Đề tài Giải pháp áp dụng cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Lời mở đầu 1

Chương I 3

Những vấn đề chung về lãi suất cho vay của NHTM 3

1.1. Lãi suất Ngân hàng 3

Lãi suất tiền gửi: 3

1.1.1.1. Định giá tiền gửi theo phương pháp tổng hợp chi phí- thu nhập 6

1.1.1.2. Định giá xâm nhập thị trường: 6

1.1.1.3. Định giá có điều kiện (Thiết lập bảng giá đối với các nhóm khách hàng gửi tiền) 6

1.1.1.4. Định giá nhằm mục tiêu trọng điểm: 7

1.1.1.5. Định giá tiền gửi trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng. 7

Với ý tưởng tranh thủ những khách hàng tôt nhất, ngân hàng đã tiến hành định giá tiền gửi theo số lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Những khách hàng sử dụng từ hai dịch vụ trở lên có thể phải chịu lệ phí ở mức thấp, thậm chí không phải trả lệ phí, còn những khách hàng chỉ có quan hệ hạn chế với ngân hàng sẽ phải trả lệ phí cao hơn. Nhà quản lý cho rằng việc sử dụng nhiều các dịch vụ sẽ làm tăng sự phụ thuộc của khách hàng vào ngân hàng và điều này sẽ khiến khách hàng khó rời bỏ ngân hàng để tìm một ngân hàng khác. Bởi vậy, ít nhất là trên lý thuyết, chính sách định giá trên cơ sở quan hệ sẽ tạo sự trung thành của khách hàng và làm cho họ kém nhạy cảm hơn với lãi suất tiền gửi của đối thủ cạnh tranh. 7

Lãi suất cho vay: 8

1.1.2.1. Lãi suất cho vay kinh doanh: 9

1.1.2.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng: 11

1.1.2.3. Lãi suất cho vay bất động sản 12

Lãi suất cho vay liên ngân hàng: 12

1.2. Cơ chế lãi suất cho vay của ngân hàng: 13

1.2.1. Lãi suất cố định: 13

1.2.2. Lãi suất thả nổi: 14

1.2.3.Khung lãi suất ( lãi suất cơ bản) 15

1.3. Lãi suất cho vay thoả thuận 15

1.3.1. Cơ sở khoa học, thực tiễn của lãi suất thỏa thuận 16

1.3.2. Tác động tích cực và tính tất yếu của việc thay đổi cơ chế lãi suất theo hướng thị trường: 19

1.3.2.1. Tác động ảnh hưởng tích cực 19

1.3.2.2.Tác động ảnh hưởng tiêu cực: 21

1.3.2.3. Tính tất yếu: 21

1.3.2.3.1. Ý nghĩa thực sự của lãi suất tín dụng: 21

1.3.2.3.1.1.Ý nghĩa thương mại 21

1.3.2.3.1.2. Ý nghĩa xã hội: 22

1.3.2.3.1.3. Ý nghĩa thực tiễn 23

1.3.2.3.2.Thực hiện chính sách lãi suất trong thời gian qua: 24

1.3.2.3.2.1. Thời kỳ bao cấp: 24

1.3.2.3.2.2. Trong thời kỳ đổi mới: 24

1.3.2.3.3. Thực hiện lãi suất cho vay thỏa thuận bằng VNĐ: 25

1.3.2.3.3.1. Xuất phát từ thực tế: 25

1.3.2.3.3.2. Các yếu tố khách quan 26

1.4. Yêu cầu và điều kiện áp dụng lãi suất thả nổi trong hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam. 28

Xét về điều kiện kinh tế vĩ mô: 29

1.4.2. Xét về các điều kiện tiên quyết trong khu vực tài chính: 29

Chương 2 33

Thực trạng áp dụng cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận bằng VNĐ tại các NHTM nói chung và tại Sở Giao dịch I- NHCT Việt Nam. 33

2.1. Khái quát về Sở Giao dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam.(SGD I- NHCTVN). 33

2.1.1. Khái quát về bộ máy tổ chức của SGD I- NHCTVN 33

2.1.1.2.1. Nghĩa vụ 34

2.1.1.2.2. Quyền hạn 34

2.1.1.3. Tổ chức bộ máy điều hành của SGD I- NHCTVN 35

2.1.1.3.2. Nhiệm vụ các phòng ban: 36

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD I- NHCTVN 39

2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 39

2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn: 41

2.2. Diễn biến lãi suất ở Việt Nam từ trước tới nay: 44

2.2.1. Giai đoạn từ 6/1992 đến cuối 1995: 44

2.2.2. Giai đoạn từ 1996- đến tháng 7/2000: 44

2.2.3. Giai đoạn từ 5/8/2000 đến nay: 45

2.3. Việc thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận tại SGD I 46

2.3.1. Các văn bản hướng dẫn về cơ chế lãi suất cho vay: 46

2.3.2.Tình hình thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận : 49

Chương 3 : 52

Một số giải pháp áp dụng cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận tại các NHTM Việt Nam 52

3.1. Điều kiện kinh tế- xã hội hiện nay: 52

3.1.1. Những khó khăn và thách thức chung tác động đến SGD I- NHCTVN 52

3.1.2. Định hướng, mục tiêu của SGD I- NHCTVN với quá trình thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận: 53

3.2. Những giải pháp : 54

3.2.1.Giải pháp đối với SGD I – NHCTVN: 54

3.2.2.Giải pháp đối với NHNN: 56

3.3. Một số kiến nghị : 61

3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành 61

3.3.2. Đối với NHNN: 61

3.3.3. Đối với các NHTM: 62

 

doc65 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 920 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp áp dụng cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời, thì một trong những nhiệm vụ cơ bản và quan trọng lúc bấy giờ là cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế quốc doanh và hợp tác xã. Việc cấp tín dụng lúc này là theo chỉ đạo trực tiếp của Nhà nước. Thực ra ngân hàng chỉ là người quản lý vốn và trong hoạt động của mình, ngân hàng không hề có được sự chủ động hay khái niệm kinh doanh bởi lẽ, hoạt động ngân hàng cũng không đặt hiệu quả kinh tế là vấn đề quan trọng. Thực tế là bao cấp tín dụng và đương nhiên chính sách lãi suất là chính sách hỗ trợ. Một thời gian rất dài trong điều hành chính sách tiền tệ, NHNN không quan tâm mấy đến công cụ lãi suất , không vận dụng nó mà áp đặt nó trong quản lý. 1.3.2.3.2.2. Trong thời kỳ đổi mới: Cùng với sự đổi mới của đất nước, hai Pháp lệnh ngân hàng ra đời rồi Luật ngân hàng được thực hiện. Hoạt động ngân hàng đã có được một môi trường pháp lý tương đối hoàn chỉnh. Chính sách tiền tệ được điều hành một cách bài bản, khoa học và từng bước phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chính sách lãi suất được NHNN chú trọng và vận dụng nó một cách sáng tạo linh hoạt. Chính sách lãi suất thực dương đã tạo cho các NHTM ý thức kinh doanh tín dụng. Nhưng để thể hiện sự quản lý Nhà nước, giữ cho sự tự do kinh doanh trong khuôn khổ, chính sách lãi suất sàn, trần là một cách điều tiết tích cực, tạo sự chủ động của các NHTM. Song đã là khuôn thì khó mà có được sự tự do, sáng tạo, vận dụng linh hoạt. Từ tháng 8 năm 2000, NHNN Việt Nam điều hành lãi suất cho vay của các NHTM bằng lãi suất cơ bản có cộng trừ biên độ 0.3%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 0.5%/tháng đối với cho vay trung và dài hạn. Chính sách lãi suất này áp dụng chung cho cả khu vực thành thị cũng như khu vực nông thôn. Điều hành bằng lãi suất cơ bản là đã một bước nới rộng đối với các tổ chức tín dụng. Họ đã có thể vận dụng vào từng trường hợp cụ thể, vào tình hình nguồn vốn của từng ngân hàng trong từng giai đoạn. Tóm lại các tổ chức tín dụng đã có được quyền tự quyết, đã có chỗ dựa pháp lý để vận dụng sáng tạo trong kinh doanh. 1.3.2.3.3. Thực hiện lãi suất cho vay thỏa thuận bằng VNĐ: 1.3.2.3.3.1. Xuất phát từ thực tế: NHNN thường xuyên phải công bố lãi suất cơ bản để các TCTD căn cứ vào đó mà vận dụng vào trường hợp khả năng nguồn vốn, nhu cầu tín dụng, lượng khách hàng của đơn vị mình để quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể. Từ khi áp dụng chính sách lãi suất này, NHNN đã 4 lần công bố thay đổi mức kể từ tháng 8/2000 đến nay. Sự thay đổi này là NHNN dựa trên tín hiệu thị trường vốn, nhu cầu thị trường, tình hình kinh tế đất nước. Song từ tháng 11/2001 đến tháng 5/2002, lãi suất cơ bản mà NHNN công bố vẫn giữ ở mức 0.6%/tháng cộng 0.3%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 0.5%/tháng đối với cho vay trung và dài hạn. Đã goị là điều hành linh hoạt theo tín hiệu thị trường thì phải phản ánh kịp thời tính biến động của nó. Có như vậy chính sách mới luôn sát thực với thực tế của cuộc sống. Việc giữ ổn định mức lãi suất cho vay trên cơ sở lãi suất cơ bản của NHNN công bố thì đã không đúng bản chất của lãi suất trong cơ chế thị trường. Ông cha ta thường nói “một trăm kẻ bán, một vạn người mua”. Có kẻ bán, có người mua đó là thị trường, ở đó thị trường quyết định và có người bán khắc có người mua. Giá bán tuỳ theo từng phiên chợ. Và thị trường vốn cũng vậy, nhu cầu bao giờ cũng lớn hơn cung ( trừ trường hợp khủng hoảng trầm trọng hay chiến tranh khốc liệt). Nói chung nhu cầu vốn tín dụng ở Việt Nam rất lớn, đất nước đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hoá, như một công trường xây dựng khẩn trương thì vốn luôn là yếu tố cần thiết và không thể có chuyện thừa vốn. Vấn đề là giá bán vốn đó như thế nào? có hợp lý hay không? Khi còn ấn định một mức cần phải bán thì cho dù TCTD có thể bán dưới mức đó vẫn có thể chấp nhận được vẫn đành khoanh tay ngồi nhìn. Ví dụ NHN0&PTNT với biên độ 0.5%/tháng đối với cho vay trung và dài hạn chỉ sử dụng 0.3% hay hội sở Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam lãi suất cho vay cao nhất chỉ bằng lãi suất cơ bản do NHNN công bố không dùng đến các biên độ mà NHNN cho phép v.v....Ngược lại có TCTD có thể có thể có thể bán cao hơn kể cả đã cộng hết biên độ cũng không thể vượt rào. Ví dụ Ngân hàng TMCP Kỹ thương cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất cơ bản cộng biên độ mà NHNN công bố tới 0.1%/tháng. Như vậy là lãi suất cơ bản là chưa sát thực tế. Những TCTD nào có khả năng thu hút vốn, quản lý tốt, chi phí giảm nghĩa là họ có khả năng cung cấp tín dụng bằng hình thức thoả thuận được với khách hàng về lãi suất , còn về phía khách hàng họ cảm thấy được tự do mua với giá mà khả năng họ cho phép thì rất hợp lý. Trong thực tế, chúng ta đã áp dụng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ qua việc bỏ cơ chế khống chế theo biên độ ( lãi suất SIBOR 3 tháng cộng 1% năm đối với cho vay ngắn hạn, lãi suất SIBOR 6 tháng cộng 2.5% năm đối với cho vay trung và dài hạn) thực sự là đã chuyển sang tự do hoá lãi suất cho vay ngoại tệ. Với chính sách này, các tổ chức tín dụng đã có quyền tự quyết rất lớn trong việc cung cấp tín dụng ngoại tệ trong nước, và nó phù hợp kịp thời với xu hướng lãi suất trên thị trường quốc tế. 1.3.2.3.3.2. Các yếu tố khách quan Nền kinh tế Việt Nam từ khi đổi mới đến nay, liên tục tăng trưởng khá. Đặc biệt cả ngay khi khủng hoảng khu vực Đông Nam á xảy ra, GDP Việt Nam vẫn tăng ở mức hơn 6% năm ( năm 2000 là 7.1%, năm 2001 là 6.8%). Có thể nói nền kinh tế- chỗ dựa căn bản cho hoạt động ngân hàng phát triển vừa để phục vụ trở lại, vừa để thực hiện những cải cách và hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ phù hợp với cơ chế hiện hành. Trong đó có vấn đề lãi suất . Từ hơn 10 năm nay vấn đề lạm phát đã được kiểm soát. Giá trị đồng Việt Nam được ổn định. Đây là những điều kiện thuận lợi để thay đổi chính sách lãi suất . Trong điều hành lãi suất theo lãi suất cơ bản, các tổ chức tín dụng đã được tập dượt với việc năng động và sáng tạo trong công tác tín dụng. Sự cạnh tranh đã xảy ra tuy nhiên chưa ở mức độ quyết liệt. Nhưng các tổ chức tín dụng thực sự đã phải tính toán thận trọng trong áp dụng mức lãi cho vay, đồng thời đã tính đến chiến lược khách hàng và Marketing trong kinh doanh. Hơn nữa, mong muốn thực sự của các TCTD là được chủ động hơn nữa trong việc vận dụng cơ chế lãi suất . Chính vì lẽ đó, đã đến lúc phải thực hiện lãi suất cho vay thoả thuận bằng VNĐ. Thực hiện chính sách này phù hợp chẳng những với tính tất yếu trong “buôn bán” mà còn là việc làm phù hợp với quy luật thị trường, phù hợp với xu thế tiến bộ của nguyên tắc quản lý trong cơ chế thị trường. Và trong điều kiện các tổ chức tín dụng đang cơ cấu lại, sắp xếp lại để mọi TCTD tồn tại tồn tại đều bình đẳng được với nhau trên cùng sân chơi và cạnh tranh nhau một cách đúng mức và đàng hoàng. Mặt khác, thực hiện cho vay theo lãi suất thoả thuận bằng VNĐ là thực hiện đường lối của Đảng và yêu cầu của Chính phủ. Dù muốn dù không, trong xu thế hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam không thể làm theo cách riêng biệt những hoạt động nghiệp vụ mà thế giới cũng có. Ngày nay, với tốc độ phát triển cực nhanh và rộng khắp về công nghệ thông tin, đồng thời sự giao lưu quốc tế là một điều kiện thu nhận những tiến bộ và tính tiên tiến của các mặt. Nhờ phương tiện thông tin phong phú, trình độ dân trí đã được và sẽ được nâng cao hơn. Người dân đã quen dần với việc hoạt động và chấp nhận trong cơ chế thị trường. Họ rất muốn được quyền lựa chọn giá bán tín dụng, người chủ nợ và những lợi ích mà họ có được trong quyền tự do vay mượn. 1.4. Yêu cầu và điều kiện áp dụng lãi suất thả nổi trong hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam. Quá trình tự do hoá lãi suất ở các nước trên thế giới cho thấy, tuỳ thuộc tình hình phát triển kinh tế, mức độ phát triển của thị trường tiền tệ ở mỗi nước mà có những bước khác nhau trong quá trình tự do hoá lãi suất . Tuy nhiên, ở bất kỳ nước nào quá trình tự do hoá lãi suất chỉ được xem là thành công nếu sau khi tự do hoá lãi suất hệ thống tiền tệ vẫn được ổn định, lãi suất trên thị trường tiền tệ không có giao động lớn do cạnh tranh quá mức của các trung gian tài chính dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tiền tệ, làm ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế- xã hôịi, đến lợi ích của các nhà đầu tư, của người gửi tiền... Và để đảm bảo sự thành công của tự do hoá lãi suất , Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đều đưa ra những bước đi thân trọng phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế của quốc gia. Trên thực tế, Việt Nam đã đặt nền tảng cho quá trình tự do hoá lãi suất từ năm 1992 khi nền kinh tế đang trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi, và đến thời điểm này, Việt Nam đã gần tiến sát tới tự do hoá lãi suất hoàn toàn, cụ thể đã tự do hoá được lãi suất tiền gửi ở tất cả các loại kỳ hạn, ở tất cả các loại công cụ huy động vốn ( riêng lãi suất tiền gửi ngoại tệ chưa được tự do hoá hoàn toàn, mới tự do lãi suất tiền gửi ngoại tệ của khu vực dân cư). Đối với lãi suất cho vay VNĐ chưa được tự do hoá hoàn toàn, nhưng với cơ chế lãi suất cơ bản hiện nay, yếu tố thị trường chứa đựng trong đó là tương đối lớn, đó là bước đi tiếp theo, thận trọng trong tiến trình tự do hoá hoàn toàn lãi suất của Việt Nam. Tuy nhiên, cơ chế lãi suất cơ bản vẫn còn có những hạn chế nhất định đến sự luân chuyển vốn hợp lý trong xã hội, đến sự phát triển của thị trường tiền tệ..., nên thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận không tồn tại biên độ quản lý là cần thiết để đảm bảo sự phân bổ nguồn vốn hợp lý, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Song, để đảm bảo cho sự thành công, và cho vay theo lãi suất thoả thuận mang lại những hiệu quả thiết thực, thì cần xem xét đến các điều kiện về kinh tế vĩ mô, về sự phát triển của khu vực tài chính trong thời điểm này. Bên cạnh đó cũng cần xem xét đến khía cạnh tâm lý, để việc thực hiện lãi suất cho vay thoả thuận đảm bảo có nhiều người chấp thuận với ít tác động về mặt chính trị, tạo ra một động lực cho việc huy động tiết kiệm và sử dụng vốn có hiệu quả nhất là ở khu vực nông thôn. Xét về điều kiện kinh tế vĩ mô: Điều kiện chung nhất đặt ra cho tất cả các nước khi quyết định tự do hoá lãi suất là kinh tế vĩ mô phải ổn định. Điều này cũng đặc biệt quan trọng để giảm áp lực tăng lãi suất sau khi tự do hoá lãi suất . Nếu tự do hoá lãi suất được bắt đầu trong giai đoạn khi các điều kiện về lạm phát đang lan rộng và các công ty có nhu cầu cao về vốn, khi nền kinh tế đang phát triển quá nóng, áp lực về lạm phát sẽ rất cao, thì áp lực tăng lãi suất sẽ rất mạnh. Kinh nghiệm của các nước đã qua thời kỳ tự do hoá lãi suất thì ổn định kinh tế thực sự quan trọng cho việc tự do hoá lãi suất thành công. Tuy nhiên đảm bảo được các điều kiện ổn định kinh tế cũng cần xem xét đến chu kỳ kinh doanh. Nếu tự do hoá lãi suất trong giai đoạn mở rộng kinh doanh, nhu cầu vốn sẽ tăng lên làm tăng lãi suất trong giai đoạn đầu của quá trình tự do hoá lãi suất , việc kinh doanh bị chậm lại, tác động làm giảm nhu cầu tín dụng và đầu tư giảm. Ngược lại, nếu tự do hoá lãi suất trong giai đoạn chu kỳ sản xuất không mở rộng, thì áp dụng lãi suất trong giai đoạn đầu tự do hoá tương đối thấp. 1.4.2. Xét về các điều kiện tiên quyết trong khu vực tài chính: “Tự do hoá lãi suất ”có thể được xem như con dao hai lưỡi tác động vào hệ thống tiền tệ. Trên thực tế ( ở các nước cũng như ở Việt Nam) cho thấy lãi suất bị quản lý đã hạn chế Ngân hàng Trung Ương kiểm soát diễn biến tiền tệ thông qua các công cụ tiền tệ gián tiếp, chẳng hạn khi NHTW muốn kiểm soát dự trữ của các NHTM thông qua nghiệp vụ thị trường mở, có nghĩa là kiểm soát tiền cung ứng, song do lãi suất bị quản lý (kém linh hoạt), sự thay đổi trong dự trữ của các NHTM không tác động một cách tích cực lên lợi nhuận hay khả năng thanh khoản của họ. Mặt khác lãi suất bị quản lý sẽ không có bất kỳ một mối quan hệ giữa giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp với lãi suất thị trường, các tín hiệu thị trường bị bóp méo, không thể phát huy tính hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ. Đối với các trung gian tài chính, một cơ chế lãi suất quản lý làm giảm tính năng động kinh doanh của họ, nguồn vốn bị phân bổ méo mó, các giao dịch vốn trên thị trường tài chính bị hạn chế, qua đó hiệu quả sử dụng đồng vốn sẽ thấp. Chính vì vậy, tự do hoá lãi suất có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tiền tệ ( năng lực kiểm soát tiền tệ của NHTW được nâng lên, các giao dịch trên thị trường tiền tệ sẽ mở rộng, các NHTM có điều kiện đầu tư vốn hợp lý, hiệu quả...) Tuy nhiên, thực tế cũng đã chứng minh, sau khi tự do hoá lãi suất , lãi suất trên thị trường có áp lực tăng lên, mức độ cạnh tranh giữa các NHTM, các môi giới tài chính trở nên gay gắt hơn, nếu lúc đó NHTW với tư cách là người điều hành thị trường, quản lý các hoạt động tiền tệ tín dụng trên nguyên tắc an toàn, lại không thể sử dụng các công cụ tiền tệ gián tiếp tác động vào thị trường tiền tệ để ngăn chặn áp lực tăng lãi suất , đồng thời chưa có một cơ chế thanh tra giám sát với một hệ thống quy chế an toàn đủ mạnh để hạn chế canh tranh gay gắt giữa các NHTM thì hệ thống tài chính dễ rơi vào tinh trạng khủng hoảng. Do vậy, điều kiện tiên quyết trong khu vực tài chính để có thể tự do hoá lãi suất , đó là: -NHTW phải điều tiết được thị trường tiền tệ một cách kịp thời thông qua các công cụ tiền tệ gián tiếp và phải có cơ chế giám sát can thiệp đủ mạnh để phản ứng kịp thời những rủi ro có thể xảy ra đối với thị trường. -Ngoài ra, sự vững mạnh của các NHTM đảm bảo được các tiêu chí an toàn về chất lượng tài sản Có, khả năng chi trả, mức vốn tự có v.v...cũng là một điều kiện quan trọng trong khu vực tài chính để đảm bảo tự do hoá lãi suất thành công. Vì các NHTM có vững mạnh thì mới có khả năng chống đỡ về lãi suất sau khi tự do hoá lãi suất . ở Thổ Nhĩ Kì, do xem xét không thận trọng nên tiến trình tự do hoá lãi suất vào đầu những năm 1980 đã thất bại. Ngay sau khi tự do hoá lãi suất , các ngân hàng đã bắt đầu cạnh tranh lãi suất tiền gửi, bằng cách đưa ra lãi suất cao mà không quan tâm tới việc làm thế nào họ có thể sử dụng tiền gửi với lãi suất cao như vậy. Cuối cùng, điều này đã dẫn tới một cuộc khủng hoảng hệ thống tài chính, nhiều ngân hàng nhỏ yếu và các tổ chức môi giới đã bị sụp đổ. -Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và có khả năng tài chính: năng lực tài chính thực tế của các doanh nghiệp cần phải ở mức đáp ứng được các nhu cầu thanh toán thường xuyên để giảm thiểu áp lực của việc tăng lãi suất vào giai đoạn thả nổi. Nếu doanh nghiệp với khả năng tài chính yếu thì các khoản thanh toán lãi suất tăng lên và các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi đương đầu với các biến động về lãi suất do tính không co dãn cầu về vốn của họ. -Tài chính công mạnh: thể hiện ở việc thâm hụt ngân sách Nhà nước ở giới hạn cho phép và có dự trữ tài chính để đáp ứng các chi tiêu đột xuất cho khắc phục hậu quả thiên tai, an ninh, quốc phòng. Chính phủ không sử dụng tiền phát hành để chi tiêu, chấm dứt các khoản bao cấp cho các DNNN. -Chính sách tỷ giá linh hoạt và sự ổn định của thị trường tiền tệ thế giới: Quá trình tự do hoá lãi suất đặt ra yêu cầu thực hiện cùng với chế độ tỷ giá linh hoạt, nhằm tăng khả năng huy động vốn từ nước ngoài, khuyến khích xuất khẩu và quan hệ lãi suất nội tệ- tỷ giá- lãi suất ngoại tệ không bị bóp méo, tránh tác động xấu đối với thị trường tiền tệ trong nước. -Tính minh bạch của thị trường được thực hiện trên thực tế: đảm bảo cho sự cạnh tranh bình đẳng giữa các định chế trung gian tài chính và Hiệp hội Ngân hàng thực hiện được vai trò thiết lập sự liên kết giữa các tổ chức tài chính trong việc áp dụng lãi suất cho vay thoả thuận và lãi suất tiền gửi nhằm chống phá giá. Các điều kiện nói trên, có điều kiện là yếu tố nôị sinh, có điều kiện là yếu tố ngoại sinh. Đối với các điều kiện mang tính ngoại sinh ( ổn định kinh tế vĩ mô, lãi suất thị trường tiền tệ quốc tế) giúp chúng ta lựa chọn thời gian và không gian thích hợp, kết hợp với điều kiện có tính nội sinh đã được tạo lập để thực hiện thành công quá trình tự do hoá lãi suất . Chương 2 Thực trạng áp dụng cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận bằng VNĐ tại các NHTM nói chung và tại Sở Giao dịch I- NHCT Việt Nam. 2.1. Khái quát về Sở Giao dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam.(SGD I- NHCTVN). 2.1.1. Khái quát về bộ máy tổ chức của SGD I- NHCTVN 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SGD I- NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam là một Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn tại Việt Nam với tổng tài sản chiếm 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. NHCTVN có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, với trụ sở chính đặt tại Hà Nội, hai Sở Giao dịch ( Sở Giao dịch I -tại Hà Nội và Sở Giao dịch II- tại thành phố Hồ Chí Minh), hơn 100 chi nhánh và gần 700 điểm giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc. Trong đó SGD I là thành viên hạch toán phụ thuộc của NHCTVN, là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn nhất trong hệ thống NHCTVN. Từ 1988 trở về trước là Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. Từ 1988 đến nay có thể phân thành ba giai đoạn chủ yếu: -Từ 1988 – 4/1993 là Ngân hàng Công thương Hà Nội. -Từ 4/1993-12/1998: giải thể Ngân hàng Công thương Hà Nội và sát nhập với NHCT Trung Ương và có tên gọi là Hội sở chính NHCT Việt Nam. -Từ 1/1999- nay, theo quyết định 134/QĐHĐQT-NHCTVN, Hôi sở NHCT Việt Nam được tách ra và mang tên SGD I- NHCTVN, đơn vị hạch toán phụ thuộc vào NHCTVN, có trụ sở đóng tại số 10 Lê Lai- Hà Nội. SGD I- NHCTVN có quyền tự chủ kinh doanh theo các nhiệm vụ được NHCTVN giao, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCTVN. Sở là đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong thanh toán ngoại tê theo uỷ quyền của NHCTVN, là nơi thử nghiệm và thực hiện các cơ chế chính sách, hệ thống công nghệ ngân hàng mới để rút kinh nghiệm, từ đó chỉ đạo triển khai ra toàn hệ thống. Khách hàng chính của Sở là các tổ chức kinh tế kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thương mại, du lịch và các khách hàng là các cá nhân khác. 2.1.1.2. Nghĩa vụ và Quyền hạn của SGD I- NHCTVN 2.1.1.2.1. Nghĩa vụ -Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của NHCTVN. -Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. -Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của NHCTVN. 2.1.1.2.2. Quyền hạn -Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ. -Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. -Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ & ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của NHNN và quy định của NHCTVN. -Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của NHNN & của NHCTVN. -Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Thanh toán nhờ thu, L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHCTVN. -Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: Thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán Séc... -Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các ấn chỉ quan trọng đảm bảo chi trả tiền mặt, Ngân phiếu thanh toán chính xác, kịp thời. -Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng. -Theo dõi kiểm tra các ấn chỉ của NHCTVN, đảm nhận xuất kho ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh NHCT phía Bắc. -Thực hiện một số nhiệm vụ khác do NHCTVN giao. 2.1.1.3. Tổ chức bộ máy điều hành của SGD I- NHCTVN 2.1.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: Ban lãnh đạo Gồm 1 GĐ & 3 PGĐ P. KD đối ngoại P. Tổ chức cán bộ P. Kiểm tra kiểm toán P. Ngân quỹ P. Điện toán P. Hành chính P. Kinh Doanh P. Kế Toán P. NV cân đối tổng hợp Bên cạnh đó, SGD I cho ra đời 1 phòng giao dịch vào 4/ 2002 và một tổ nghiệp vụ bán hàng. Tổng số cán bộ công nhân viên của SGD I là 279 người. 2.1.1.3.2. Nhiệm vụ các phòng ban: Phòng nguồn vốn và cân đối tổng hợp -Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế & dân cư bằng VNĐ & ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN. -Trực tiếp điều hành lao động tại các quỹ tiết kiệm của SGD I đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của cơ quan và của Nhà nước tại quỹ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện hành của Tổng giám đốc NHCTVN. -Lập kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của SGD I theo yêu cầu của Giám đốc SGD I, Giám đốc NHNN Hà Nội, Tổng giám đốc NHCTVN. -Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của SGD I. Phòng Kinh doanh -Thực hiện cho vay, thu nợ ngắn hạn, trung& dài hạn bằng VNĐ & ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN & hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN. -Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tham gia dự thầu th0ực hiện hợp đồng, thanh toán mua hàng trả chậm theo đúng hướng dẫn của NHCTVN. -Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu & các chứng từ có giá theo quy định của Thống đốc NHNN và Tổng giám đốc NHCTVN. -Nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của SGD, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ phát sinh để báo cáo Tổng giám đốc xem xét, giải quyết. -Phân tích hợp đồng kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở, cung cấp kịp thời có chất lượng các báo cáo thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo SGD I & các cơ quan hữu quan theo quy định của Tổng giám đốc NHCTVN. -Làm một số việc khác do giám đốc SGD I giao. Phòng Kế toán- Tài chính -Thực hiện mở tài khoản & giao dịch với khách hàng theo đúng quy định của Thống đốc NHNN & TGĐ NHCTVN, hạch toán kịp thơì, chính xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng tại Sở. -Thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng & cá nhân kịp thời chính xác. -Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng. -Phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ -Tính và thu lãi cho vay, phí dịch vụ, trả lãi tiền gửi đầy đủ, kịp thời. -Lập các báo biểu kế toán tài chính -Tham mưu cho Giám đốc trích lập, hạch toán sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. Phòng Kinh doanh đối ngoại -Xây dựng giá mua, giá bán và thực hiện mua bán ngoại tệ theo đúng quy định về quản lý ngoại hối. -Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ đối ngoại Ngân hàng theo thông lệ quốc tế : mở, tiếp nhận L/C, thanh toán thẻ ( visacard, mastercard), nhờ thu ( nhập, xuất). Phòng tổ chức cán bộ & lao động tiền lương -Tham mưu với Giám đốc về vấn đề liên quan đến lao động, tiền lương -Tuyển dụng, điều động, bố trí lao động -Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ -Thực hiện kiểm tra, kiểm toán toàn bộ hoạt động của Sở, báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm toán với Giám đốc Sở -Giúp Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại của khách hàng, cán bộ nhân viên theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật. Phòng Ngân quỹ -Thực hiện thu chi tiền mặt, ngân phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ -Tổ chức, điều chuyển tiền giữa quỹ của SGD I & NHNN thành phố Hà Nội an toàn -Thực hiện đúng quy định về an toàn kho quỹ -Bảo quản, nhập, xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản lý các hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng chế độ quy định -Thực hiện mua tiền mặt, thu đổi Sec du lịch, thanh toán Visa -Chi tiếp quỹ, giao nhận tiền mặt, ngân phiếu thanh toán với các quỹ tiết kiệm an toàn, hiệu quả. Phòng điện toán -Triển khai & phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN -Đảm bảo an toàn bí mật về số liệu thông tin về hoạt động kinh doanh của SGD I Phòng Hành chính -Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện phục vụ Sở -Theo dõi, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động. -Tổ chức công tác văn thư lưu trữ theo đúng quy định. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD I- NHCTVN 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn SGD I- NHCTVN luôn coi trọng công tác huy động vốn vì nguồn vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên của quá trình kinh doanh, quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, chi phí huy động thấp sẽ là cơ sở để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với uy tín đã có từ lâu năm và nằm trên địa ban thuận lợi, công tác huy động vốn luôn là mặt mạnh nhất của Sở so với các ngân hàng khác trên cùng địa ban. Để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ( như ta thấy trong biểu 2.1), SGD I luôn phối hợp hài hoà những yếu tố tích cực như hình thức huy động vốn đa dạng, hấp dẫn; lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tượng khách hàng với các kỳ hạn khác nhau, đẩy mạnh việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tiện ích, triển khai ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác thanh toán nhất là áp dụng 100% quy trình giao dịch tức thời đối với nghiệp vụ hu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH357.doc
Tài liệu liên quan