĐTNN đã gây ảnh hởng tiêu cực đến việc huy động vốn đầu t phát triển và tốc độ tăng trởng kinh tế hiện nay và một số năm tới. 2. Đầu t của Mỹ vào Việt Nam : Tính đến ngày 18/7/2001 Mỹ có gần 120 dự án đăng ký lên tới gần 1 tỷ USD, đứng hàng thứ 10 trong số các nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam. Tuy nhiên với tiềm năng của nớc này và so với khoảng 3500 dự án đầu t nớc ngoài đã đợc cấp phép ở Việt Nam với số vốn đăng ký là 39,6 tỷ USD ( tính đến hết tháng 6 năm 2001 ) thì đầu t của Mỹ ở Việt Nam vẫn còn hết sức ít ỏi. Trong số các công ty Mỹ hiện đang góp mặt tại thị trờng Việt Nam có các tập đoàn công ty nổi tiếng của Mỹ nh : Coca-Cola, PepsiCo , American International Group , Boeing , Citigroup , Ford , Ciso , GM , GE , Nike , P&GVới Hiệp định thơng mại đã có hiệu lực thì có thể nói rằng số dự án đầu t và tổng vốn đầu t vào Việt Nam sẽ tăng nhanh do có nhiều doanh nghiệp Mỹ bày tỏ sự quan tâm đến việc đầu t vào Việt Nam , trong đó có những doanh nghiệp lớn thuộc lĩnh vực ngân hàng , bảo hiểm, hàng không và dầu khí . Đồng thời nhiều công ty đang hoạt động tại Việt Nam cũng có những động thái chiến lợc mở rộng sản xuất và xuất khẩu ngợc các mặt hàng của mình sang thị trờng Mỹ . Vậy tình hình đầu t của Mỹ ở Việt Nam có những nét chính . 2.1 Quá trình phát triển, quy mô và khối lợng đầu t của Mỹ vào Việt Nam qua các thời kỳ : Từ những năm 1990 , nguồn đầu t của Mỹ đã vào Việt Nam. Trong 3 năm 1988-1990 , Mỹ có 7 dự án ĐTNN vào Việt Nam , vốn đăng ký đạt 2,56 triệu USD . Giai đoạn 1991-1995 , có 64 dự án với trị giá vốn là 760 triệu USD .Sau lệnh bỏ cấm vận tháng 2/1994, đã có nhiều công ty và tập đoàn kinh tế Mỹ đến Việt Nam , mục đích của họ là thăm dò các hoạt động đầu t ở thị trờng này. Năm 1993, có 6 dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam , với trị giá vốn 3,3 triệu USD . Mời tháng sau , khi Chính phủ Mỹ bỏ cấm vận thơng mại với Việt Nam , có 22 dự án đầu t đợc cấp giấp phép với tổng vốn 267 triệu USD , và đến cuối năm 1994 đã tăng lên 270 triệu USD với 28 dự án . Giữa năm 1995 , tổng số dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam lên 36 dự án với tổng số vốn là 555 triệu USD , riêng năm 1996 trên 300 triệu USD. Tổng cộng trong những năm này, Mỹ đầu t vào Việt Nam trên 1 tỷ USD với 64 dự án. Nh vậy, trong vòng 19 tháng , Mỹ đã trở thành một trong 10 nớc đầu t lớn nhất vào Việt Nam. Hầu hết các dự án đầu t đều nhằm mục tiêu sản xuất , xuất khẩu và dịch vụ với thời hạn thấp nhất là 10 năm cao nhất là 40 năm . Đến cuối năm 1997, tổng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là 31,26 tỷ USD với 1762 dự án. Trong đó , Mỹ có 58 dự án đầu t với số vốn trên 1 tỷ USD , đứng hàng thứ 10 trong tổng số 58 nớc trên thế giới đầu t vào Việt Nam . Việc bãi bỏ này cũng là điều kiện cần có để Việt Nam đợc hởng quy chế “ Tối huệ quốc ” của Mỹ. Nhng điều kiện trớc hết là hai nớc sẽ ký một hiệp định thơng mại qua các vòng đàm phán . Phía Mỹ cho rằng bãi bỏ điều luật bổ sung Jakson-Vanik đối với Việt Nam là bớc đầu cho việc thực hiện các chơng trình bảo hiểm đầu t , tạo thế thuận lợi cho cả hai bên Việt-Mỹ, đồng thời làm tăng niềm tin đối với các công ty Mỹ vốn quan tâm việc hợp tác đầu t vào Việt Nam. Đến tháng 10 năm 1999, số dự án đầu t của Mỹ ở Việt Nam đã là 102, với vốn đăng ký 1,2 tỷ USD Tháng 9-2000 , số dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam đã tăng lên 121 trị giá 1,4 tỷ USD . Trừ các dự án bị giải thể hoặc hết hạn ở thời điểm đó , Mỹ có khoảng 100 dự án ĐTNN ở Việt Nam còn hiệu lực , với vốn đăng ký đạt 1 tỷ USD .Đến tháng 6-2001 , Mỹ đã có 145 dự án đầu t vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký là 1,474 tỷ USD , trừ một dự án hết thời hạn ( 0,62 triệu USD ) và 26 dự án đã giải thể trớc thời hạn với tổng số vốn đầu t 538,6 triệu USD . Hiện Mỹ đứng thứ 13 trong tổng số 58 quốc gia và vùng lãnh thổ hiện đầu t vào Việt Nam với 118 dự án còn hiệu lực , trị giá 935 triệu USD. Đầu t trực tiếp của Mỹ tại Việt Nam: Năm Số dự án % Sốvốn đăng ký (nghìn USD) % 1991 1 1,1 2.282 0,19 1993 1 1,1 200 0,02 1994 12 13,19 120.310 10,18 1995 18 20,88 391.871 33,65 1996 16 7,58 159.722 13,51 1997 12 13,19 98.544 8,34 1998 15 16,48 306.955 25,96 1999 14 15,38 96.352 8,15 10/6/2000 1 1,1 - - Tổng cộng 90 100 1.176.236 100 Nguồn : Vụ quản lý dự án-Bộ Kế hoạch và Đầu t. 2.2 Cơ cấu đầu t : Hoạt động đầu t ở Việt Nam , các nhà đầu t Mỹ đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam , song chủ yếu tập trung trong các khu vực công nghiệp với 60 dự án và vốn đăng ký đạt trên 660 triệu USD, điển hình là dự án sản xuất lắp ráp ôtô Ford với số vốn đăng ký là 102 triệu USD; dự án công ty sản xuất xà phòng, kem đánh răng Colgate Palmolive ( 40 triệu USD) ; dự án công ty OPV Việt nam sản xuất thuốc chữa bệnh ( 20 triệu USD)...Tiếp đến là các dự án đầu t vào lĩnh vực dịch vụ ( tài chính , ngân hàng , văn phòng cho thuê , dịch vụ phần mềm , y tế, giáo dục) với 30 dự án và số vốn đăng ký đạt khoảng 275 triệu USD . Đáng chú ý là 4 dự án Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài của Mỹ , dự án công ty bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài của AIG , dự án công ty dịch vụ tin học IBM ViệtnamLĩnh vực nông lâm nghiệp , văn hóa-y tế , và xây dựng với 73 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 513,35 triệu USD. Còn lại là các lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản chiếm một tỷ trọng nhỏ với 15 dự án, tổng vốn đăng ký là 137,86 triệu USD ( chiếm 13% số dự án và 15% vốn). Đầu t của Mỹ vào Việt Nam theo lĩnh vực : Lĩnh vực Số dự án % Sốvốn đăng ký (nghìn USD) % Công nghiệp nặng 08 08,79 359.017 30,37 Công nghiệp nhẹ 24 26,37 336.421 28,46 Văn hoá ,y tế, giáo dục,CNTT 18 19,78 116.215 09,83 Du lịch ,khách sạn 04 04.4 102.791 8,69 Xây dựng 07 07,69 87.251 7,38 Nông lâm nghiệp 09 10,99 72.664 06,65 Vận tảI bu điện 04 04,4 40.350 3,41 Dịch vụ 10 10,99 37.503 3,17 Dầu khí 04 04,4 19.200 1,62 Hải sản 02 02,2 4.816 0,41 Tổng cộng 90 100 1.176.236 100 Nguồn: Vụ quản lý dự án-Bộ Kế hoạch và Đầu t. Nhìn chung sau hơn 10 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài .Việt Nam cũng đã thu đợc những kết quả khả quan trong lĩnh vực này, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc thông qua và có hiệu lực , Việt nam sẽ đợc hởng quy chế mậu dịch tối huệ quốc của Mỹ.Trên cơ sở đó Việt Nam có cơ hội xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ với mức thuế nh các quốc gia khác . Đầu t của Mỹ ở Việt Nam có tác động tích cực đến phát triển kinh tế , tăng nguồn lực phát triển , kích thích sự tăng trởng của kinh tế Việt Nam . 3. Ví dụ thực tiễn 1 vụ tranh chấp Thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ : Ngày 23/7/2003 Uỷ ban Thơng mại Quốc tế Hoa Kỳ đã đa ra quyết định rằng Việt Nam dã bán phá giá cá tra , và cá basa sang thị trờng Mỹ và thông qua mức thuế chống bán phá giá do Bộ Thơng mại Mỹ đa ra đối với Việt Nam . Đây là một vụ kiện hết sức phi lí bởi lẽ : Việt Nam đã nhiều lần yêu cầu Bộ Thơng mại Hoa Kỳ và Uỷ Ban Thơng mại Quốc tế Hoa Kỳ xem xét vụ việc một cách khách quan , công bằng , nguyên nhân các doanh nghiệp Việt Nam bán đợc cá tra và cá basa với giá rẻ hơn rất nhiều so với các nhà doanh nghiệp của Hoa Kỳ trên chính thị trờng của họ , đó là do Việt Nam đã sử dụng các biện pháp nuôi trồng với chi phí thấp nên bán đợc giá rẻ .Nhng quyết định cuối cùng của UBTMQT Hoa Kỳ ngày 23/7/2003 vẫn là quyết định không công bằng , không phản ánh đúng thực tế khách quan . Điều này đã gây thất bại cho không chỉ các doanh nghiệp và hàng vạn hộ nuôi cá ở Việt Nam mà cho cả ngời tiêu dùng Hoa Kỳ . Việc áp dụng các rào cản bảo hộ không công bằng đối với sản phẩm cá tr và cá basa của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ bất chấp sự phản đối mạnh mẽ của d luận rộng rãi , trong đó có d luận Hoa Kỳ , càng cho thấy xu hớng bảo hộ sản xuất trong nớc ngày càng cao ở Hoa Kỳ , đi ngợc lại chính sách khuyến khích tự do hoá thơng mại và tinh thần cạnh tranh bình đẳng mà chính phía Hoa Kỳ thờng xuyên đề cập . Các quyết định sai trái của Bộ Thơng mại Hoa Kỳ và UBTMQT Hoa Kỳ trong vụ kiện này hoàn toàn không phù hợp với tinh thần của Hiệp định Thơng Mại song phơng Việt Nam - Hoa Kỳ và sẽ ảnh hởng tiêu cực đến quan hệ kinh tế , thơng mại hiện đang gia tăng giữa hai nớc . iv. ảnh hởng của hiệp định đối với thu hút ĐầU TƯ NƯớC nGOàI 1. Cơ hội : Cơ hội lớn nhất là thông qua việc thực hiện các cam kết trong hiệp định, chúng ta có điều kiện hoàn thiện hệ thống pháp luật chính sách nhằm tạo dựng một môi trờng đầu t có tính hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao so với các nớc trong khu vực . Việc dành cho các nhà đầu t Hoa Kỳ môi trờng đầu t thuận lợi cũng tạo điều kiện để Việt Nam thu hút đầu t từ các nớc khác. Hiệp định tạo cơ sở để Việt nam phát triển nền kinh tế một cách lành mạnh có tính cạnh tranh , do đó đòi hỏi hiệp định xoá bỏ các phân biệt đối xử cho kinh tế quốc doanh và do đó , tạo sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế .Việc Mỹ và nớc ngoài đầu t vào các ngành kinh tế trong nớc sẽ tạo cạnh tranh giảm giá thành , do xoá bỏ độc quyền , có lợi cho ngời tiêu dùng và giúp Việt Nam có cơ hội phát triển , mở rộng thị trờng ra nớc ngoài nhờ đi vào công nghệ thông tin nhanh chóng hơn do giảm giá , cầu tăng . Nó cũng giúp làm trong sạch thị trờng tài chính tín dụng của Việt Nam ; đồng thời buộc các doanh nghiệp trong nớc phải nỗ lực đầu t , không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh , tiếp thu công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại đổi mới phơng thức quản lý để tăng sức cạnh tranh của mình . Hiệp định đợc thực hiện sẽ mở cho Việt Nam một thị trờng rộng lớn do thuế nhập khẩu hàng hoá của Việt nam vào Mỹ giảm xuống bằng mức các nớc đang phát triển khác . Thuế nhập khẩu nói chung từ 40-60% giảm xuống còn 3%. Việc thực hiện hiệp định sẽ làm cho mối quan hệ Việt -Mỹ tiếp tục đợc cải thiện và phát triển về mọi mặt , mở ra cơ hội phát triển du lịch , văn hoá , giáo dục đào tạo , phục vụ công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc , đồng thời đẩy mạnh đầu t nớc ngoài vào các lĩnh vực trên . 2. Những thách thức khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực : Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu t nớc ngoài còn thiếu đồng bộ, cha đủ mức cụ thể , còn nhiều quy định mâu thuẫn chồng chéo .Việc thực thi pháp luật , chính sánh còn tuỳ tiện , không nhất quán . Một số văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t nớc ngoài thờng xuyên thay đổi , cha tính đến lợi ích chính đáng của nhà đầu t . Đây là một thách thức lớn trong quá trình thực thi các cam kết . Bộ máy quản lý cồng kềnh , chồng chéo và thủ tục hành chính của ta quá phức tạp , nhất là các thủ tục liên quan đến triển khai dự án đầu t nh đất đai , xây dựng , xuất nhập khẩu , hải quan quá phiền hà và chậm cải tiến . Các tiêu chí cấp phép và từ chối cấp phép còn thiếu minh bạch , cha rõ ràng và trong một số trờng hợp còn thiếu nhất quán . Tình hình này cùng với tệ nạn tham nhũng , sách nhiễu trong quá trình thực thi pháp luật đã làm biến dạng các chủ chơng chính sách của nhà nớc , làm nản lòng các nhà đầu t . Hệ thống hai giá tồn tại từ nhiều năm nay , mặc dù đã từng bớc đợc thu hẹp , không đáp ứng yêu cầu dành đối xử quốc gia cho nhà đầu t nớc ngoài , đồng thời đang là yếu tố làm giảm sức hấp dẫn và cạnh tranh của môi trờng đầu t Việt Nam. Việc đầu t phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực không theo kịp với tốc độ tăng trởng kinh tế xã hội , đội ngũ cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề quá thiếu cả về số lợng và chất lợng , không đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp cũng là những hạn chế không kém phần quan trọng . 3.Một số giải pháp chủ yếu: 3.1 Xây dựng một mặt bằng pháp lý cho đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng chế độ đối xử quốc gia : Điều chỉnh những quy định về lĩnh vực đầu t có điều kiện tại Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng7 năm 200 của Chính phủ , hớng dẫn thi hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam theo hớng xóa bỏ các hạn chế về hình thức đầu t . Tăng sự mềm dẻo , hấp dẫn của môi trờng đầu t bằng các chính sách nh : Chính sách thơng mại cần thông thoáng theo hớng tự do hóa để đảm bảo khả năng xuất khẩu và nhập khẩu các máy móc thiết bị , nguyên liệu sản xuất cũng nh sản phẩm ; Chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc các vấn đề chống lạm phát và ổn định tiền tệ ; Chính sách lãi xuất và tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến dòng chảy của vốn ĐTNN với t cách là yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận thu đợc tại một thị trờng xác định Những u đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các u đãi tài chính dành cho ĐTNN. Mức u đãi thuế cao hơn luôn đợc dành cho các dự án có quy mô lớn , dài hạn , hớng về xuất khẩu , sử dụng nhiều nguyên liệu và lao động trong nớc tái đầu t lợi nhuận và có mức “ nội địa hóa ” sản phẩm và công nghệ cao hơn . Tăng cờng tính minh bạch và có thể dự đoán trớc của luật pháp Từng bớc thống nhất các quy định về u đãi đầu t và chi phí hoạt động giữa đầu t trong nớc và ĐTNN . Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu t . 3.2 . Nâng cao năng lực quản lý và hiệu lực điều hành của Nhà nớc trong lĩnh vực ĐTNN: Hoàn chỉnh quy trình ban hành các văn bản pháp quy nhằm ngăn chặn việc ban hành văn bản trái quy định chung hoặc thực hiện không nghiêm các quyết định của Chính phủ về ĐTNN . Công khai hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành chính , trách nhiệm xử lý của các cơ quan quản lý Nhà nớc . Ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc hiện tợng cửa quyền , sách nhiễu của công chức Nhà nớc . Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ , ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý Nhà nớc đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài . 3.3 . Đầu t thích đáng cho việc phát triển cơ sở hạ tầng: Nhà nớc phải thực sự đảm bảo cơ sở hạ tầng đến chân hàng rào doanh nghiệp có vốn ĐTNN và thực hiện việc điều tiết , định hớng thu hút ĐTNN bằng việc tăng cờng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tại các vùng lãnh thổ và các công cụ kinh tế vĩ mô khác . kết luận Hiện nay trên thế giới tất cả mọi ngời đều nhận thấy rằng đầu t nớc ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của các nớc và khu vực . Việc huy động vốn ĐTNN để phát triển kinh tế - xã hội là t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0143.doc
Tài liệu liên quan