Đề tài Giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: GIAI CẤP CÔNG NHÂN & GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM 3

CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN 3

1.1.SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN NÓI CHUNG 3

1.2.KHÁI NIỆM GIAI CẤP CÔNG NHÂN 6

1.3.GIAI CẤP CÔNG NHÂN LÀ NÒNG CỐT CHỦ ĐẠO LÃNH ĐẠO LIÊN MINH CÔNG-NÔNG- TRÍ THỨC Ở CÁC THỜI KỲ 7

CHƯƠNG II 9

SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM 9

2.1 CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA LÀ QUÁ TRÌNH TẤT YẾU 9

2.2 ĐẶC ĐIỂM HIỆN ĐẠI HÓA VÀ CÔNG NGHIỆP HÓA Ở NƯỚC TA 12

CHƯƠNG III 18

VAI TRÒ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA & HIỆN ĐẠI HÓA, XÂY DỰNG QUAN HỆ SẢN XUẤT MỚI 18

3.1 CNH-HĐH VÀ VAI TRÒ XÂY DỰNG QUAN HỆ SẢN XUẤT THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN 18

3.2 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN CẢ SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG 21

PHẦN II: GIAI CẤP CÔNG NHÂN 23

TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI 23

Thời cơ và thách thhức đối với giai cấp công nhân ở thời kỳ mới 23

PHẦN III: KẾT LUẬN 24

1.VAI TRÒ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN NGÀY NAY 24

2.CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN NGÀY CÀNG PHÁT TRIỂN 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giai cấp công nhân và giai cấp công nhân Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiện làm cỏch mạng lật đổ chế độ thuộc địa nửa phong kiến, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để đi lờn chủ nghĩa xó hội, thỡ cụng nghiệp húa là một tất yếu, là một sự nghiệp cỏch mạng vẻ vang, nhằm xõy dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định thắng lợi của thời kỳ quỏ độ lịch sử. Vỡ vậy éảng ta đó đề ra đường lối cụng nghiệp húa xó hội chủ nghĩa, coi đú là nhiệm vụ trung tõm suốt thời kỳ quỏ độ đi lờn chủ nghĩa xó hội, là một đường lối, quan điểm cơ bản hết sức đỳng đắn, làm cho chủ nghĩa xó hội khụng chỉ là ước vọng của nhõn dõn ta mà là một hiện thực đẹp đẽ, cú cơ sở bảo đảm về phương diện kinh tế. V.I. Lờ-nin đó từng núi, năng suất lao động là cỏi căn bản tạo nờn chiến thắng của một trật tự xó hội mới. Cụng nghiệp húa tư bản chủ nghĩa cũng đó tạo cho chủ nghĩa tư bản một chiến thắng như thế - chiến thắng chế độ phong kiến và mọi nền sản xuất nhỏ. Bõy giờ đến lượt chỳng ta, cũng chỉ cú thể bằng cụng nghiệp húa xó hội chủ nghĩa để tạo nờn chiến thắng sản xuất nhỏ và con đường tư bản chủ nghĩa, mới chứng tỏ được rằng trong điều kiện xuất phỏt từ nền kinh tế kộm phỏt triển, nhưng dưới sự lónh đạo của éảng, biết phỏt huy cao độ nội lực đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế một cỏch chủ động và khộo lộo, tranh thủ sức sản xuất hiện đại của thế giới, thỡ vẫn cú thể phấn đấu đi lờn chủ nghĩa xó hội. t Trước nay, éảng ta vẫn luụn luụn chỉ ra rằng, chỳng ta tiến hành cụng cuộc cụng nghiệp húa xó hội chủ nghĩa, tuy rằng cú kế thừa kinh nghiệm của quỏ trỡnh cụng nghiệp húa tư bản chủ nghĩa, nhưng căn bản phải cú mục đớch, bước đi và cỏch làm phự hợp với bản chất của chủ nghĩa xó hội. Mục đớch của cụng nghiệp húa ở nước ta phải là phỏt triển sản xuất gắn liền với cải thiện điều kiện lao động và đời sống của nhõn dõn, trước hết là nhõn dõn lao động. Lợi nhuận là cần thiết, song khụng chạy theo lợi nhuận đơn thuần, càng khụng xỏc định nú là mục đớch chủ yếu. Chỳng ta khụng theo "chủ nghĩa duy kinh tế", trỏi lại từng bước phỏt triển lực lượng sản xuất phải gắn liền với từng bước cú tiến bộ xó hội. Chỳng ta phải chỳ ý từng bước cụng nghiệp húa gắn liền với từng bước xõy dựng quan hệ sản xuất mới - quan hệ sản xuất mới này cú nhiều mặt. Quỏ trỡnh cụng nghiệp húa bao giờ cũng gắn liền với xõy dựng và phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp. Chủ nghĩa tư bản thường bắt đầu chủ yếu từ cụng nghiệp nhẹ, sản xuất cỏc hàng húa tiờu dựng. éiều đú rất phự hợp với lợi ớch thiết thực của cỏc nhà tư bản, nhất là lỳc chủ nghĩa tư bản cũn đang non yếu, vỡ vốn ớt, nhưng lại chu chuyển nhanh, tiền cụng rẻ, lợi nhuận nhiều, do đú thuận lợi cho tớch lũy và tớch tụ tư bản, giỳp cỏc tư bản cỏ biệt lớn lờn nhanh chúng. Chủ nghĩa tư bản cuối thế kỷ 20 đó khỏc, lỳc này chủ nghĩa tư bản thế giới đó là một hệ thống lớn mạnh, tớn dụng thế giới rất phỏt triển, thỡ một nước tư bản chủ nghĩa như Hàn Quốc lại cú thể cú bước đi cả cụng nghiệp nhẹ và cụng nghiệp nặng ngay từ đầu, chỉ trong vũng thập niờn 60 và thập niờn 70 của thế kỷ trước mà đó hoàn thành cụng nghiệp húa, trở thành một quốc gia cú nền cụng nghiệp hiện đại, đủ sức sản xuất hàng chục triệu tấn thộp, sản xuất nhiều mỏy múc tiờn tiến từ mỏy cỏi đến cỏc mỏy phụ trợ, từ mỏy cụng cụ cho đến cỏc mỏy sản xuất hàng tiờu dựng, theo đú tất yếu đó sản xuất được nhiều hàng tiờu dựng phự hợp thời đại. Khụng đầy 20 năm mà Hàn Quốc tự trang bị được kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dõn, nền kinh tế Hàn Quốc khụng những tự khẳng định mỡnh mà cũn cú sức cạnh tranh trờn thị trường thế giới, ngay cả với hàng húa Mỹ (như mặt hàng ụ-tụ...). Cỏc nước xó hội chủ nghĩa thỡ lại càng khỏc hẳn, xột về mục đớch và điều kiện, thỡ bước đi, cỏch làm của cụng nghiệp húa xó hội chủ nghĩa khụng giống cụng nghiệp húa tư bản chủ nghĩa. Ngay từ đầu, cỏc nước xó hội chủ nghĩa đó cú thể huy động sức mạnh của toàn xó hội, của Nhà nước, để tớnh toỏn phỏt triển cụng nghiệp nặng chứ khụng chỉ chờ từng tư bản cỏ biệt tự lớn lờn hoặc chờ quỏ trỡnh tập trung tư bản như trong xó hội tư bản. Cỏc nước xó hội chủ nghĩa luụn cú yờu cầu bức xỳc về độc lập tự chủ, cú sức mạnh về kinh tế và quốc phũng để bảo vệ chế độ xó hội chủ nghĩa, trong khi cỏc lực lượng đế quốc luụn luụn muốn búp chết cỏc nhà nước xó hội chủ nghĩa non trẻ. Chớnh trong điều kiện như vậy của Liờn Xụ trước đõy, Lờ-nin đó nhấn mạnh rằng cụng nghiệp húa nước nhà là ưu tiờn phỏt triển sản xuất tư liệu sản xuất cú ý nghĩa quyết định trong cuộc xõy dựng chủ nghĩa xó hội. Lờ-nin viết: "Thế mà chớnh ngành cụng nghiệp này, gọi là "cụng nghiệp nặng", lại là cơ sở chủ yếu của chủ nghĩa xó hội. éồng thời cụng nghiệp nặng cũng là cơ sở của khả năng quốc phũng của nước nhà - Khụng cú cụng nghiệp nặng thỡ chỳng tụi sẽ khụng thể xõy dựng được cụng nghiệp nào cả, và nếu khụng cú cụng nghiệp, thỡ núi chung chỳng tụi sẽ diệt vong, khụng cũn là một nước độc lập nữa" Lờ-nin đó đề ra một kế hoạch điện khớ húa Liờn Xụ, thực chất là tiến hành cuộc cỏch mạng kỹ thuật, cụng nghiệp húa mạnh mẽ đất nước. Thực hiện tư tưởng vĩ đại của Lờ-nin, éảng cộng sản Liờn Xụ và Nhà nước Xụ Viết, đứng đầu là Sta-lin, đó tiến hành 2 kế hoạch 5 năm, dốc sức cụng nghiệp húa xó hội chủ nghĩa (gắn liền với hợp tỏc húa nụng nghiệp). Chỉ sau 10 năm, Liờn Xụ đó trở thành một cường quốc cụng nghiệp, ngành điện, thộp, chế tạo mỏy phỏt triển chưa từng thấy, tự trang bị kỹ thuật khắp cỏc ngành kinh tế quốc dõn, sản xuất hàng loạt mỏy cày, mỏy bừa, mỏy gặt đập. Về sau, nền cụng nghiệp to lớn ấy của Liờn Xụ đó sản xuất hàng vạn xe tăng, đại bỏc, hàng ngàn mỏy bay chiến đấu, hàng trăm chiến hạm, gúp phần to lớn tiờu diệt chủ nghĩa phỏt-xớt thế giới, giải phúng loài người, bảo vệ chế độ xó hội chủ nghĩa ở Liờn Xụ. Núi đến Trung Quốc, chớnh nhờ vào coi trọng xõy dựng cụng nghiệp nặng, trước hết là thộp và cơ khớ chế tạo mỏy, mà ngày nay Trung Quốc gần như sản xuất được mọi thứ, đó trở thành một cường quốc quõn sự và đang trở thành một cường quốc kinh tế. Sau gần 30 năm thực hiện cải cỏch, mở cửa đời sống của nhõn dõn Trung Quốc từ tỡnh trạng đúi kộm, lạc hậu lờn trỡnh độ thu nhập bỡnh quõn đầu người gần 2.000 USD một năm. Trong hoàn cảnh, điều kiện của nước ta, Bỏc Hồ đó sỏng suốt chỉ ra rằng, "đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quỏ độ là từ một nước nụng nghiệp lạc hậu tiến thẳng lờn chủ nghĩa xó hội khụng phải kinh qua giai đoạn phỏt triển tư bản chủ nghĩa... Vỡ vậy, nhiệm vụ quan trọng nhất của chỳng ta là phải xõy dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xó hội". Với kết quả tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao, giải quyết khụng những đủ lương thực mà cũn xuất khẩu nữa, bắt đầu cú tớch lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dõn, đời sống nhõn dõn được ổn định và cải thiện rừ rệt, éại hội VIII của éảng (6-1996) đỏnh giỏ đất nước đó thoỏt khỏi tỡnh trạng khủng hoảng kinh tế - xó hội, kết thỳc chặng đầu thời kỳ quỏ độ, đó tạo được những tiền đề để đẩy mạnh cụng nghiệp húa. éại hội VIII chỉ rừ từ đõy đất nước ta bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cụng nghiệp theo hướng hiện đại. Cụng nghiệp húa xó hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tõm trong suốt thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội của nước ta. Nhưng nó đũi hỏi phảI có đường lối quan điểm và cả bước đi, cỏch làm đỳng đắn. Thắng lợi của cụng nghiệp húa, hiện đại húa sẽ quyết định thắng lợi của thời kỳ quỏ độ. Cụng nghiệp húa xó hội chủ nghĩa vừa mang tớnh nhõn dõn vừa mang tớnh éảng sõu sắc, là một sự nghiệp cỏch mạng rất vẻ vang của éảng, Nhà nước và nhõn dõn ta. 2.2 Đặc điểm hiện đại hóa và công nghiệp hóa ở nước ta a.Vấn đề rỳt ngắn thời gian cụng nghiệp húa và đuổi kịp cỏc nước Cú nhiều lý do để tin tưởng rằng CNH của nước ta cú nhiều khả năng để rỳt ngắn thời gian so với cỏc nước CNH cổ điển chõu Âu trước đõy. Một mặt, việc gắn kết cả yờu cầu CNH và HĐH vào cựng trong một quỏ trỡnh sẽ cho phộp trỏnh được trựng lặp trong nhiều bước cú tớnh chuyển tiếp và một số khõu cơ cấu lại hai ba lần. Mặt khỏc, tiến trỡnh CNH của chỳng ta khụng phải là một quỏ trỡnh tự phỏt, tự điều chỉnh, mà là một tiến trỡnh cú điều khiển, chỉ đạo theo một đường lối và một chiến lược nhất quỏn với những bước đi cú chọn lọc, cú tớnh toỏn hợp lý. Ngoài ra, chỳng ta cũng thừa hưởng được nhiều kinh nghiệm cả thành cụng và thất bại của cỏc nước đi trước. Với đà phỏt triển khỏ nhanh của nước ta như hiện nay, đến năm 2020 GDP bỡnh quõn đầu người cũng mới đạt trờn dưới 2.000 USD. Với mức thu nhập ấy, cỏc chỉ tiờu phỏt triển khỏc cũng khú cú khả năng đạt mức cao, chất lượng của sự phỏt triển khú bảo đảm vững chắc. Bởi vậy, con đường an toàn cho việc thực hiện mục tiờu phỏt triển bền vững và rỳt ngắn thời gian cú thể dựa trờn hai yếu tố. Một là, nhanh chúng phỏt triển cụng nghệ mới, cụng nghệ cao để nõng cao và duy trỡ tốc độ phỏt triển. Hai là, chuẩn bị tốt nhất cỏc điều kiện tiền đề cho CNH, HĐH (giỏo dục, đào tạo, khoa học, cụng nghệ, kết cấu hạ tầng, thể chế quản lý...) để nắm bắt và lợi dụng tối đa thời cơ thuận lợi khi nú xuất hiện để tạo ra những bước phỏt triển cú tớnh nhảy vọt với tốc độ đột biến cao hơn. Nội dung đú cũng đó được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, đõy đồng thời cũng là sự đỳc rỳt từ kinh nghiệm của một số nước cụng nghiệp mới. Vấn đề đuổi kịp cỏc nước đi trước cú thể thực hiện được trong một khoảng thời gian hợp lý hay khụng cũng là một vấn đề cần được làm rừ. Nếu so sỏnh với một vài nước khu vực, thỡ thời gian đuổi kịp cũn khỏ dài. Vớ dụ, thu nhập bỡnh quõn đầu người hiện nay của Thỏi Lan, Trung Quốc cao gấp 3- 4 lần so với Việt Nam, nhưng tốc độ tăng thu nhập cũng xấp xỉ hoặc cao hơn ta. Trong khi đú, nếu tốc độ phỏt triển của Việt Nam được giữ liờn tục như hiện nay thỡ sau 30 năm nữa cũng vẫn chưa thể đuổi kịp họ về thu nhập. Như vậy, bài toỏn đuổi kịp tớnh với hai nước trờn hầu như khụng khả thi trong trung hạn. Tuy nhiờn, nếu tớnh so sỏnh với bỡnh quõn của cỏc nhúm nước, mà chỳng ta cần đặt mục tiờu đuổi kịp, như nhúm cỏc nước đang phỏt triển, nhúm nước chõu Á, hay mức bỡnh quõn toàn cầu v.v., thỡ kết cục bài toỏn lại hoàn toàn khỏc. Vớ dụ, so với nhúm cỏc nước đang phỏt triển, thỡ sẽ cần 20 năm để đuổi kịp và bắt đầu vượt lờn trước. So với bỡnh quõn toàn cầu sẽ cần khoảng 30 năm, và thậm chớ so với mức khởi đầu của cỏc nước đó phỏt triển, mà tốc độ tăng trưởng liờn tục thường rất thấp, chỳng ta cũng sẽ thấy rừ khả năng đuổi kịp là hiện thực. Hơn nữa, những ước tớnh trờn đõy mới chỉ xột đến một yếu tố tăng trưởng về kinh tế - thu nhập bỡnh quõn đầu người, chưa tớnh đến ảnh hưởng của tỷ giỏ hối đoỏi đang cú lợi cho chỉ số tăng trưởng của những nước như Việt Nam và cũng chưa kể đến khả năng cú thể cú bước phỏt triển đột biến khi cú cơ hội như dự kiến của Chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội. Cỏc nhà nghiờn cứu nước ngoài ước tớnh Trung Quốc đó đi được 73% trờn con đường cụng nghiệp húa, và cũng theo ước tớnh trờn, Việt Nam cũng đó đạt được 61%. Như vậy, mục tiờu năm 2020 "cơ bản trở thành một nước cụng nghiệp" khụng phải là khụng cú cơ sở để thực hiện. b.Về cụng nghiệp húa, hiện đại húa nụng nghiệp, nụng thụn Theo báo điện tử Đảng cộng sản - Cần tạo trong nụng nghiệp, nụng thụn mụi trường ban đầu thớch hợp để cú thể tiếp nhận những chớnh sỏch và giải phỏp cụ thể của quỏ trỡnh CNH, HĐH. Cú ba việc cần làm trước: + Sớm hoàn thành chương trỡnh xúa đúi, giảm nghốo ở cỏc vựng nụng thụn, tạo mặt bằng kinh tế - xó hội tương đối đồng đều. Quan tõm vấn đề ỏp dụng những tiờu chuẩn nghốo đúi sỏt với tiờu chuẩn quốc tế để dễ đỏnh giỏ và so sỏnh, đồng thời chỳ trọng đến yờu cầu bền vững, khụng để xảy ra hiện tượng đúi nghốo trở lại và làm biến dạng mụi trường nụng thụn. + Sớm xõy dựng một nền kinh tế hàng húa ở nụng thụn, phỏ vỡ thế độc canh, tự cấp tự tỳc cũn rớt lại. Muốn vậy, chỉ giỳp nụng thụn xõy dựng kết cấu hạ tầng tối thiểu (điện, đường, trường, trạm, chợ) và cho vay vốn ban đầu vẫn chưa đủ. Cũn cần sớm hỡnh thành một mạng lưới cụng ty, xớ nghiệp vừa và nhỏ (kể cả cực nhỏ) trờn cơ sở huy động sự tham gia của cỏc doanh nghiệp từ cỏc vựng cụng nghiệp, cỏc lực lượng quõn đội tại chỗ làm kinh tế và nguồn vốn của Nhà nước. + Xõy dựng quy hoạch về an toàn lương thực và bảo vệ mụi trường sinh thỏi nụng thụn, vừa sử dụng hợp lý đất đai, mặt nước, vừa chủ động phũng chống thiờn tai. - Việc ỏp dụng cỏc phương phỏp cụng nghiệp và tổ chức tiờn tiến vào sản xuất nụng - lõm - ngư nghiệp, tạo năng suất cao và chất lượng hàng húa nụng sản đỏp ứng yờu cầu của thị trường trong và ngoài nước, sẽ bảo đảm cho thu nhập của người nụng dõn được nõng lờn xấp xỉ với mặt bằng thu nhập chung của xó hội. Muốn đạt được yờu cầu trờn, trước hết cần đầu tư vào cỏc biện phỏp kỹ thuật: thủy lợi húa, cơ giới húa, sinh học húa và điện khớ húa. Bờn cạnh đú, cỏc giải phỏp về tổ chức sản xuất đang đặt ra những vấn đề bức xỳc. Khụng thể cụng nghiệp húa nụng nghiệp trờn cơ sở những mảnh ruộng quỏ manh mỳn, những tổ chức sản xuất quỏ nhỏ bộ, luụn bị động về tiờu thụ sản phẩm và khú khăn về ỏp dụng cỏc biện phỏp cụng nghệ mới. Cỏc hỡnh thức hợp tỏc xó sản xuất ở đồng bằng và cỏc kiểu trang trại ở vựng trung du, miền nỳi và ven biển phải đúng gúp vào việc mở rộng quy mụ khai thỏc, nhờ đú cỏc biện phỏp kỹ thuật mới phỏt huy được hiệu quả. Mặt khỏc, muốn đưa nụng nghiệp lờn trỡnh độ hiện đại thỡ đó đến lỳc cần tạo điều kiện để ỏp dụng một cỏch phổ biến cỏc cụng nghệ mới vào lĩnh vực nụng nghiệp, nụng thụn, xõy dựng những khu nụng nghiệp cụng nghệ cao, đổi mới kỹ thuật và tổ chức sản xuất, kể cả tổ chức lại cuộc sống ở cỏc vựng nụng thụn. - Một nhõn tố quan trọng trong CNH, HĐH nụng nghiệp, nụng thụn là vấn đề phỏt triển cụng nghiệp ở cỏc vựng nụng thụn hay là vấn đề cơ cấu lại kinh tế và lao động nụng thụn. Theo số liệu thống kờ, lao động nụng nghiệp hiện đang đúng gúp khoảng 20% GDP toàn quốc, tỷ lệ đú sẽ giảm dần (tuy giỏ trị tuyệt đối vẫn tăng), dự bỏo cú thể xuống dưới 10% sau năm 2020. Như vậy, muốn tăng thu nhập của nụng dõn lờn gần với mức chung của cả nước thỡ tỷ lệ lao động trong nụng nghiệp cũn cần giảm nhiều, diện tớch đất canh tỏc cho mỗi lao động phải tăng lờn... Do đú số lao động dụi dư ở vựng nụng thụn sẽ rất lớn. Tạo việc làm mới sẽ là vấn đề cấp bỏch và kộo dài trong suốt thời kỳ CNH, HĐH. Đương nhiờn là khu vực cụng nghiệp và dịch vụ (sẽ chiếm đến 80% - 90% nền kinh tế) phải cú nhiệm vụ thu hỳt số lao động dụi dư đú. Song nếu chuyển tất cả về mấy thành phố lớn và cỏc khu cụng nghiệp sẽ khụng thể là phương ỏn tối ưu. Tuy cú thể tăng nhanh tỷ lệ đụ thị húa, nhưng những nhu cầu về đất đai, kết cấu hạ tầng và rủi ro về mụi trường là rất khú giải quyết, chưa kể nhu cầu về vốn đầu tư để tạo ra việc làm trong cụng nghiệp hiện đại. Giải phỏp thớch hợp sẽ là tớch cực phỏt triển cụng nghiệp và dịch vụ ở cỏc vựng nụng thụn, hỡnh thành một mạng lưới cụng - thương vừa, nhỏ và siờu nhỏ vừa nằm gần cỏc vựng nguyờn liệu và hộ tiờu thụ, vừa tạo nhiều việc làm và cú thể xử lý tốt vấn đề mụi trường và đụ thị húa. Ngoài những khu cụng nghiệp tập trung lớn hàng trăm hộc-ta, trong quy hoạch phỏt triển cần sắp xếp một mạng lưới "tiểu khu cụng nghiệp" hay cụm cụng nghiệp vừa và nhỏ ở khắp cỏc tỉnh (trong đú cú cỏc cụm làng nghề) để cho cụng nghiệp cũng như đụ thị khụng bị quỏ tải bởi tỡnh trạng tập trung vào một số cực, mà điều kiện thực tế khụng đủ sức chịu đựng về mọi phương diện xó hội, mụi trường và cung ứng... - Một vấn đề bao trựm về CNH, HĐH nụng nghiệp, nụng thụn là việc xõy dựng kết cấu hạ tầng nụng thụn mới. Giai đoạn đầu cần quan tõm đến đường sỏ và điện nước. Vấn đề đũi hỏi nhiều thời gian hơn là việc sắp xếp lại dõn cư cho phự hợp với phõn bố lại lao động và cải thiện mụi trường sống vựng nụng thụn để vẫn giữ nguyờn được khung cảnh thiờn nhiờn đặc trưng làng quờ, nhưng lại cú được những tiện nghi đời sống hiện đại như ở cỏc đụ thị. Thực hiện những yờu cầu trờn, cỏch tốt nhất là sắp xếp và hỡnh thành nhiều thị trấn nhỏ làm nơi tập trung cụng nghiệp và dịch vụ, nơi ươm tạo và phỏt triển kỹ thuật, cụng nghệ phục vụ nụng thụn, và biến những nơi này thành điểm văn húa nụng thụn mới. Một mạng lưới những thị trấn như vậy, phõn bố rộng trờn tất cả cỏc vựng lónh thổ, nối liền với những trung tõm cụng nghiệp mới và những đụ thị đó cú sẵn bằng một hệ thống giao thụng thuận lợi, một mạng thụng tin và cỏc hạ tầng kỹ thuật... cú thể bảo đảm cho sự phỏt triển hài hũa của toàn bộ đời sống kinh tế, văn húa, xó hội của cả nước. Song song với việc xõy dựng hạ tầng kỹ thuật đú, cần thực hiện chương trỡnh nõng cao dõn trớ, đào tạo nguồn nhõn lực và bồi dưỡng nhõn tài ở vựng nụng thụn ngang tầm nhiệm vụ mới. c.Về phỏt triển khoa học, cụng nghệ Vấn đề làm thế nào để khoa học, cụng nghệ (kể cả giỏo dục và đào tạo) thực sự trở thành nền tảng và động lực của CNH, HĐH đó được làm rừ dần với chủ trương của Chớnh phủ về "xó hội húa", đổi mới quản lý cụng tỏc khoa học, cụng nghệ và đổi mới quản lý giỏo dục đại học. Cơ chế quản lý khoa học, cụng nghệ những năm qua thường khụng nối kết trực tiếp người nghiờn cứu với người sử dụng kết quả nghiờn cứu. Giữa 2 khõu cung và cầu đú thường phải qua khõu trung gian là Nhà nước, kinh phớ nghiờn cứu và ứng dụng khoa học, cụng nghệ chủ yếu là từ ngõn sỏch nhà nước. Trong khi đú, doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp nhà nước) khụng bị ràng buộc (đỳng ra là chưa cú động lực) phải tỡm đến tiến bộ khoa học. Cỏc cơ quan khoa học, cụng nghệ lớn phần nhiều là thuộc sở hữu nhà nước, tỡnh trạng bao cấp làm cho lao động của cỏc nhà khoa học chưa được đỏnh giỏ đỳng mức do hoạt động khoa học, cụng nghệ cũn tập trung quỏ nhiều vào Nhà nước, phụ thuộc vào cơ chế hành chớnh quan liờu, phần lớn được ngõn sỏch nhà nước bao cấp. Để khắc phục những nhược điểm trờn, Nhà nước nờn tập trung chủ yếu vào việc ban hành cỏc chớnh sỏch quản lý và khuyến khớch hoạt động nghiờn cứu và ứng dụng khoa học, cụng nghệ, xỏc định cỏc hướng ưu tiờn cho từng thời kỳ tương ứng với cỏc chớnh sỏch phỏt triển kinh tế - xó hội. Về nhu cầu nghiờn cứu, Nhà nước đặt hàng bằng phương thức giao thầu hoặc đấu thầu cỏc đề tài về quản lý nhà nước và khoa học cơ bản, đồng thời lập cỏc quỹ hỗ trợ phỏt triển khoa học, cụng nghệ và quỹ "mạo hiểm" để hỗ trợ một phần cho cỏc đề tài về sản xuất, kinh doanh phục vụ cỏc hướng ưu tiờn quốc gia và bự đắp cho phần rủi ro trong nghiờn cứu khoa học, cụng nghệ. Cú cơ chế khuyến khớch và ràng buộc để cỏc doanh nghiệp trực tiếp đặt hàng với cỏc tổ chức nghiờn cứu, được nhận sự hỗ trợ của cỏc quỹ hỗ trợ phỏt triển khoa học, cụng nghệ, được ưu đói trong việc lập quỹ khoa học, cụng nghệ và trong khai thỏc, sử dụng cỏc kết quả nghiờn cứu cụng nghệ trong nước. Cỏc tổ chức khoa học, cụng nghệ ỏp dụng cơ chế sự nghiệp mới, cú quyền tự chủ và tự chịu trỏch nhiệm về kế hoạch hoạt động, về tổ chức nhõn sự và thu chi tài chớnh, khụng phõn biệt thuộc trung ương hay địa phương, cụng lập hay dõn lập, chỉ cũn sự khỏc nhau về trỡnh độ, năng lực chuyờn mụn, khoa học, nghĩa là năng lực cạnh tranh. Thu nhập của cỏn bộ khoa học phải dựa vào kết quả của lao động khoa học bỏ ra, cú thể rất cao nếu đem ứng dụng vào thực tế cú hiệu quả, nhưng cũng cú thể chỉ đạt mức bỡnh thường nếu chưa được ứng dụng, hoặc chưa cú kết quả. Ngoài ra, cần cú chế tài cụ thể trong việc bảo vệ quyền tỏc giả, quyền sở hữu trớ tuệ. Chương III Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp Công nghiệp hóa & hiện đại hóa, xây dựng quan hệ sản xuất mới 3.1 CNH-HĐH và vai trò xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN a. Đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, xõy dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước cụng nghiệ. Nhiệm vụ trung tõm của cỏch mạng nước ta trong suốt thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội, khụng qua chế độ tư bản chủ nghĩa là phải xõy dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xó hội, trong đú cú cụng nghiệp và nụng nghiệp hiện đại, văn hoỏ và khoa học tiờn tiến. Muốn thực hiện thành cụng nhiệm vụ quan trọng đú, nhất thiết phải tiến hành cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, tức là chuyển nền kinh tế nụng nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế cụng nghiệp văn minh. Thực chất của cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ là chuyển toàn bộ nền sản xuất xó hội từ lao động thủ cụng là chớnh sang lao động với phương tiện và phương phỏp tiờn tiến cú năng suất cao. Cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nền kinh tế quốc dõn trong bối cảnh toàn cầu hoỏ kinh tế, chỳng ta phải xõy dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Nền kinh tế độc lập, tự chủ, trước hết là độc lập, tự chủ về đường lối, chủ trương, chớnh sỏch phỏt triển kinh tế - xó hội, khụng lệ thuộc vào những điều kiện kinh tế - chớnh trị do người khỏc ỏp đặt, đồng thời cú tiềm lực kinh tế đủ mạnh; cú mức tớch luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế…cú năng lực nội sinh về khoa học và cụng nghệ; bảo đảm an ninh lương thực, an toàn năng lượng, tài chớnh, mụi trường…Xõy dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đụi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, từ đú phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước cụng nghiệp theo hướng hiện đại. b. Ưu tiờn phỏt triển lực lượng sản xuất, đồng thời xõy dựng quan hệ sản xuất phự hợp theo định hướng xó hội chủ nghĩa Theo quy luật chung nhất về sự phự hợp của quan hệ sản xuất với tớnh chất và trỡnh độ của lực lượng sản xuất thỡ bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu sự phỏt triển của lực lượng sản xuất. Trong suốt cả quỏ trỡnh thực hiện cụng cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta rất chỳ trọng ưu tiờn phỏt triển lực lượng sản xuất, nhiều ngành kinh tế được đầu tư, từng bước hiện đại. Mặt khỏc, chỳng ta cũng khụng coi nhẹ việc xõy dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới phự hợp. Thực tế những năm vừa qua, trong nụng nghiệp, nụng thụn, sự thớch ứng giữa trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất mới đó tạo ra những bước phỏt triển quan trọng trong khu vực kinh tế này. c. Phỏt huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn ngoại lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phỏt triển nhanh, cú hiệu quả và bền vữn. Trong bối cảnh khu vực hoỏ và toàn cầu hoỏ kinh tế, Đảng ta chỉ rừ phải phỏt huy cao độ nội lực, coi nội lực là quyết định, nhưng khụng được coi nhẹ nguồn ngoại lực, tranh thủ nguồn vốn, khoa học và cụng nghệ, kinh nghiệm quản lý…được xem là nguồn bổ sung quan trọng cho sự phỏt triển của đất nước. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế giỳp chỳng ta rỳt ngắn khoảng cỏch chờnh lệch với cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới, thuận lợi trong việc mở rộng thị trường tiờu thụ hàng hoỏ trong nước (những mặt hàng cú lợi thế). Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phỏt triển nhanh, cú hiệu quả và bền vững, điều này cần phải được quỏn triệt trong tất cả cỏc ngành, cỏc lĩnh vực của nền kinh tế, cả trước mắt cũng như lõu dài. Theo tham luận của đồng chớ Cự Thị Hậu, Ủy viờn Trung ương Đảng khúa IX, chủ tịch Tổng Liờn đoàn Lao động Việt:“Hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, do Đảng ta khởi xướng và lónh đạo, giai cấp cụng nhõn Việt Nam đó khụng ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang cú mặt trong tất cả cỏc ngành nghề, cỏc thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Giai cấp cụng nhõn (GCCN) Việt Nam đang lao động cần cự, sỏng tạo làm ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng húa cho xó hội và xuất khẩu với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Hiện nay, mặc dầu GCCN Việt Nam chỉ chiếm 13% dõn số, gần 23% lực lượng lao động xó hội, song hàng năm đó sản xuất ra khối lượng sản phẩm chiếm trờn 40% giỏ trị tổng sản phẩm, đúng gúp 60% ngõn sỏch nhà nước. Trong suốt quỏ trỡnh đổi mới GCCN Việt Nam đó cú nhiều đúng gúp quan trọng và xõy dựng hoàn thiện đường lối của Đảng, chủ trương, chớnh sỏch phỏp luật của Nhà nước và gúp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xó hội, giữ vững an ninh chớnh trị, trật tự an toàn xó hội. Mặc dầu GCCN nước ta đang cú sự phỏt triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, song trước yờu cầu của sự nghiệp cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước, trong điều kiện khoa học cụng nghệ ngày càng phỏt triển nhanh, toàn cầu hoỏ diễn ra như một xu thế khỏch quan, , tỡnh hỡnh thế giới cú những thay đổi hết sức nhanh chúng, õm mưu ''diễn biến hoà bỡnh'' của cỏc thế lực thự địch đối với nước ta vẫn cũn diễn biến phức tạp. Tỏc động mặt trỏi của kinh tế thị trường và sự du nhập của cỏc luồng văn hoỏ độc hại đang từng ngày, từng giờ tỏc động đến tất cả cỏc lĩnh vực của đời sống xó hội núi chung, đến GCCN núi riờng. Nờn GCCN Việt Nam đang đứng trước những thỏch thức vụ cựng to lớn: tỡnh trạng việc làm của cụng nhõn, lao động khụng ổn định, thời gian làm việc kộo dài và cường độ làm việc rất cao, điều kiện làm việc ớt được cải thiện, nờn tai nạn lao động gia tăng. Hàng chục vạn cụng nhõn lao động trong cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất phải thuờ nhà ở, trong điều kiện tạm bợ thiếu thốn và khụng đảm bảo an toàn Tỡnh hỡnh trờn cú nhiều nguyờn nhõn, song chỳng tụi cho rằng một trong những nguyờn nhõn cơ bản là những năm qua, Đảng, Nhà nước chưa quan tõm thoả đỏng đến xõy dựng, phỏt huy vai trũ GCCN. Một thực tế là Đảng luụn khẳng định mang bản chất GCCN, nhưng 39 năm qua, Ban chấp hành TW, Bộ Chớnh trị, Ban Bớ thư chưa cú nghị quyết riờng về GCCN và tổ chức Cụng đoàn Việt Nam, mặc dầu nhiều nhiệm kỳ Đại hội Đảng đó đề ra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36120.doc
Tài liệu liên quan